intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỆ THỐNG HUYỆT - Nhóm Huyệt LẠC

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

141
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạc huyệt là những huyệt có nhánh nối từ kinh đường kinh này sang đường kinh khác. Thí dụ: Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “Kinh thủ Thái âm Phế, khởi từ trung tiêu, đi xuống dưới lạc với Đại trường ...” Như vậy, giữa 2 đường kinh này có sự liên hệ với nhau, sự liên hệ này thông qua huyệt lạc. Tác dụng của huyệt Lạc, xin xem ở mục ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 78.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỆ THỐNG HUYỆT - Nhóm Huyệt LẠC

  1. HỆ THỐNG HUYỆT Nhóm Huyệt LẠC Lạc huyệt là những huyệt có nhánh nối từ kinh đường kinh này sang đường kinh khác. Thí dụ: Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “Kinh thủ Thái âm Phế, khởi từ trung tiêu, đi xuống dưới lạc với Đại trường ...” Như vậy, giữa 2 đường kinh này có sự liên hệ với nhau, sự liên hệ này thông qua huyệt lạc. Tác dụng của huyệt Lạc, xin xem ở mục ‘Nguyên Tắc Xử Dụng Huyệt’ trang 78. BẢNG NGUYÊN - LẠC HUYỆT HUYỆT NGUYÊN HUYỆT LẠC KINH Phế Liệt Khuyết (P.7) Thái Uyên (P.9)
  2. Đại Trường Hợp Cốc (Đtr.4) Thiên Lịch (Đtr.6) Vị Xung Dương (Vi.42) Phong Long (Vi.40) Tỳ Thái Bạch (Ty.3) Công Tôn (Ty.4), Đại Bao (Ty.21) Thần Môn (Tm.7) Tâm Thông Lý (Tm.5) Tiểu Uyển Cốt (Ttr.4) Chi Chánh (Ttr.7) Trường Kinh Cốt (Bq.64) Phi Dương Bàng Quang (Bq.58) Thận Đại Chung (Th.4) Thái Khê (Th.3) Đại Lăng (Tb.7) Nội Quan (Tb.6) Tâm Bào
  3. Dương Trì (Ttu.4) Ngoại Quan Tam Tiêu (Ttu.5) Đởm Khâu Khư (Đ.40) Quang Minh (Đ.37) Can Thái Xung (C.3) Lãi Câu (C.5) Đốc Trường Cường (Đc.1) Cưu Vĩ (Nh.15) Nhâm Ghi Chú: Mạch Nhâm, mạch Đốc không có huyệt Nguyên nhưng có huyệt Lạc, Lạc của 2 Mạch này là Lạc Dọc chứ không phải là Lạc Ngang. Nhóm Huyệt BÁT HỘI Là tên gọi của 8 huyệt có tác dụng tốt cho 8 lloại tổ chức trong cơ thể: Tạng, Phủ, Khí, Huyết, Cân, Tủy, Xương, Mạch. 8 huyệt Hội này nằm trên 12 Kinh Chính hoặc Mạch Nhâm.
  4. Cơ Quan Tạng Huyệt Hội P hủ Hội của Cân Dương Lăng Tuyền (Đ.34) Hội của Huyết Cách Du (Bq.17) Hội của Khí Đàn Trung (Nh.17) Hội của Mạch Thái Uyên (P.7) Hội của Phủ Quản Trung (Nh.12) Hội của Tạng Chương Môn (C.13)
  5. Hội của Tủy Đại Trữ (Bq.11) Hội của Xương Tuyệt Cốt (Đ.39) Đặc Tính của Bát Hội huyệt là khi 1 loại tổ chức nào (trong số 8 loại điều) bị bệnh, có thể lấy huyệt Hội của nó và trị rất có hiệu quả. Tác dụng cụ thể của từng huyệt, xin xem ở chương ‘Nguyên Tắc Điều Trị’ Nhóm Huyệt THIÊN SONG (Cửa Sổ Trời) Thiên ‘Bản Du’ nêu lên 10 huyệt ‘Thiên Dũ’ gồm: Huyệt Nhân Nghênh (Vi.9), Phù Đột (Đtr.18), Thiên Dũ (Ttr.16), Thiên Trụ (Bq.10), Thiên Phủ (P.3), 5 huyệt này được coi là ‘Đại Thiên Song’. Huyệt Thiên Đột (Nh.22), Thiên Song (Ttr.16), Thiên Dung (Ttr.17), Phong Phủ (Đc.16), Thiên Trì (Tb.1), là 5 huyệt được coi là ‘Tiểu Thiên Song’.
  6. Các huyệt này được dùng khi kinh khí ở dưới không chuyển được lên phía trên. Cách dùng cụ thể từng huyệt, xin xem mục ‘Nguyên Tắc Điều Trị’ Nhóm Huyệt TỨ HẢI Thiên ‘Khí Hải Luận’ ghi: “Con người có tứ hải... Con người có Tủy Hải, Huyết Hải, Khí Hải, Thủy Cốc Chi Hải” (LKhu 33, 3 - 6). (Tác dụng và điều trị của nhóm huyệt Tứ Hải, xin xem Chương ‘Nguyên Tắc Điều Trị’ Nhóm Huyệt Thủy và Nhiệt - Nhiêt Du Huyệt: Vị Trí: Thiên ‘Khí Huyệt Luận’ (Tố Vấn 58, 8), gọi là Nhiệt Du Ngũ Thập Cửu Huyệt, có 59 huyệt gồm các huyệt: *Trên Đầu: . Giữa đầu (theo mạch Đốc) có: Cường Gian (Đc.18), Hậu Đỉnh (Đc. 19), Bá Hội (Đc. 20), Tiền Đỉnh (Đc. 21), Tín Hội (Đc. 22).
  7. . 2 bên đầu (theo đường kinh Bàng Quang) có Ngũ Xứ (Bq. 5), Thừa Quang (Bq.6), Thông Thiên (Bq.7), Lạc Khước (Bq.8), Ngọc Chẩm (Bq.9). . 2 bên đầu (theo kinh Đởm): Lâm Khấp (Đ.15), Mục Song (Đ.16), Chính Doanh (Đ.17), Thừa Linh (Đ.18), Não Không (Đ.19). . Ở ngực, bụng: Trung Phủ (P.1), Vân Môn (P.2), Khuyết Bồn (Vi.12), Đại Cự (Vi.17). Tất cả là 59 huyệt. - Thủy Du Huyệt Vị Trí: Thiên ‘Khí Huyệt Luận’ (TVấn 58, 9) gọi là Thủy Du Ngũ Thập Thất Huyệt, có 57 huyệt gồm: (Trên xương cùng 5 hàng, mỗi hàng 5 huyệt thành 25 huyệt (thuộc mạch Đốc và 2 đường của kinh Bàng quang). (Trên Phục Thố đều có 2 hàng, mỗi hàng có 5 huyệt thành 20 huyệt (theo đường kinh Vị có Bể Quan (Vi.31), Phục Thố (Vi.32), Âm Thị (Vi.33), Lương Khâu (Vi.34). (Trên mắt cá chân đều có 1 hàng, mỗi hàng 6 huyệt thành 12 huyệt (ở phía trong mắt cá chân, theo kinh Thận có: Dũng Tuyền (Th.1), Nhiên Cốc
  8. (Th.2) Thái Khê (Th.3), Đại Chung (Th.4), Thủy Tuyền (Th.5), Chiếu Hải (Th.6). Tổng cộng là 57 huyệt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2