intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống Quản trị chất lượng trong các Doanh nghiệp công nghiệp_1

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

78
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lời nói đầu Chất lượng sản phẩm vốn là một điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế KHHTT trước đây vấn đề chất lượng được đề caovà được coi là mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế nhưng kết quả mang lại chưa được là bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ nhận nó trong hoạt động cụ thể của thời gian cũ. Trong mười năm lăm đổi mới tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội chất lượng đã quay về vị...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống Quản trị chất lượng trong các Doanh nghiệp công nghiệp_1

  1. Lời nói đầu Chất lượng sản phẩm vốn là một điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế KHHTT trư ớc đây vấn đề chất lượng được đề caovà được coi là mục tiêu quan trọng để phát triển kinh tế nhưng kết quả mang lại chưa được là bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã phủ nhận nó trong hoạt động cụ thể của thời gian cũ. Trong mười năm lăm đổi mới tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế xã hội chất lượng đã quay về vị trí đúng với ý nghĩa. Người tiêu dùng họ là những người lựa chọn những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đạt chất lượng không những thế xuất phát từ nhu cầu người tiêu dùng các doanh nghiệp phải chú ý đến nhu cầu người tiêu dùng mà bằng sự nhìn nh ận và bằng những hành động m à doanh nghiệp đã cố gắng đem đến sự thoả m•n tốt nhất có thể đem đến cho người tiêu dùng. Sự thoả m ãn người tiêu dùng đồng nghĩa với doanh nghiệp đ ã thực sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề chất lượng cao nh à quản lý cũng đã tìm tòi những cơ chế mới để tạo ra những b ước chuyển mới về chất lượng trong thời kỳ mới về chất lượng trong thời kỳ mới. Trong nền kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở cửa vươn ngày càng rộng tới thế giới quanh ta làm cho sự cạnh tranh ngày càng diễn ra một cách quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp không những chịu sức ép lẫn nhau hướng đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp còn ch ịu sức ép của bên hàng hoá nhập khẩu như sức ép chất lư ợng, giá cả, dịch vụ… chính vì vậy các nhà qu ản lý coi trọng vấn đề chất lư ợng như là gắn với sự tồn tại sự th ành
  2. công của doanh nghiệp đó cũng chính là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia. Từ sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn tôi đã thấy tầm quan trọng của vấn đề quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp công nhân Việt Nam từ đó trong tôi nảy sinh đề tài "Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lư ợng trong các DNCN Việt Nam". Tôi hy vọng đề tài b ản thân tôi tuy có những thiếu sót bởi tầm nhìn hữu hạn nhưng nó bao hàm những vấn đề cốt lõi mà ý tưởng cá nhân tôi cùng với sự giúp đỡ của cố Hồng Vinh tạo ra sản phẩm mà sản phẩm không ít th ì nhiều nó bao hàm những kiến thức cơ bản mà tôi một sinh viên thuộc chuyên ngành qu ản trị chất lượng đ• nắm bắt đư ợc. Nội dung chính của đề tài: Chương I: Những vấn đề chung về chất lượng và QTCL. Chương II: Quan điểm nhận thức và thực trạng công tác QTCL trong các DNCNVN. Chương III: Một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCNVN. Chương I Nh ững vấn đề chung về chất lượng và QTCL I. Những vấn đề cơ bản về chất lư ợng và qu ản trị chất lượng 1.1. Những quan điểm về chất lượng
  3. Trong kinh tế học th ì có nhiều vấn đề rất trừu tượng. Có nhiều vấn đề mà trong đó mỗi vấn đ ề được nh ìn nhận từ góc độ khác nhau chính vì vậy những quan điểm đưa ra tuy không đồng nhất nhưng nó bao gồm một mặt n ào đó của một vấn đề cho người học hiểu rằng vấn đề mà được nhận xét có một cái lý nào đó. Ta đ• biết được cách nhìn nhận của nhà kinh tế học đưa ra đ ịnh nghĩa Marketing họ nhìn marketing từ nhiều góc độ không những thế còn quản trị học cũng thế và bây giờ th ì vấn đề ch ất lượng cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan niệm n ào đó cũng lột tả một hay nhiều vấn đề chất lượng không những mộ t người nhìn nhận vấn đề chất lượng m à còn nhiều ngư ời nh ìn nhận vấn đề chất lượng có quan điểm đưa ra ban đầu thì phù hợp, nh ưng sau này th ì xét lại, phân tích lại có nh ược điểm một phần nào đó không thích hợp. Theo quan điểm mang tính trừu tượng triết học thì nói đ ến chất lượng là nói đến sự hoàn hảo là gì tốt đẹp nhất. Nhưng càng sau này thì ta càng th ấy rõ h ơn chất lượng sẽ nh ư thế nào, xuất phát từ quan điểm nhà qu ản lý: "Chất lư ợng sản phẩm trong sản xuất công nghiệp là đ ặc tính sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó". ở quan điểm này thấy có sự phát triển hơn bởi lẽ nhà quản lý tìm thuộc tính của sản phẩm người quản lý so sánh nh ìn nh ận sản phẩm thông qua thuộc tính của sản phẩm. Ví dụ 2 chiếc ti vi màu sắc như nhau, độ nét, âm thanh thẩm mỹ tương đối như nhau nhưng nếu chiếc tivi nào có độ bền hơn thì chiếc ti vi đó có chất lượng cao hơn lúc này thuộc tính độ bền đánh giá một cách tương đối chất lư ợng của sản phẩm.
  4. Ta quay sang quan điểm của nhà sản xuất. Họ nhìn nhận vấn đề chất lư ợng như thế nào, nhà sản xuất họ lại cho rằng: "Chất lượng là sự tuân thủ những yêu cầu kinh tế, yêu cầu kỹ thuật và bảng thiết kế lập ra". Như vậy nhà sản xuất cho rằng khi họ thiết kế sản phẩm nếu sản phẩm làm theo bảng thiết kế th ì sản phẩm của họ đạt chất lượng. Quan điểm n ày có lẽ cũng có mặt trái của nó bởi lẽ nếu doanh nghiệp cứ đưa ra sản phẩm làm đúng theo b ảng thiết kế thì lúc đó có thể là phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng có thể sản phẩm đó không ph ù hợp với nhu cầu của khách hàng ví dụ như sản phẩm của Sam sung Tivi h•ng này vừa đưa ra sản phẩm đó là chiếc tivi màu ta có thể xem 2 kênh truyền hình cùng một lúc, tính năng công dụng thật hoàn h ảo. Như vậy với loại ti vi đó thì chỉ phù hợp khách hàng giầu có mà khách hàng có khả năng thoả m•n nhu cầu của họ. Qu an điểm ngư ời tiêu dùng: "Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng". Quan điểm này có lẽ có ưu thế của nó. Bởi lẽ doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào nhu cầu người tiêu dùng ưu thế ở đây là doanh nghiệp có thể bán hàng phù hợp trên từng thị trư ờng khác nhau. Nếu doanh nghiệp áp dụng quan điểm này ta th ấy được sản phẩm có chất lượng cao giá cả cao thì sẽ tiêu thụ trên những thị trường mà khách hàng có nhu cầu và có khả năng thoả m•n nhu cầu của họ. Chính vì vậy quan điểm n ày nhà sản xuất cần phải nắm bắt một cách cần thiết và thiết yếu. Một chứng minh cho thấy doanh nghiệp Trung Quốc đ• th ành công trong chiến lược này. Thông qua thực tế thì hàng hoá Trung Quốc trên thị trường khác nhau thì chất lượng khác nhau.
  5. Nhưng nhược điểm của quan điểm này là ở chỗ như thế doanh nghiệp hay lệ thuộc vào người tiêu dùng nếu nói một phía nào đó th ì ta cho rằng doanh nghiệp luôn luôn theo sau người tiêu dùng. Ta th ấy quan điểm nh ìn nh ận từ hiều góc độ khác nhau, mỗi quan điểm có mặt ưu điểm và nhược điểm của nó nếu tận dụng mặt ưu điểm thì có khả năng đem lại một phần thành công cho doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung quan điểm đưa ra ngày càng tạo nên tính hoàn thiện để nhìn nhận chất lượng. Một trong những định nghĩa được đánh giá cao là đ ịnh nghĩa theo tiêu chuẩn hoá quốc tế đưa ra "Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và d ịch vụ có khả năng thoả m•n nhu cầu đ• n êu và nhu cầu tiềm ẩn’’. Như vậy có lẽ định nghĩa này bao gồm nhiều nội dung nhất nó tránh phải nhược điểm quan điểm đầu là chất lượng là những gì hoàn hảo và tốt đẹp cũng không sai lầm là làm cho doanh nghiệp phải luôn đi sau người tiêu dùng mà còn khắc phục được nhược điểm đó. Quan điểm n ày cho th ấy không những doanh nghiệp đáp ứng đ ược nhu cầu m à còn vượt khỏi sự mong đ ợi của khách h àng. Như vậy biết là từ lý luận đến thực tiễn là cả một vấn đề nan giải biết là như thế nhưng tất cả là phải cố gắng nhất là tại thời điểm hiện này nền kinh tế đất nước còn nghèo nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Nhưng tất cả đều phải cố gắng sao cho đưa lý luận và thực tiễn xích lại gần nhau tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Đối với đất nước ta, việc xem xét các khái niệm về chất lượng là cần thiết vì nhận thức như thế n ào cho đúng về chất lượng rất quan trọng, việc không ngừng phát
  6. triển chất lượng trong phạm vi mỗi doanh nghiệp nói riêng và ch ất lượng hàng hoá và dịch vụ của cả nước nói chung. 1.2. Các lo ại chất lư ợng sản phẩm Trước hết ta xem xét đặc trưng cơ bản của chất lượng sản phẩm. - Chất lượng là một phạm trù kinh tế x• hội - công ngh ệ tổng hợp. ở đây chất lượng sản phẩm đ ược quy định bởi 3 yếu tố kinh tế, x• hội, kỹ thuật chúng ta không được coi ch ất lượng chỉ đơn thu ần là k ỹ thuật hay kinh tế m à phải quan tâm tới cả 3 yếu tố. + Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thư ờng xuyên thay đổi theo th ời gian và không gian. Vì thế chất lượng luôn phải được cải tiến để phù hợp với khách hàng với quan niệm thoả m•n khách h àng ở từng thời điểm không những thế mà còn thay đổi theo từng thị trường chất lượng sản phẩm được đánh giá là khách nhau phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường đó. + Chất lượng là khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể. Trừu tư ợng vì chất lượng thông qua sự ph ù hợp của sản phẩm với nhu cầu, sự phù hợp này phụ thuộc vào nhận th ức chủ quan của khách hàng. Cụ thể vì chất lượng sản phẩm phản ánh thông qua các đặc tính chất lượng cụ thể có thể đo được, đếm được. Đánh giá được những đặc tính này mang tính khách quan vì được thiết kế và sản xuất trong giai đoạn sản xuất. Chất lượng sản phẩm đ ược phản ánh thông qua các loại chất lượng sau. - Chất lượng thiết kế: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm đ ược phác hoạ thông qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đặc điểm sản xuất và tiêu
  7. dùng. Đồng thời so sánh với các ch ỉ tiêu chất lượng của các mặt h àng tương tự cùng loại của nhiều h•ng nhiều công ty trong và ngoài nước. - Chất lượng chuẩn: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng ở cấp có thẩm quyền, ph ê chuẩn. Chất lượng chuẩn dựa trên cơ sở chất lượng nghiên cứu thiết kế của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp để được điều chỉnh và xét duyệt. - Chất lượng thực: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị nhân viên và phương pháp qu ản lý… chi phối. - Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm giữa chất lượng thực và chất lượng chuẩn. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ thuật trình độ lành nghề của công nhân và phương pháp quản lý của doanh nghiệp. - Ch ất lư ợng tối ưu: Là giá trị các chỉ tiêu chất lư ợng sản phẩm đạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế nhất định. Hay nói cách khác, sản phẩm h àng hoá đạt chất lượng tối ưu là các ch ỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả m•n nhu cầu người tiêu dùng có khả năng cạnh tranh trên thị trường sức tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả cao. Vì thế phấn đấu đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý nền kinh tế nói chung. Mức chất lượng tối ưu phụ thuộc đặc điểm tiêu dùng cụ thể ở từng nước, từng vùng có những đặc điểm khác nhau. Nhưng nói chung tăng ch ất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đ ơn vị sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh là biểu thị khả năng thoả m•n toàn diện nhu cầu thị trường trong điều kiện xác định với chi phí hợp lý.
  8. 1.3. Các chỉ tiêu ch ất lượng sản phẩm Chỉ tiêu chất lư ợng sản phẩm gồm 2 hệ thống chỉ tiêu: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xác đ ịnh chất lượng trong chiến lược phát triển kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế. Mục đích: Nhằm kéo d ài chu k ỳ sống của sản phẩm, kéo dài thời gian cạnh tranh trên thị trường. Hệ thống gồm có: + Chỉ tiêu công dụng: Đặc trưng, các thuộc tính sử dụng của sản phẩm hàng hoá như giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm, lượng giá sinh ra từ quạt. + Chỉ tiêu công ngh ệ: Đặc trưng cho quy trình ch ế tạo sản phẩm cho chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí thấp, hạ giá th ành. + Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trưng tính hấp dẫn các linh kiện phụ tùng trong sản xuất h àng lo ạt. + Chỉ tiêu độ tin cậy: Đảm bảo thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định. + Chỉ tiêu độ an toàn: Đảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất cũng như đồ dùng sinh hoạt gia đình. + Chỉ tiêu kích thước: gọn nhẹ thuận tiện trong sử dụng trong vận chuyển. + Chỉ tiêu sinh thái: Mức gây ô nhiễm môi trường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2