intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Tổ chức hạch toán kế toán (Ngành: Kế toán - Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Nội dung tổ chức công tác kế toán, các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán; nội dung tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ của kế toán trưởng, nhân viên kế toán; nội dung tổ chức chứng từ kế toán;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán (Ngành: Kế toán - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGÀNH: KẾ TOÁN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 368ĐT /QĐ-CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà Nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Tổ chức hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán, nó không ngừng được hoàn thiện cho phù hợp với Luật kế toán, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông lệ kế toán quốc tế nhằm có được thông tin kế toán chất lượng cao nhất. Với nhận thức đó, cuốn giáo trình “Tổ chức hạch toán kế toán” được biên soạn cho chuyên ngành kế toán - hệ Cao đẳng chính quy nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đào tạo của trường Cao đẳng Xây dựng số 1 với mục tiêu giúp cho các cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, sinh viên, học sinh có tài liệu giảng dạy, nghiên cứu và học tập. Trong quá trình nghiên cứu, biên soạn và hoàn thiện cuốn giáo trình này, tập thể giảng viên Bộ môn Kế toán – Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 đã cập nhật những quy định pháp lý mới nhất về kế toán, chọn lọc nội dung cơ bản và biên soạn theo hướng tiếp cận năng lực cho sinh viên. Cuốn giáo trình “Tổ chức hạch toán kế toán” được biên soạn trên cơ sở sự đóng góp của tập thể tác giả là các giảng viên thuộc tổ môn Kế toán, khoa Kế toán tài chính. Trong quá trình biên soạn, mặc dù tập thể tác giả đã cố gắng song bài giảng chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến góp ý để cuốn tài liệu được hoàn thiện hơn. Tập thể tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, năm 2021 3
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ................................................................................................................................. 7 1.1. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ......................................... 7 1.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ................... 7 1.2.1. Yêu cầu ..................................................................................................................... 7 1.2.2. Nguyên tắc................................................................................................................ 8 CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.............................................................. 9 2.1. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ LỰA CHỌN MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN .......................................................................................................................... 9 2.2. CÁC MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ........................................ 11 2.3. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN ............................................................................................ 15 2.3.1. Kế toán trưởng ...................................................................................................... 15 2.3.1. Nhân viên kế toán .................................................................................................. 16 CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN .......................... 2019 3.1. YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN 19 3.1.1. Thông tin kế toán và yêu cầu của việc thu nhận thông tin kế toán. ................. 20 3.1.2. Nội dung tổ chức thu nhận thông tin kế toán ..................................................... 20 3.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CỦA MỘT SỐ NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU .................................................................................................................. 23 3.2.1. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán vốn bằng tiền, tạm ứng ............................ 23 3.2.2. Tổ chức thu nhận thông tin kế toán vật tư ......................................................... 34 3.2.3. Tổ chức thu nhận thông tin tài sản cố định ........................................................ 39 3.2.4. Tổ chức thu nhận thông tin tiền lương và các khoản trích theo lương ............ 45 3.2.5. Tổ chức thu nhận thông tin giá thành sản xuất sản phẩm ................................ 45 3.2.6. Tổ chức thu nhận thông tin về bán hàng ............................................................ 46 3.2.7. Tổ chức thu nhận thông tin kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận ........... 50 3.2.8. Bài tập thực hành .................................................................................................. 50 CHƯƠNG 4. TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HOÁ THÔNG TIN KẾ TOÁN...... 51 4.1. YÊU CẦU XỬ LÝ, HỆ THỐNG HOÁ THÔNG TIN .......................................... 51 4.2. TỔ CHỨC XỬ LÝ, HỆ THỐNG HOÁ THÔNG TIN KẾ TOÁN ...................... 52 4
  5. 4.1. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ....................................................................... 52 4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán .................................................................................... 55 4.3. Bài tập tổng hợp ....................................................................................................... 67 CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC CUNG CẤP THÔNG TIN KẾ TOÁN ............................... 71 5.1. Đối tượng cần sử dụng thông tin ............................................................................ 71 5.2. Lập báo cáo ............................................................................................................... 72 5.3. Tổ chức cung cấp thông tin ..................................................................................... 85 5
  6. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Mã môn học: MH21 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 30 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 28 giờ; Kiểm tra: 02 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: + Môn học được bố trí ở kỳ học thứ III. + Môn học tiên quyết: Kế toán tài chính doanh nghiệp 2. - Tính chất: Là môn học chuyên ngành. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày khái quát nội dung tổ chức công tác kế toán, các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán; + Trình bày nội dung tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ của kế toán trưởng, nhân viên kế toán; + Trình bày nội dung tổ chức chứng từ kế toán: Thu thập, lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ + Trình bày nội dung tổ chức hệ thống tài khoản kế toán; + Trình bày nội dung tổ chức xử lý, hệ thống hóa thông tin kế toán + Trình bày nội dung công tác cung cấp thông tin kế toán. - Về kỹ năng: + Lập, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán; + Ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo các hình thức kế toán; + Lập các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Cẩn thận, trung thực, tự chủ trong công việc. + Cập nhật kịp thời các văn bản, chế độ kế toán. + Linh hoạt vận dụng tổ chức công tác kế toán ở đơn vị. III. Nội dung môn học: 6
  7. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN * Giới thiệu: Thông qua chương 1 người học nắm bắt được các kiến thức cơ bản về tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. * Mục tiêu: - Trình bày khái quát nội dung tổ chức công tác kế toán - Trình bày các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán * Nội dung: 1.1. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Nội dung các công việc chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán ở các doanh nghiệp bao gồm những nội dung công việc sau: - Tổ chức thu nhận thông tin kế toán về nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở doanh nghiệp và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các nghiệp vụ đó. Để thực hiện điều đó phải tổ chức hạch toán ban đầu để ghi nhận thông tin vào chứng từ kế toán và tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán kịp thời. - Tổ chức hệ thông hoá và xử lý thông tin kế toán nhằm đáp ứng được những yêu cầu của thông tin kế toán. Thực hiện điểu đó cần phải tổ chức thực hiện các phướng pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán, tổ chức hệ thông sổ kế toán để có thể hệ thông hoá thông tin kế toán. - Tổ chức cung cấp thông tin kê toán phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính vĩ mô và vi mô. Muốn thực hiện điều đó phải tổ chức việc lập các báo cáo kế toán định kỳ, các báo cáo kế toán nội bộ, bao gồm cả báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và của nội bộ doanh nghiệp. - Tổ chức bộ máy kế toán ở tổ chức để thực hiện toàn bộ công việc kế toán'ở doanh nghiệp; tổ chức trang bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán nhằm nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên kế toán, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp cho các nhân viên kế toán. - Tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ nhằm đảm bảo thực hiện đúng đắn các chế độ về quản lý kinh tế, tài chính nói chung và Luật kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán nói riêng. Nắm chắc các công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán là điều kiện cần thiết để có thể tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở đơn vị mình. 1.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1.2.1. Yêu cầu - Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo chấp hành tốt các 7
  8. nguyên tắc, các chính sách, chế độ, thể lệ và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan. - Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kê toán phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, mức độ trang bị các phương tiện thiết bị phục vụ công tác kế toán tại doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện được đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thông tin cho các đối tượng quan tâm. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm. 1.2.2. Nguyên tắc - Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán và các quy định của Hiệp hội nghề nghiệp về kế toán. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thông nhất Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp phải đảm bảo sự thông nhất giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị thành viên và các đơn vị nội bộ, giữa tổ chức công tác kê toán ở công ty mẹ và các công ty con. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý của doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán cũng phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán, cũng phải phù hợp với trình độ trang bị các thiết bị, phương tiện tính toán và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác kế toán và công tác quản lý chung trong toàn doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 Câu 1: Trình bày nội dung của tổ chức công tác kế toán? Câu 2: Trình bày yêu cầu của tổ chức hạch toán kế toán? Câu 3: Trình bày nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán? 8
  9. CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN * Giới thiệu: Thông qua chương 2 người học nắm bắt được nguyên tắc, căn cứ để tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. * Mục tiêu: - Trình bày nguyên tắc, căn cứ tổ chức bộ máy kế toán - Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán - Nhiệm vụ của kế toán trưởng, kế toán viên * Nội dung: 2.1. Nguyên tắc và căn cứ để lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp là tập hợp những người làm kế toán tại doanh nghiệp cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán, xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị. Vấn đề nhân sự để thực hiện công tác kế toán có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tổ chức kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức nhân sự như thế nào để từng người phát huy được cao nhất sở trường của mình, đồng thời tác động tích cực đến những bộ phận hoặc người khác có liên quan là mục tiêu của tổ chức bộ máy kế toán. a/ Nguyên tắc khi tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị: - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng qui định trong luật kế toán và chuẩn mực kế toán. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp qui về kế toán do Nhà nước ban hành. Việc ban hành chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước nhằm mục đích quản lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy tôt chức công tác kế toán phải dựa trên cơ sở chế dộ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính mà nhà nước qui định để vận dụng một cách phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. Có như vậy việc tổ chức công tác kế toán mới không vi phạm những nguyên tắc, chế độ qui định chung của nhà nước, đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán góp phần tăng cường quản lý kinh tế của các cấp, các ngành, góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm và điều kiện hoạt động kinh doanh khác nhau. Vì vậy, không thể có một mô hình công tác kế toán tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp 9
  10. nên để tôt chức tốt công tác kế toán doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, qui mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Người thực hiện trực tiếp mọi công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp là cán bộ kế toán dưới sự chỉ đạo của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp đảm bảo phát huy đầy đủ, vai trò tác dụng của kế toán đới với công tác quản lý doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Tổ chức bộ máy kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với các chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp qui về kế toán do nhà nước ban hành. Việc ban hành chế độ, thể lệ kế toán của Nhà nước nhằm mục đích quản lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy tôt chức công tác kế toán phải dựa trên cơ sở chế dộ chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính mà nhà nước qui định để vận dụng một cách phù hợp với chính sách, chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước trong từng thời kỳ. Có như vậy việc tổ chức công tác kế toán mới không vi phạm những nguyên tắc, chế độ qui định chung của nhà nước, đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán góp phần tăng cường quản lý kinh tế của các cấp, các ngành, góp phần tăng cường quản lý kinh tế - tài chính của các cấp, các ngành, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm và điều kiện hoạt động kinh doanh khác nhau. Vì vậy, không thể có một mô hình công tác kế toán tối ưu cho tất cả các doanh nghiệp nên để tôt chức tốt công tác kế toán doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động quản lý, qui mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Người thực hiện trực tiếp mọi công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp là cán bộ kế toán dưới sự chỉ đạo của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tổ chức tốt công tác kế toán trong doanh nghiệp đảm bảo phát huy đầy đủ, vai trò tác dụng của kế toán đới với công tác quản lý doanh nghiệp thì việc tổ chức công tác kế toán tài chính phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. 10
  11. - Tổ chức bộ máy kế toán tài chính phải đảm bảo nguyên tắc gọn, nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả. b/ Căn cứ tổ chức bộ máy kế toán: - Lĩnh vực hoạt động của đơn vị - Quy mô và địa bàn hoạt động - Mức độ phân cấp quản lý kinh tế, tài chính nội bộ - Trình độ trang bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán - Biên chế bộ máy kế toán và trình độ nghề nghiệp của đội ngũ kế toán hiện có. 2.2. Các mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công tác kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho đối tượng sử dụng thông tin của đơn vị kế toán. - Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. - Khi tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, doanh nghiệp đồng thời phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. - Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tài chính về hoạt động kinh tế và tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Số liệu kế toán chi tiêt phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán. Như vậy tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bao gồm tổ chức công tác kế toán tài chính và tổ chức công tác kế toán quản trị. Khi tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị, doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động; tính chất và yêu cầu quản lý của mình để tổ chức thực hiện cả 2 nội dung này cho phù hợp theo 1 trong 3 mô hình sau: - Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính tách rời với kế toán quản trị (mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt). - Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính kết hợp với kế toán quản trị (mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp. - Mô hình tổ chức công tác kế toán hỗn hợp. 11
  12. 2.2.1. Mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán tài chính và tổ chức kế toán quản trị được tách rời, thực hiện một cách riêng rẽ, độc lập với nhau. Khi tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải tổ chức ra 2 bộ phận riêng biệt là bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị, mỗi bộ phận này đảm nhiệm các chức năng, nhiệm vụ cụ thể riêng biệt. Tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể, tùy theo biên chế bộ máy kế toán mà doanh nghiệp tổ chức ra bộ phận kế toán cho phù hợp từng nội dung kế toán. Bộ phận kế toán tài chính thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ chủ yếu cho việc lập, trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung như: chứng từ kế toán; tài khoản kế toán; sổ kế toán đúng theo chế độ kế toán tài chính đã quy định. Bộ phận kế toán quản trị có chức năng thu thập, xử lý, phân tích các thông tin kinh tế tài chính phục vụ nhu cầu sử dụng thông tin cho các nhà quản tị trong nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống chứng từ; tài khoản; sổ kế toán và hệ thống báo cáo quản trị cho phù hợp. Ngoài việc thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính đã thực hiện, kế toán quản trị phải thu thập, phân tích các thông tin mang tính chất dự đoán, dự báo phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán sản xuất kinh doanh và ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán theo mô hình riêng biệt Nội dung Kế toán tài chính Kế toán quản trị Bộ phận riêng: thu nhận, xử lý và Bộ phận riêng: thu nhận, xử lý và Bộ máy kế cung cấp thông tin qua hệ thống cung cáo thông tin qua hệ thống báo toán báo cáo tài chính. cáo kế toán quản trị. Tổ chức thực hiện theo quy định. Xây dựng hệ thống chứng từ riêng Chứng từ kế biệt cho phù hợp: mẫu biểu, nội toán dung, lập và luân chuyển tùy theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Áp dụng hệ thống tài khoản kế Xây dựng hệ thống tài khoản riêng Hệ thống tài toán thống nhất theo quy định; cho phù hợp với yêu cầu quản trị cụ khoản kế toán gồm tài khoản cấp 1,2,3. thể của doanh nghiệp. các tài khoản được mở chi tiết tùy theo yêu cầu. Tổ chức hệ thống sổ kế toán được Xây dựng hệ thống sổ kế toán với nội Hệ thống sổ quy đinh trong chế độ theo hình dung, mẫu biểu riêng theo yêu cầu. kế toán thức kế toán doanh nghiệp đang Bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và áp dụng cho phù hợp. sổ kế toán chi tiết. Hệ thống báo Tổ chức lập, trình bày hệ thống Xây dựng hệ thống báp cáo kế toán cáo báo cáo tài chính theo quy định. quản trị trên cơ sở thông tin của kế toán quản trị (báo cáo thực hiện và 12
  13. báo cáo dự đoán). Hệ thống báo cáo này tách biệt với hệ thống báo cáo tài chính. Thực hiện mô hình tổ chức công tác kế toán riêng biệt này có rất nhiều hạn chế: Tổ chức nhiều nội dung có sự trùng lặp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị; tổ chức công tác kế toán riêng biệt khá phức tâp; hiệu quả không cao; bộ máy kế toán cồng kềnh; chưa phát huy được vai trò của từng bộ phận kế toán cũng như hiệu quả của việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán. Do vậy trong thực tế hình thức này hầu như khôngđược áp dụng. 2.2.2. Mô hình tổ chức công tác kế toán kết hợp Theo mô hình này trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán đều có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Khi tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp, trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán như: chứng từ kế toán; tài khoản kế toán; sổ kế toán…doanh nghiệp căn cứ vào chế độ quy định để tổ chức thực hiện vận dụng cho phù hợp. những nội dung của kế toán tài chính doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ đúng chế độ. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp để xây dựng các nội dung này một cách chi tiết cụ thể để có thể cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Khi tổ chức bộ máy kế toán không cần phải tách ra hai bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị riêng biệt. trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành kế toán đã có sự kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị. Mỗi bộ phận kế toán như:kế toán vật tư, hàng hóa; kế toán tiền lương; kế toán chi phí, giá thành…đều có nhiệm vụ thu thập xử lý; cung cấp những thông tin liên quan đến từng đối tượng kế toán cụ thể vừa phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính; vừa phục vụ cho việc lập báo cáo quản trị. Do vậy, trong mỗi mỗi bộ phận này đồng thời phải tiến hành kế toán chi tiết cũng như kế toán tổng hợp. Mặc dù tổ chức theo mô hình kết hợp như vậy,doanh nghiệp vẫn phải bố trí một bộ phận riêng để thực hiện nhiệm vụ thu thập, sử lý và phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, xử lý và phân tích thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, dự toán sản xuất kinh doanh và ra quyết định kinh doanh. Khi áp dụng mô hình này, tổ chưc thực hiện một số nội dung công tác kế toán cụ thể sau: - Dựa vào hệ thống chứng từu bắt buộc và chứng từ hướng dẫn sử dụng trong kế toán tài chính để thu thập các thông tin thực hiện (quá khứ) chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị. Ngoài ra, kế toán quản trị còn cần thiết phải lập phải thiết lập (tổ chức) hệ thống chứng từ riêng để thu thập những thông tin sử dụng riêng của kế toán quản trị (ví dụ như: thông tin liên quan chi tiết hơn và có các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán tài chính chưa thu thập được, hoặc những thông tin liên quan đến tương lai…). 13
  14. Những chứng từ này rất linh hoạt, không có tính pháp lý (vì chỉ sử dụng cho kế toán quản trị). - Dựa vào hệ thống tài khoản của kế toán tài chính (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để tập hợp số liệu thông tin thực hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trên cơ sở yêu cầu quản trị cụ thể đối với từng đối tượng mà kế toán quản trị quan tâm, cần tổ chức chi tiết hơn nữa các tài khoản đến cấp 3, 4, 5, 6…; Ngoài ra, có thể còn mở thêm các tài khoản để phục vụ riêng cho kế toán quản trị. - Kế toán sử dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán doanh nghiệp đang áp dụng để xử lý, tổng hợp thông tin để phục vụ lập báo cáo tài chính và cả hệ thống báo cáo quản trị. Ngoài ra, kế toán theo dõi các chỉ tiêu chi tiết theo nhu cầu thông tin của kế toán quản trị. - Bộ phận kế toán doanh nghiệp ngoài việc lập hệ thống báo cáo tài chính còn có thể sử dụng thông tin của kế toán tài chính để lập các báo cáo kế toán quản trị như lập các báo cáo tổng hợp cân đối bộ phận – báo cáo nội bộ, đó là báo cáo thực hiện. Đồng thời, lập các báo cáo, các bảng phân tích số liệu chi phí, doanh thu, kết quả để so sánh các phương án đang xem xét và quyết định trong tương lai, lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch giữa nhu cầu tài chính và nguồn tài trợ, giữa yêu cầu sản xuất kinh doanh và các nguồn lực được huy động. Tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp Bộ máy kế - Bộ phận chung: thu thập, xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý tài toán chính nói chung cũng như yêu cầu quản trị doanh nghiệp. - Bộ phận riêng: thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Chứng từ Tổ chức thực hiện theo quy - Sử dụng hệ thống chứng từ chung theo kế toán định. quy định. - Xây dựng hệ thống chứng từ riêng biệt cho phù hợpđể thu thập thông tin quá khứ, thông tin dự đoán phục vụ yêu cầu quản trị cụ thể. Hệ thống Áp dụng hệ thống tài khoản kế - Không xây dựng hệ thống tài khoản tài khoản toán thống nhất theo quy định; riêng, tách rời với kế toán tài chính. kế toán gồm tài khoản cấp 1, 2, 3. - Sự dụng hệ thống tài khoản theo chế độ quy định và mở chi tiết cho phù hợp với yêu cầu quản trị cụ thể của doanh nghiệp. - Mở thêm các tài khoản khác tùy theo yêu cầu. Hệ thống Tổ chức hệ thống sổ kế toán - Sử dụng hệ thống sổ theo hình thức kế sổ kế toán được quy đinh trong chế độ theo toán đang áp dụng. 14
  15. hình thức kế toán doanh nghiệp - Xây dựng hệ thống sổ kế toán với nội đang áp dụng cho phù hợp. dung, mẫu biểu riêng theo yêu cầu. Bao gồm cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Hệ hống Tổ chức lập, trình bày hệ thống Ngoài hệ thống báo cáo tài chính còn xây báo cáo báo cáo tài chính theo quy định. dựng hệ thống báo cáo quản trị trên cơ sở thông tin của kế toán quản trị (có thể dựng thông tin kế toán tài chính). Tổ chức công tác kế toán theo mô hình kết hợp có nhiều ưu điểm: tránh được sự trùng lắp trong việc tổ chức thực hiện các nội dung kế toán; tổ chức công tác kế toán đơn giản; tạo điều kiện phát huy tối đa vai trò, khả năng của từng bộ phận kế toán cũng như từng cán bộ kế toán cụ thể; đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao. Tạo điều kiện phát huy hiệu quả của việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán. Mô hình này hiện nay đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp. 2.2.3. Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị hỗn hợp Đây là mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính - kế toán quản trị có sự kết hợp hai mô hình trên. Đặc trưng của mô hình này là: trong toàn bộ những nội dung của kế toán có những nội dung được tổ chức kế toán riêng biệt, có những nội dung được tổ chức kết hợp. - Đối với những nội dung kế toán được tổ chức riêng biệt: phải tổ chức bộ phận kế toán tài chính, bộ phận kế toán quản trị riêng; áp dụng chế độ, các quy định về tổ chức kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính. Đồng thời, xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán quản trị riêng biệt theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp; tổ chức lập, trình bày hệ thống báo cáo quản trị trên cơ sở thông tin đầu vào của kế toán quản trị, tách rời những thông tin trên báo cáo tài chính. - Đối với nhứng nội dung kế toán được tổ chức kết hợp: không phải tổ chức bộ phận kế toán riêng mà bộ phận kế toán này thu thập, xử lý, cung cấp thông tin theo yêu cầu củ kế toán tài chính. Đồng thời được tổ chức chi tiết, cụ thể đáp ứng yêu cầu kế toán quản trị. Sử dụng số liệu, thông tin của kế toán để lập hệ thống báo cáo tài chính cũng như hệ thống báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu. Trong các doanh nghiệp, nếu áp dung mô hình này thường tổ chức kế toán riêng giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị về kế toán chi phí, giá thành, doanh thu, kết quả; còn các nội dung khác được tổ chức theo hình thức kết hợp. 2.3. Nhiệm vụ kế toán 2.3.1. Kế toán trưởng 15
  16. Theo Luật kế toán Việt nam đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. Trường hợp đơn vị kế toán chưa bố trí được người làm kế toán trưởng thì phải có người phụ trách kế toán hoặc thuê làm kế toán trưởng. Kế toán trưởng trong đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp theo quy định. Theo quy định hiện hành của Luật kế toán Việt nam, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước ngoài nhiệm vụ trên còn có nhiệm vụ giúp người dại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng cấp trên về chuyên môn, nhiệm vụ. Cũng theo quy định của Luật kế toán hiện hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp phải thỏa mãn các tiêu chuẩn và điều kiện sau: * Tiêu chuẩn của Kế toán trưởng: + Có đủ các tiêu chuẩn của người làm kế toán. + Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc trung cấp trở lên + Thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán bậc trung cấp. - Điều kiện để làm kế toán trưởng phải có chứng chỉ qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng. * Trách nhiệm: - Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán tài chính trong đơn vị. - Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán. - Lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở các quy định của pháp luật như vậy, doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí nhân sự cho bộ máy kế toán đảm bảo cho bộ máy kế toán có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, bao gồm các công việc cụ thể sau: - Lựa chọn để bổ nhiệm hoặc thuê kế toán trưởng cho đơn vị - Lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp hoặc thuê kế toán cho doanh nghiệp. - Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên kế toán cụ thể đảm bảo phù hợp với năng lực trình độ từng người và đảm bảo thuận tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Lựa chọn và bố trí đội ngũ nhân viên kế toán ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất. 16
  17. - Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức, các vấn đề thay đổi cho nhân viên kế toán. 2.3.2. Kế toán viên Theo quy định của luật kế toán, khi thành lập, đơn vị kế toán có trách nhiệm bố trí người làm kế toán theo đúng tiêu chuẩn, điều kiện quy định. Trường hợp đơn vị chưa bố trí được người làm kế toán thì phải thuê người làm kế toán. Doanh nghiệp muốn tổ chức bộ máy kế toán thì phải tổ chức nhân sự cho bộ máy kế toán. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật. - Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán. - Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của mình. Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận kế toán: - Kế toán tiền mặt: Hạch toán các bút toán liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên (cuối mỗi ngày và cuối tháng) với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền. Lập báo cáo dự kiến thu chi hàng tuần, tháng, cân đối tài chính. Phản ánh số liệu vào sổ kế toán và lập báo cáo tiền mặt. - Kế toán vật tư: Hạch toán chi tiết và tổng hợp về nhập xuất vật tư, lập bảng kê nhập xuất tồn vật tư. Định kỳ để kế toán kiểm tra, đối chiếu nhập xuất tồn kho vật tư với thủ kho và kế toán liên quan. - Kế toán TSCĐ: theo dõi, ghi sổ tình hình tăng, giảm, trích khấu hao, sửa chữa TSCĐ - Kế toán tiền lương: + Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách về chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động. + Hạch toán tiền lương, các khoản trích trên lương. + Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. + Tổ chức phân tích tình hình lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. - Kế toán CPSX, giá thành: 17
  18. + Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu của công tác quản lý. + Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm + Đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang, xác định giá thành và hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: + Ghi chép phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình số lượng, giá trị (doanh thu, giá vốn) từng mặt hàng đã bán. + Phản ánh thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hóa đơn khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng…) , cân đối thuế GTGT đầu vào, đầu ra, lập tờ khai thuế GTGT. + Theo dõi từng hợp đồng, tính toán chiết khấu cho khách hàng + Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ… + Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng, thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ, cho phép bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh) + Lập báo cáo bán hàng theo quy định: Báo cáo doanh số bán hàng theo nhân viên, phân tích doanh số theo mặt hàng, chủng loại, địa điểm, bộ phận… Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bán hàng, báo cáo về đối soát với kế toán kho, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng… và các báo cáo khác tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý quỹ và nhập xuất quỹ tiền mặt. + Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra để xác định nguyên nhân và báo ngay với lãnh đạo phòng để có biện pháp xử lý. + Lập báo cáo quỹ, ghi sổ quỹ tiền mặt của công ty phát sinh trong ngày. + Kiểm tra, đối chiếu số thực phát sinh với phiếu chi, sau đó tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 Câu 1: Trình bày nguyên tắc khi tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị? Câu 2: Trình bày nội dung các mô hình tổ chức bộ máy kế toán? Câu 3: Trình bày nhiệm vụ của kế toán trưởng và kế toán viên? 18
  19. 19
  20. CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN Giới thiệu: Thông qua chương 3 người học tiến hành lập và luân chuyển, lưu trữ chứng từ về vốn bằng tiền, tạm ứng, vật tư, TSCĐ, chi phí giá thành, tiền lương, bán hàng. Mục tiêu: - Trình bày được yêu cầu và nội dung của tổ chức thu nhận thông tin kế toán - Trình bày nội dung tổ chức lập, luân chuyển chứng từ về vốn bằng tiền, tạm ứng, vật tư, TSCĐ, chi phí giá thành, tiền lương, bán hàng - Lập và luân chuyển, lưu trữ chứng từ về vốn bằng tiền, tạm ứng, vật tư, TSCĐ, chi phí giá thành, tiền lương, bán hàng Nội dung: 3.1. YÊU CẦU VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC THU NHẬN THÔNG TIN KẾ TOÁN 3.1.1.Thông tin kế toán và yêu cầu của việc thu nhận thông tin kế toán Thông tin kế toán là những thông tin về sự vận động của các đối tượng kế toán. Đó là thông tin được hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành trong quá trình hoạt động của đơn vị. Vì vậy, thu nhận thông tin kế toán là thu nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Thu nhận thông tin kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán, có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, khách quan của số’ liệu kế toán và báo cáo kế toán, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Do đó, việc thu nhận thông tin kế toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Ghi nhận, phản ánh đúng nội dung các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo địa điểm và thời gian phát sinh của chúng, nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan của hoạt động kinh tế, tài chính ở đơn vị. - Ghi nhận, phản ánh rõ tên và địa chỉ của những người thực hiện các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để có thể kiểm tra trách nhiệm vật chất của họ trong việc thực hiện các nghiệp vụ này khi cần thiết. - Ghi nhận, phản ánh rõ các chỉ tiêu số lượng hiện, vật và giá trị (bằng tiền) mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tác động đến tài sản hoặc liên quan đến trách nhiệm vật chất của đơn vị, đồng thòi phải trình bày rõ căn cứ tính toán, xác định các chỉ tiêu này. Yêu cầu này nhằm đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin kế toán và giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát tính trung thực của hoạt động kinh tế, tài 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2