intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới hạn dưới, giới hạn trên của mảng các biến ngẫu nhiên và ứng dụng

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

62
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu và mở rộng các tính chất về giới hạn dưới và giới hạn trên từ trường hợp dãy sang trường hợp mảng. Cuối cùng, chúng tôi thu được một số ứng dụng của chúng trong việc thiết lập định lý ergodic cho nhiều phép biến đổi, trong chứng minh luật số lớn đối với mảng các phần tử ngẫu nhiên 2-hoán đổi được và trong chứng minh chiều “ limsup ” của hội tụ Mosco.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới hạn dưới, giới hạn trên của mảng các biến ngẫu nhiên và ứng dụng

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 22 (47) - Thaùng 11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Giới hạn dưới, giới hạn trên của mảng<br /> các biến ngẫu nhiên và ứng dụng<br /> <br /> Lower limit and upper limit of array of random variables and their applications<br /> <br /> TS. Dương Xuân Giáp, Trường Đại học Vinh<br /> ThS. Ngô Hà Châu Loan<br /> ThS. Bùi Đình Thắng<br /> Trường Đại học Kinh tế Nghệ An<br /> Tôn Nữ Minh Ngọc, Sinh viên Trường Đại học Vinh<br /> <br /> Duong Xuan Giap, Ph.D., Vinh University<br /> Ngo Ha Chau Loan, M.Sc.<br /> Bui Dinh Thang, M.Sc.<br /> Nghe An College of Economics<br /> Ton Nu Minh Ngoc, Student of Vinh University<br /> <br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Trong bài báo này, chúng tôi đưa ra khái niệm giới hạn dưới và giới hạn trên của mảng các biến ngẫu<br /> nhiên cho hai trường hợp: max hoặc min các tọa độ tiến tới vô cùng. Từ đó, chúng tôi nghiên cứu và<br /> mở rộng các tính chất về giới hạn dưới và giới hạn trên từ trường hợp dãy sang trường hợp mảng. Cuối<br /> cùng, chúng tôi thu được một số ứng dụng của chúng trong việc thiết lập định lý ergodic cho nhiều phép<br /> biến đổi, trong chứng minh luật số lớn đối với mảng các phần tử ngẫu nhiên 2-hoán đổi được và trong<br /> chứng minh chiều “ limsup ” của hội tụ Mosco.<br /> <br /> Từ khóa: giới hạn dưới, giới hạn trên, biến ngẫu nhiên, bổ đề Fatou, định lý hội tụ bị chặn Lebesgue,<br /> định lý ergodic Birkhoff, luật số lớn.<br /> Abstract<br /> In this paper, we introduce the concepts of lower limit and upper limit of array of random variables for<br /> two cases: max of indicators tends to infinity, and min of indicators tends to infinity. Thereby, we study<br /> and extend some properties of lower limit and upper limit to the multidimensional array case. Finally,<br /> we obtain some of their applications in proving multidimensional Birkhoff’s ergodic theorem, in<br /> proving strong law of large numbers for array of - exchangeable random elements, and in proving<br /> “ limsup ” part of Mosco convergence.<br /> <br /> Keywords: lower limit, upper limit, random variable, Fatou’s lemma, Lebesgue’s<br /> bounded convergence theorem, Birkhoff’s ergodic theorem, the law of large numbers.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 73<br /> 1. Phần mở đầu Bổ đề 2.2. (xem [10]) Họ các biến<br /> Giới hạn dưới và giới hạn trên của dãy ngẫu nhiên là khả tích đều khi<br /> các số thực là một khái niệm có vai trò và chỉ khi hai điều kiện sau thỏa mãn:<br /> quan trọng trong lý thuyết xác suất, đặc ,<br /> biệt là trong các định lý giới hạn. Dựa vào<br /> các khái niệm này, ta có Bổ đề Fatou và với mọi , tồn tại sao<br /> ứng dụng để chứng minh định lý hội tụ bị cho với mọi , thì<br /> chặn Lebesgue, định lý hội tụ đơn điệu, các<br /> tính chất khả tích đều, định lý ergodic<br /> Birkhoff, luật số lớn và chiều “ limsup ” Định nghĩa 2.3. Họ các phần tử ngẫu<br /> của hội tụ Mosco trong xác suất đa trị, ... nhiên được gọi là khả tích đều<br /> Khi nghiên cứu các định lý giới hạn nếu họ các biến ngẫu nhiên<br /> trong lý thuyết xác suất cho cấu trúc nhiều là khả tích đều.<br /> chỉ số, việc xây dựng khái niệm và nghiên Bổ đề 2.4. (Định lý hội tụ đơn điệu,<br /> cứu tính chất của giới hạn dưới, giới hạn xem [1]) Nếu dãy các biến ngẫu nhiên<br /> trên đối với mảng các biến ngẫu nhiên không âm thỏa mãn<br /> đóng một vai trò hết sức quan trọng. khi (X là một biến ngẫu<br /> 2. Kiến thức chuẩn bị nhiên) thì khi .<br /> Trong suốt bài báo này, chúng tôi luôn Định nghĩa 2.5. Mảng các phần tử<br /> giả thiết rằng là một không gian ngẫu nhiên được gọi là 2-<br /> xác suất, là không gian Banach thực, khả hoán đổi được nếu với mọi ,<br /> ly và là không gian đối ngẫu của . Ký và mọi ,<br /> hiệu là -đại số Borel trên . Ký hiệu<br /> (tương ứng, ) là tập tất cả các số thực Định nghĩa 2.6. ([9]) Một phép biến<br /> (tương ứng, tập tất cả các số tự nhiên). đổi được gọi là đo được nếu<br /> Giả sử , ta , với mọi .<br /> ký hiệu Một phép biến đổi<br /> và . được gọi là bảo toàn độ đo nếu T là đo<br /> Với , ta viết (tương được và đồng thời ,<br /> ứng, ) nếu (tương ứng, với mọi . Khi đó, ta nói là độ đo<br /> ) với mọi . Với hai T-bất biến.<br /> số thực và , giá trị lớn nhất và giá trị Một tập được gọi là T-bất<br /> nhỏ nhất của chúng tương ứng được ký biến nếu .<br /> hiệu bởi và . Với mỗi Một biến ngẫu nhiên được gọi<br /> , lôgarit cơ số của được ký<br /> là T-bất biến nếu .<br /> hiệu là . Một phép biến đổi bảo toàn độ đo<br /> Định nghĩa 2.1. (xem [10]) Họ các<br /> được gọi là ergodic nếu các<br /> biến ngẫu nhiên được gọi là<br /> tập T-bất biến chỉ có xác suất 0 hoặc 1;<br /> khả tích đều nếu nghĩa là, với mọi , điều kiện<br /> khi . kéo theo<br /> <br /> 74<br /> hoặc . biến đổi bảo toàn độ đo. Đặc biệt, nếu<br /> Nhận xét 2.7. (1) Phép biến đổi bảo là một phép biến đổi bảo toàn<br /> toàn độ đo được viết một cách độ đo thì phép lặp cũng là một<br /> đầy đủ là bởi phép biến đổi bảo toàn độ đo.<br /> vì tính chất bảo toàn độ đo phụ thuộc vào (4) Theo U. Krengel [9, tr. 5], biến<br /> -đại số và vào độ đo. ngẫu nhiên là T-bất biến nếu và chỉ nếu<br /> (2) Họ tất cả các tập T-bất biến lập là -đo được.<br /> thành một -đại số con của -đại số . Ta Ký hiệu là họ tất cả các tập con<br /> ký hiệu -đại số này là . đóng và khác rỗng của . Với ,<br /> (3) Nếu là các phép ký hiệu là bao lồi đóng của A, hàm<br /> biến đổi bảo toàn độ đo thì tích tựa của A được định nghĩa<br /> (còn được viết gọn là ) cũng là phép bởi<br /> <br /> 3. Giới hạn dưới và giới hạn trên của mảng các biến ngẫu nhiên<br /> Định nghĩa 3.1. Giới hạn dưới (tương ứng, ) và giới hạn trên<br /> <br /> (tương ứng, ) của mảng các số thực khi<br /> <br /> (tương ứng, ) các tọa độ tiến tới vô cùng, được định nghĩa bởi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Định nghĩa 3.2. Ta nói mảng hội tụ tới (hay, là giới<br /> hạn của mảng ) khi (tương ứng, ), ký hiệu<br /> (tương ứng, ) hoặc khi (tương ứng,<br /> ), nếu<br /> <br /> <br /> <br /> (tương ứng, ).<br /> <br /> Ta nói mảng hội tụ tới (hay, là giới hạn của mảng<br /> ) khi (tương ứng, ), ký hiệu<br /> (tương ứng, ) hoặc khi (tương ứng, ), nếu<br /> (tương ứng, ).<br /> <br /> 75<br /> Định nghĩa 3.3. Mảng được gọi là mảng con của mảng<br /> nếu nó là dãy con theo từng tọa độ, nghĩa là, nếu cố định tọa<br /> độ thì nó là dãy con ứng với tọa độ còn lại. Giới hạn của mảng con gọi<br /> là giới hạn riêng của mảng .<br /> Nhận xét 3.4. Với mỗi , đặt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khi đó: 1. Các dãy số và đều là dãy tăng.<br /> 2. Các dãy số và đều là dãy giảm.<br /> 3. Với mọi , . Từ đó,<br /> <br /> <br /> <br /> 4. Giới hạn dưới và giới hạn trên luôn tồn tại (có thể bằng ).<br /> 5. Nếu mảng bị chặn trên thì giới hạn dưới thuộc , nếu bị chặn<br /> dưới thì giới hạn trên thuộc và nếu bị chặn thì cả giới hạn dưới và giới hạn trên đều<br /> thuộc .<br /> 6. Nếu và , thì<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Định lý 3.5. Giả sử và . Khi đó, (tương ứng,<br /> <br /> ) khi và chỉ khi với mọi , tồn tại sao cho với mọi<br /> mà (tương ứng, ), ta có .<br /> Chứng minh. Sau đây chúng tôi trình bày chứng minh cho trường hợp , còn đối<br /> với trường hợp ta chứng minh hoàn toàn tương tự.<br /> Ta chỉ cần chứng minh cho trường hợp thực ( ). Đối với trường hợp không gian<br /> Banach bất kỳ, ta suy trực tiếp từ Định nghĩa 3.2 và kết quả trường hợp thực.<br /> : Với mọi : Theo giả thiết thì và . Do đó, tồn tại sao cho với<br /> mọi ,<br /> <br /> <br /> 76<br /> Khi đó, với mọi mà , ta có . Từ<br /> đó, . Như vậy, chiều thuận của định lý được chứng minh.<br /> : Với mọi , tồn tại sao cho với mọi mà , ta có<br /> , hay<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> .<br /> Kết hợp điều này với tính đơn điệu của các dãy số và , ta suy ra<br /> và . Do đó, . Từ đó, ta thu được điều<br /> phải chứng minh.<br /> Định lý 3.6. Đối với mảng các số thực ứng với sự hội tụ khi hoặc các tọa độ tiến<br /> tới vô cùng, ta luôn có<br /> giới hạn dưới giới hạn riêng giới hạn trên.<br /> Chứng minh. Chúng tôi trình bày chứng minh cho trường hợp “giới hạn dưới giới hạn<br /> riêng” và . Các trường hợp còn lại, ta chứng minh hoàn toàn tương tự.<br /> Ta chứng minh bằng phản chứng: Giả sử và tồn tại mảng con<br /> <br /> sao cho với . Với mọi , tồn tại<br /> <br /> sao cho với mọi mà ,<br /> <br /> <br /> Do nên với mọi . Cho , ta có<br /> <br /> . Do điều này đúng với mọi nên (mâu thuẫn với<br /> giả thiết phản chứng).<br /> Định lý 3.7. (Bổ đề Fatou) Giả sử là mảng các biến ngẫu nhiên không<br /> âm. Khi đó,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> và .<br /> <br /> <br /> 77<br /> Nếu là mảng các biến ngẫu nhiên thỏa mãn h.c.c. với<br /> mọi , trong đó là các biến ngẫu nhiên khả tích (nghĩa là, và<br /> ), thì<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> và .<br /> <br /> Chứng minh. Ta chứng minh cho trường hợp . Đối với trường hợp<br /> ta chứng minh hoàn toàn tương tự.<br /> Đặt , . Do nên theo định lý hội tụ đơn điệu<br /> <br /> (Bổ đề 2.4), ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hơn nữa, với mọi và mọi thỏa mãn . Do đó,<br /> với mọi và mọi thỏa mãn . Từ đó, ta suy ra<br /> với mọi . Cho ta được điều phải chứng minh.<br /> <br /> Dựa vào và Nhận xét 3.4 (6).<br /> Định lý 3.8. (Định lý hội tụ bị chặn Lebesgue) Giả sử là mảng các biến<br /> ngẫu nhiên thỏa mãn với mọi , trong đó , và<br /> h.c.c. (tương ứng, h.c.c.). Khi đó, khả tích và<br /> khi (tương ứng, ). Đặc biệt, khi<br /> (tương ứng, ).<br /> Chứng minh. Do h.c.c. nên h.c.c. với mọi . Áp<br /> dụng Định lý 3.7 cho mảng các biến ngẫu nhiên ta có điều phải chứng<br /> minh.<br /> Định nghĩa 3.9. Mảng các phần tử ngẫu nhiên được gọi là hội tụ theo<br /> trung bình cấp tới phần tử ngẫu nhiên khi (tương ứng,<br /> ) và được ký hiệu trong khi (tương ứng, ),<br /> nếu<br /> khi (tương ứng, ).<br /> Dựa vào bổ đề Fatou đối với mảng các biến ngẫu nhiên, chúng tôi thiết lập mối liên hệ<br /> giữa hội tụ h.c.c. và hội tụ theo trung bình cho cả hai trường hợp: và các tọa độ<br /> tiến tới vô cùng. Các kết quả này là chìa khóa để thu được các ứng dụng ở mục sau.<br /> <br /> 78<br /> Định lý 3.10. Giả sử mảng các biến ngẫu nhiên hội tụ h.c.c. tới biến ngẫu<br /> nhiên khi . Khi đó, với mọi số thực , hai phát biểu sau đây là tương<br /> đương:<br /> mảng là khả tích đều,<br /> và trong khi .<br /> Hơn nữa, nếu và một trong hai điều kiện , thỏa mãn thì<br /> khi .<br /> Chứng minh. : Theo bổ đề Fatou (Định lý 3.7) và Bổ đề 2.2, ta có<br /> <br /> <br /> <br /> Mặt khác, theo bất đẳng thức , ta có với mọi<br /> (trong đó, ). Do đó, mảng các biến ngẫu nhiên<br /> là khả tích đều.<br /> Với mọi và mọi ,<br /> <br /> <br /> Do khả tích đều nên tồn tại ( phụ thuộc vào ) sao cho<br /> <br /> <br /> <br /> Do bị chặn (bởi ) và hội tụ h.c.c. tới 0 khi<br /> nên theo định lý hội tụ bị chặn Lebesgue, ta có<br /> khi ,<br /> <br /> nghĩa là, tồn tại sao cho với mọi , , ta có<br /> <br /> <br /> <br /> Từ (3.1), (3.2) và (3.3), ta suy ra khi .<br /> : Với mọi , ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Cố định . Do khi nên tồn tại sao cho với<br /> mọi , , . Ngoài ra, tồn tại sao cho với mọi<br /> <br /> , , ta đều có<br /> <br /> <br /> 79<br /> Khi đó,<br /> <br /> <br /> <br /> Do khi nên bị chặn. Do đó,<br /> trong (3.4), cho , ta được<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Vì vậy, khả tích đều.<br /> Nếu và được thỏa mãn thì khi . Kết hợp điều này<br /> với bất đẳng thức , ta suy ra khi .<br /> Đối với sự hội tụ khi các tọa độ tiến tới vô cùng, ta chỉ thu được kết quả yếu hơn như sau:<br /> Định lý 3.11. Giả sử mảng các biến ngẫu nhiên hội tụ h.c.c. tới biến ngẫu<br /> nhiên khi . Khi đó, với mọi số thực , nếu khả tích<br /> đều thì và trong khi .<br /> Chứng minh. Tương tự như trong chứng minh của Định lý 3.10 (phần ).<br /> Ví dụ sau đây sẽ chỉ ra rằng trong phát biểu của Định lý 3.11, ta không thu được kết luận<br /> mạnh hơn: “ khả tích đều khi và chỉ khi trong<br /> ”.<br /> Ví dụ 3.12. Ta định nghĩa mảng các biến ngẫu nhiên như sau<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khi đó, mảng hội tụ h.c.c. và theo trung bình cấp tới biến ngẫu<br /> nhiên hằng 2015 khi . Tuy nhiên, do nên mảng<br /> <br /> không khả tích đều.<br /> Tiếp theo, chúng tôi mở rộng Định lý 3.10 cho trường hợp phần tử ngẫu nhiên.<br /> Định lý 3.13. Giả sử mảng các phần tử ngẫu nhiên hội tụ h.c.c. tới phần<br /> tử ngẫu nhiên khi . Khi đó, với mọi số thực , hai phát biểu sau đây là<br /> tương đương:<br /> mảng là khả tích đều,<br /> <br /> <br /> 80<br /> và trong khi .<br /> Hơn nữa, nếu và một trong hai điều kiện , thỏa mãn thì khi<br /> .<br /> Chứng minh. : Theo bổ đề Fatou (Định lý 3.7), Bổ đề 2.2 và Định nghĩa 2.3, ta có<br /> <br /> <br /> <br /> Mặt khác, theo bất đẳng thức , ta có<br /> <br /> <br /> với mọi . Do đó, mảng các biến ngẫu nhiên là khả tích đều.<br /> Áp dụng Định lý 3.10 cho mảng các biến ngẫu nhiên ta thu<br /> được trong khi . Điều này tương đương với<br /> trong .<br /> : Áp dụng Định lý 3.10 cho mảng các biến ngẫu nhiên<br /> ta suy ra mảng này khả tích đều. Từ giả thiết và bất đẳng thức<br /> (với mọi ) ta suy<br /> ra mảng là khả tích đều.<br /> Cuối cùng, chúng tôi mở rộng Định lý 3.11 cho trường hợp phần tử ngẫu nhiên.<br /> Định lý 3.14. Giả sử mảng các phần tử ngẫu nhiên hội tụ h.c.c. tới phần<br /> tử ngẫu nhiên khi . Khi đó, với mọi số thực , nếu<br /> khả tích đều thì và trong khi .<br /> Chứng minh. Lập luận tương tự như chứng minh của Định lý 3.13.<br /> 4. Một số ứng dụng<br /> Trong [2], N. Dunford chứng minh định lý ergodic Birkhoff với nhiều phép biến đổi cho<br /> trường hợp thực, trong đó kết quả hội tụ là một hàm khả tích. Kết quả này sau đó được N.<br /> Dunford, J. T. Schwartz [3] và N. A. Fava [6] mở rộng cho trường hợp các toán tử co. Sử<br /> dụng Định lý 3.11, chúng tôi thiết lập được định lý ergodic Birkhoff cho nhiều phép biến<br /> đổi mà giới hạn thu được là kỳ vọng có điều kiện ứng với -đại số các tập bất biến. Các<br /> phép biến đổi bảo toàn độ đo được giả thiết là giao hoán.<br /> Định lý 4.1. Giả sử là các phép biến đổi giao hoán, bảo toàn độ đo. Khi<br /> đó, nếu phần tử ngẫu nhiên thỏa mãn thì<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 81<br /> trong đó . Hơn nữa, nếu là ergodic với nào đó thuộc , thì<br /> <br /> h.c.c.<br /> Chứng minh. Đầu tiên, chúng ta sẽ chứng minh định lý cho trường hợp nhận giá trị thực.<br /> Với mọi , ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dựa trên kết quả của N. A. Fava [6, Hệ quả, tr. 281] (hoặc có thể tham khảo [9,Định lý 1.1,<br /> tr. 196]), tồn tại các tập với xác suất sao cho<br /> <br /> <br /> và<br /> <br /> <br /> trong đó và đều thuộc .<br /> <br /> <br /> Do là phép biến đổi bảo toàn độ đo nên . Đặt ,<br /> <br /> ta có . Tiếp tục, đặt , chúng ta có . Vì vậy, trong công<br /> <br /> thức (4.1), với mọi , cho , chúng ta thu được . Điều<br /> này tương đương với h.c.c., và do đó là -đo được.<br /> Dựa trên tính giao hoán của các phép biến đổi , ta suy ra hàm giới hạn là<br /> biến ngẫu nhiên -đo được với mọi . Từ đó, là -đo được.<br /> <br /> <br /> 82<br /> Cố định bất kỳ thuộc . Với mọi , do là -đo được nên là -bất<br /> biến. Điều này dẫn tới<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiếp theo, ta chứng tỏ rằng mảng các biến ngẫu nhiên<br /> là khả tích đều. Thật vậy, do nên ta có thể giả sử . Cố định bất<br /> kỳ, từ , ta suy ra tồn tại sao cho<br /> <br /> Đặt , ta kiểm tra được rằng và .<br /> Do đó,<br /> <br /> <br /> <br /> Từ , ta suy ra . Kết hợp điều này<br /> với , ta có . Vì vậy,<br /> <br /> <br /> <br /> Tiếp tục, do , nên với mọi ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Từ đó,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bây giờ ta chọn sao cho . Khi đó, với mọi thỏa mãn<br /> <br /> , chúng ta thu được . Kết hợp điều này với<br /> với mọi số nguyên dương , ta suy ra<br /> rằng là khả tích đều.<br /> Kết hợp (4.2) với đẳng thức với<br /> mọi , ta thu được rằng mảng các biến ngẫu nhiên<br /> <br /> 83<br /> hội tụ h.c.c. tới biến ngẫu nhiên khi<br /> . Từ đó, theo (4.4) và áp dụng Định lý 3.11, ta có . Vì vậy,<br /> . Như vậy, định lý được chứng minh cho trường hợp nhận giá trị thực.<br /> Phần tiếp theo, chúng tôi chứng minh định lý cho trường hợp nhận giá trị trên không<br /> gian Banach thực, khả ly. Với mọi và mọi , áp dụng định lý ergodic<br /> Birkhoff cho biến ngẫu nhiên nhận giá trị thực (chứng minh ở trên) , ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do đó, định lý được chứng minh cho trường hợp là phần tử ngẫu nhiên đơn giản.<br /> Với phần tử ngẫu nhiên bất kỳ và với mọi dãy các phần tử ngẫu nhiên đơn giản<br /> , ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Với mỗi cố định, áp dụng định lý ergodic Birkhoff cho mỗi phần tử ngẫu nhiên đơn<br /> giản , số hạng thứ hai ở vế phải của bất đẳng thức (4.5) hội tụ tới h.c.c. khi<br /> . Do vậy,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bởi vì nên ta có thể chọn được dãy các phần tử ngẫu nhiên<br /> đơn giản thoả mãn h.c.c. với mọi , h.c.c. khi , và số<br /> hạng cuối ở vế phải của (4.6) hội tụ tới h.c.c. khi .<br /> Tiếp theo, từ đẳng thức , ta có<br /> , với và .<br /> Với mỗi , áp dụng định lý ergodic Birkhoff cho biến ngẫu nhiên thực, ta suy ra<br /> hội tụ h.c.c. tới biến ngẫu nhiên khi sao cho<br /> . Điều này kéo theo dãy các biến ngẫu nhiên hội tụ theo<br /> trung bình tới , và do đó nó hội tụ theo xác suất tới . Từ đó, tồn tại dãy con<br /> của dãy sao cho hội tụ h.c.c. tới . Vì vậy,<br /> h.c.c. khi . Định lý được chứng minh.<br /> Năm 1996, N. Etemadi và M. Kaminski [5] đã chứng minh luật số lớn đối với mảng<br /> các biến ngẫu nhiên 2-hoán đổi được cho các trường hợp hội tụ h.c.c. và hội tụ theo trung<br /> <br /> <br /> 84<br /> bình. Sau đó, năm 1997, N. Etemadi [4] mở rộng [5, Định lý 2] của N.Etemadi và M.<br /> Kaminski đối với mảng các phần tử ngẫu nhiên nhận giá trị trên không gian Banach khả ly<br /> cho trường hợp hội tụ h.c.c. Dựa trên Định lý 3.10, chúng tôi hoàn thiện sự mở rộng trên<br /> của N. Etemadi đối với [5, Định lý 2].<br /> Định lý 4.2. Giả sử là một mảng các phần tử ngẫu nhiên -hoán đổi được,<br /> nhận giá trị trên . Nếu thì<br /> <br /> h.c.c. và trong khi ,<br /> <br /> trong đó là một phần tử ngẫu nhiên nào đó thỏa mãn .<br /> <br /> Chứng minh. Theo [4, Hệ quả 1], tồn tại phần tử ngẫu nhiên thỏa mãn<br /> <br /> h.c.c. khi .<br /> Sử dụng [5, Định lý 2] cho mảng các biến ngẫu nhiên -hoán đổi được , ta<br /> suy ra rằng mảng các biến ngẫu nhiên hội tụ hầu chắc chắn và<br /> trong tới một biến ngẫu nhiên nào đó khi sao cho<br /> <br /> <br /> <br /> Theo Định lý 3.10, mảng các biến ngẫu nhiên là khả tích đều, và<br /> <br /> do đó mảng các phần tử ngẫu nhiên cũng là khả tích đều. Hơn nữa,<br /> <br /> mảng các phần tử ngẫu nhiên này hội tụ hầu chắc chắn tới khi , do vậy nó<br /> hội tụ trong tới phần tử ngẫu nhiên khi bằng cách áp dụng Định lý 3.13.<br /> Vì vậy,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Định lý được chứng minh.<br /> Giả sử . Để thuận tiện, các tôpô (tôpô sinh bởi chuẩn) và<br /> (tôpô yếu) trên được ký hiệu chung là . Đặt<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trong đó là một mảng con của mảng (ở đây, mảng con<br /> <br /> <br /> 85<br /> được hiểu theo nghĩa là dãy con theo từng tọa độ). Ta nói mảng hội tụ<br /> Mosco tới khi nếu<br /> <br /> <br /> <br /> Kết quả thu được sau đây được sử dụng khi chứng minh chiều “ ” của hội tụ Mosco<br /> đối với luật số lớn đa trị cho mảng kép.<br /> Định lý 4.3. Giả sử và là một tập con đếm được của<br /> sao cho khi và chỉ khi với mọi (sự tồn tại của<br /> dựa vào định lý tách Hahn-Banach). Khi đó, nếu<br /> <br /> <br /> <br /> với mọi , thì<br /> <br /> <br /> <br /> Chứng minh. Với mỗi , tồn tại mảng sao cho<br /> <br /> với là mảng con của mảng và<br /> khi . Áp dụng Định lý 3.6,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Điều này kéo theo . Do đó, ta thu được điều phải chứng minh.<br /> Cuối cùng, chúng tôi cho một ứng dụng của giới hạn dưới và giới hạn trên của mảng các số<br /> thực khi mở rộng điều kiện mà F. Hiai sử dụng trong [8, Định lý 3.3] từ trường hợp dãy<br /> sang trường hợp mảng nhiều chỉ số.<br /> Định lý 4.4. Giả sử . Khi đó, nếu tồn tại sao cho<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thì với mọi , khi .<br /> Chứng minh. Do (4.7) nên<br /> <br /> <br /> <br /> Mặt khác, với mỗi , tồn tại mảng sao cho và<br /> <br /> <br /> 86<br /> . Khi đó, với mọi ,<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Do điều này đúng với mọi nên<br /> <br /> <br /> <br /> Từ (4.9) và (4.10), ta suy ra<br /> <br /> <br /> <br /> Kết hợp điều này với giả thiết (4.8) và sử dụng Nhận xét 3.4 (3), ta thu được điều phải<br /> chứng minh.<br /> <br /> <br /> <br /> 5. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Tiếng Việt:<br /> Bài báo này đã xây dựng khái niệm 1. Nguyễn Duy Tiến và Vũ Viết Yên (2003), Lý<br /> giới hạn dưới và giới hạn trên của mảng thuyết xác suất, Nxb Giáo dục.<br /> các biến ngẫu nhiên ứng với max hoặc min Tiếng Anh:<br /> các tọa độ tiến tới vô cùng, nghiên cứu một 2. N. Dunford, An individual ergodic theorem<br /> số tính chất và ứng dụng của chúng. Các for non-commutative transformations, Acta<br /> kết quả này là sự mở rộng các kết quả Scientiarum Mathematicarum (Szeged), 14<br /> (1951), 1-4.<br /> tương ứng từ trường hợp một chỉ số sang<br /> 3. N. Dunford and J. T. Schwartz, Convergence<br /> trường hợp nhiều chỉ số và là sự tiếp nối almost everywhere of operator averages, J.<br /> các kết quả nghiên cứu của N. Dunford [2], Rational Mech. Anal., 5 (1956), 129-178.<br /> A. Zygmund [11], N. Dunford và J. T. 4. N. Etemadi, Criteria for the strong law of<br /> Schwartz [3] và N. A. Fava [6] về định lý large numbers for sequences of arbitrary<br /> ergodic Birkhoff với nhiều phép biến đổi, random vectors, Statistics and Probability<br /> của N. Etemadi [4] về luật số lớn cho mảng Letters, 33 (1997), 151-157.<br /> 5. N. Etemadi and M. Kaminski, Strong law of<br /> các phần tử ngẫu nhiên -hoán đổi được,<br /> của F. Hiai [8] và C. Hess [7] về chiều large numbers for -exchangeable random<br /> variables, Statistics and Probability Letters,<br /> “ limsup ” của hội tụ Mosco đối với mảng<br /> 28 (1996), 245-250.<br /> các biến ngẫu nhiên đa trị. 6. N. A. Fava, Weak type inequalities for<br /> product operators, Studia Mathematica, 42<br /> Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ<br /> (1972), 271-288.<br /> Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia 7. C. Hess, Loi forte des grands nombres pour<br /> (NAFOSTED) trong đề tài mã số des ensembles aléatoires non bornés à valeurs<br /> . dans un espace de Banach séparable, Comptes<br /> <br /> <br /> 87<br /> Rendus Hebdomadaires des Séances de Gruyter Studies in Mathematics, 6, Berlin-<br /> l’Académie des Sciences, Série A et B, 300 New York, 1985.<br /> (1985), 177-180. 10. D. Williams, Probability with Martingales,<br /> 8. F. Hiai, Convergence of conditional Cambridge University Press, New York,<br /> expectation and strong law of large numbers 1997.<br /> for multivalued random variables, 11. A. Zygmund, An individual ergodic theorem<br /> Transactions of the American Mathematical for non-commutative transformations, Acta<br /> Society, 291 (1985), 613-627. Scientiarum Mathematicarum (Szeged), 14<br /> 9. U. Krengel, Ergodic theorems, Walter de (1951), 103-110.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 29/7/2016 Biên tập xong: 15/11/2016 Duyệt đăng: 20/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2