Luận văn: Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam
lượt xem 492
download
Luận văn: Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam trình bày những vấn đề chung về chất lượng và QTCL, quan điểm nhận thức và thực trạng công tác QTCL và một số giải pháp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam
- Luận văn Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam
- LỜ I NÓI ĐẦU Chất lượng sản phẩm vố n là một điểm yếu kém kéo dài nhiều năm ở nước ta trong nền kinh tế KHHTT trước đây vấn đề chất lượng được đề caovà được coi là mục tiêu quan trọ ng để p hát triển kinh tế nhưng kết quả mang lại chưa được là bao nhiêu do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đ ã phủ nhận nó trong hoạt động cụ thể của thời gian cũ. Trong mười năm lăm đổi mới tiến hành công cuộ c đổi mới kinh tế xã hội chất lượng đ ã quay về vị trí đúng với ý nghĩa. Người tiêu dùng họ là những người lựa chọ n những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ đạt chất lượng không những thế xuất phát từ nhu cầu người tiêu dùng các doanh nghiệp phải chú ý đ ến nhu cầu người tiêu dùng mà bằng sự nhìn nhận và bằng những hành động mà doanh nghiệp đã cố gắng đem đến sự tho ả mãn tốt nhất có thể đem đến cho người tiêu dùng. Sự thoả mãn người tiêu dùng đồng nghĩa với doanh nghiệp đã thực sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đ ề chất lượng cao nhà quản lý cũng đã tìm tòi những cơ chế mới đ ể tạo ra những bước chuyển mới về chất lượng trong thời kỳ mới về chất lượng trong thời kỳ mới. Trong nền kinh tế thị trường với nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự mở cửa vươn ngày càng rộng tới thế giới quanh ta làm cho sự cạnh tranh ngày càng diễn ra mộ t cách quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp không những chịu sức ép lẫn nhau hướng đến sự tồn tại, phát triển và vươn ra bên ngoài mà doanh nghiệp còn chịu sức ép của bên hàng hoá nhập khẩu như sức ép chất lượng, giá cả, dịch vụ… chính vì vậy các nhà quản lý coi trọng vấn đề chất lượng như là gắn với sự tồn tại sự thành công của doanh nghiệp đó cũng chính là tạo nên sự phát triển của nền kinh tế trong mỗi quốc gia. Từ sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn tôi đã thấy tầm quan trọng của vấn đ ề quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp công nhân Việt Nam từ đó trong tôi nảy sinh đề tài "Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng mộ t cách hợp lý và hiệu qu ả hệ thống quả n trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam". Tôi hy vọng đề tài bản thân tôi tuy có những thiếu sót b ởi tầm nhìn hữu hạn nhưng nó bao hàm những vấn đề cốt lõi mà ý tưởng cá nhân tôi cùng với sự giúp đỡ của cố Hồng Vinh tạo ra sản phẩm mà sản phẩm không ít thì nhiều nó bao hàm
- những kiến thức cơ bản mà tôi mộ t sinh viên thuộc chuyên ngành quản trị chất lượng đã nắm bắt được. Nội dung chính của đề tài: Chương I: Những vấn đề chung về chất lượng và QTCL. Chương II: Quan điểm nhận thức và thực trạng công tác QTCL trong các DNCNVN. Chương III: Một số giải pháp nhằm áp d ụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCNVN.
- Chương I NH ỮNG VẤN Đ Ề CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QTCL I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG 1.1. Những quan điểm về chấ t lượng Trong kinh tế họ c thì có nhiều vấn đề rất trừu tượng. Có nhiều vấn đề mà trong đó mỗi vấn đề được nhìn nhận từ góc độ khác nhau chính vì vậy những quan điểm đưa ra tuy không đồng nhất nhưng nó bao gồm một mặt nào đó của mộ t vấn đề cho người học hiểu rằng vấn đề mà được nhận xét có một cái lý nào đó. Ta đã biết được cách nhìn nhận của nhà kinh tế học đưa ra định nghĩa Marketing họ nhìn marketing từ nhiều góc độ không những thế còn quản trị học cũng thế và bây giờ thì vấn đ ề chất lượng cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan niệm nào đó cũng lột tả một hay nhiều vấn đề chất lượng không những một người nhìn nhận vấn đề chất lượng mà còn nhiều người nhìn nhận vấn đề chất lượng có quan điểm đưa ra ban đ ầu thì phù hợp, nhưng sau này thì xét lại, phân tích lại có nhược điểm m ột phần nào đó không thích hợp. Theo quan điểm mang tính trừu tượng triết học thì nói đến chất lượng là nói đến sự hoàn hảo là gì tốt đẹp nhất. N hưng càng sau này thì ta càng thấy rõ hơn chất lượng sẽ như thế nào, xuất phát từ q uan điểm nhà quản lý: "Chất lượng sản phẩm trong sản xuất công nghiệp là đặc tính sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó". Ở quan điểm này thấy có sự phát triển hơn b ởi lẽ nhà quản lý tìm thuộc tính của sản phẩm người quản lý so sánh nhìn nhận sản phẩm thông qua thuộc tính của sản phẩm. Ví dụ 2 chiếc ti vi màu sắc như nhau, độ nét, âm thanh thẩm m ỹ tương đối như nhau nhưng nếu chiếc tivi nào có độ b ền hơn thì chiếc ti vi đó có chất lượng cao hơn lúc này thuộc tính độ bền đánh giá một cách tương đ ối chất lượng của sản phẩm. Ta quay sang quan điểm của nhà sản xuất. Họ nhìn nhận vấn đ ề chất lượng như thế nào, nhà sản xuất họ lại cho rằng: "Chất lượng là sự tuân thủ những yêu cầu kinh tế, yêu cầu kỹ thuật và b ảng thiết kế lập ra". N hư vậy nhà sản xuất cho rằng khi họ thiết kế sản phẩm nếu sản phẩm làm theo bảng thiết kế thì sản phẩm
- của họ đ ạt chất lượng. Quan điểm này có lẽ cũng có mặt trái của nó bởi lẽ nếu doanh nghiệp cứ đưa ra sản phẩm làm đúng theo b ảng thiết kế thì lúc đó có thể là phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng có thể sản phẩm đó không phù hợp với nhu cầu của khách hàng ví dụ như sản phẩm của Samsung Tivi hãng này vừa đưa ra sản phẩm đó là chiếc tivi màu ta có thể x em 2 kênh truyền hình cùng một lúc, tính năng công dụng thật hoàn hảo. N hư vậy với loại ti vi đó thì chỉ phù hợp khách hàng giầu có mà khách hàng có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Q uan điểm người tiêu dùng: "Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng". Q uan điểm này có lẽ có ưu thế của nó. Bởi lẽ doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc vào nhu cầu người tiêu dùng ưu thế ở đây là doanh nghiệp có thể bán hàng phù hợp trên từng thị trường khác nhau. N ếu doanh nghiệp áp dụng quan điểm này ta thấy được sản phẩm có chất lượng cao giá cả cao thì sẽ tiêu thụ trên những thị trường mà khách hàng có nhu cầu và có khả năng thoả mãn nhu cầu của họ. Chính vì vậy quan điểm này nhà sản xuất cần phải nắm bắt mộ t cách cần thiết và thiết yếu. Một chứng minh cho thấy doanh nghiệp Trung Quố c đã thành công trong chiến lược này. Thông qua thực tế thì hàng hoá Trung Quốc trên thị trường khác nhau thì chất lượng khác nhau. N hưng nhược điểm của quan điểm này là ở chỗ như thế doanh nghiệp hay lệ thuộc vào người tiêu dùng nếu nói một phía nào đó thì ta cho rằng doanh nghiệp luôn luôn theo sau người tiêu dùng. Ta thấy quan điểm nhìn nhận từ hiều góc độ khác nhau, mỗi quan điểm có mặt ưu điểm và nhược điểm của nó nếu tận dụng mặt ưu điểm thì có khả năng đem lại một phần thành công cho doanh nghiệp. N hưng nhìn chung quan điểm đưa ra ngày càng tạo nên tính hoàn thiện để nhìn nhận chất lượng. Một trong những đ ịnh nghĩa được đánh giá cao là định nghĩa theo tiêu chuẩn hoá quốc tế đưa ra "Chất lượng là tập hợp những tính chất và đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu và nhu cầu tiềm ẩn’’. N hư vậy có lẽ định nghĩa này bao gồm nhiều nội dung nhất nó tránh phải nhược điểm quan điểm đầu là chất lượng là những gì hoàn hảo và tốt đẹp cũng
- không sai lầm là làm cho doanh nghiệp phải luôn đi sau người tiêu dùng mà còn khắc phục được nhược điểm đó. Q uan điểm này cho thấy không những doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu mà còn vượt khỏi sự mong đợi của khách hàng. N hư vậy biết là từ lý luận đến thực tiễn là cả một vấn đề nan giải biết là như thế nhưng tất cả là phải cố gắng nhất là tại thời điểm hiện này nền kinh tế đất nước còn nghèo nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. N hưng tất cả đều phải cố gắng sao cho đưa lý luận và thực tiễn xích lại gần nhau tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Đối với đ ất nước ta, việc xem xét các khái niệm về chất lượng là cần thiết vì nhận thức như thế nào cho đúng về chất lượng rất quan trọng, việc không ngừng phát triển chất lượng trong phạm vi mỗi doanh nghiệp nói riêng và chất lượng hàng hoá và d ịch vụ của cả nước nói chung. 1.2. Các loại chấ t lượng sản phẩ m Trước hết ta xem xét đặc trưng cơ bản của chất lượng sản phẩm. - Chất lượng là một phạm trù kinh tế xã hội - công nghệ tổng hợp. Ở đây chất lượng sản phẩm được quy định bởi 3 yếu tố kinh tế, xã hội, kỹ thuật chúng ta không được coi chất lượng chỉ đơn thuần là kỹ thuật hay kinh tế mà phải quan tâm tới cả 3 yếu tố. + Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thường xuyên thay đổ i theo thời gian và không gian. Vì thế chất lượng luôn phải được cải tiến để phù hợp với khách hàng với quan niệm thoả mãn khách hàng ở từng thời điểm không những thế mà còn thay đổ i theo từng thị trường chất lượng sản phẩm được đánh giá là khách nhau phụ thuộ c chặt chẽ vào điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường đó. + Chất lượng là khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể. Trừu tượng vì chất lượng thông qua sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu, sự phù hợp này phụ thuộc vào nhận thức chủ q uan của khách hàng.
- Cụ thể vì chất lượng sản phẩm phản ánh thông qua các đặc tính chất lượng cụ thể có thể đo được, đếm được. Đánh giá được những đặc tính này mang tính khách quan vì được thiết kế và sản xuất trong giai đoạn sản xuất. Chất lượng sản phẩm được phản ánh thông qua các loại chất lượng sau. - Chất lượng thiết kế: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm được phác hoạ thông qua văn bản trên cơ sở nghiên cứu thị trường và đặc điểm sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời so sánh với các chỉ tiêu chất lượng của các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng nhiều công ty trong và ngoài nước. - Chất lượng chuẩn: là giá trị các chỉ tiêu đặc trưng ở cấp có thẩm quyền, phê chuẩn. Chất lượng chuẩn dựa trên cơ sở chất lượng nghiên cứu thiế t kế của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp để được điều chỉnh và xét duyệt. - Chất lượng thực: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố nguyên, vật liệu, máy móc, thiết bị nhân viên và phương pháp quản lý… chi phối. - Chất lượng cho phép: là m ức độ cho phép về độ lệch các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm giữa chất lượng thực và chất lượng chuẩn. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - kỹ thuật trình đ ộ lành nghề của công nhân và phương pháp quản lý của doanh nghiệp. - Chất lượng tối ưu: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đ ạt được mức độ hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế nhất định. Hay nói cách khác, sản phẩm hàng hoá đạt chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng có khả năng cạnh tranh trên thị trường sức tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả cao. Vì thế phấn đấu đạt mức chất lượng tối ưu là một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý nền kinh tế nói chung. Mức chất lượng tối ưu phụ thuộc đặc điểm tiêu dùng cụ thể ở từng nước, từng vùng có những đặc điểm khác nhau. Nhưng nói chung tăng chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên mộ t đơn vị sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh là biểu thị khả năng thoả mãn toàn diện nhu cầu thị trường trong điều kiện xác định với chi phí hợp lý. 1.3. Các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm
- Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm gồm 2 hệ thống chỉ tiêu: H ệ thố ng chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu nhằm kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh. H ệ thố ng các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng trong chiến lược phát triển kinh tế. Mục đích: Nhằm kéo dài chu kỳ số ng của sản phẩm, kéo dài thời gian cạnh tranh trên thị trường. H ệ thố ng gồm có: + Chỉ tiêu công dụng: Đ ặc trưng, các thuộc tính sử dụng của sản phẩm hàng hoá như giá trị dinh dưỡng trong thực phẩm, lượng giá sinh ra từ quạt. + Chỉ tiêu công nghệ: Đặc trưng cho quy trình chế tạo sản phẩm cho chất lượng cao, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí thấp, hạ giá thành. + Chỉ tiêu thống nhất hoá: Đặc trưng tính hấp dẫn các linh kiện phụ tùng trong sản xuất hàng loạt. + Chỉ tiêu độ tin cậy: Đ ảm b ảo thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất đ ịnh. + Chỉ tiêu độ an toàn: Đảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất cũng như đồ dùng sinh hoạt gia đ ình. + Chỉ tiêu kích thước: gọn nhẹ thuận tiện trong sử dụng trong vận chuyển. + Chỉ tiêu sinh thái: Mức gây ô nhiễm môi trường. + Chỉ tiêu lao động: Là mố i quan hệ giữa người sử dụng với sản phẩm. Ví dụ: Công cụ dụng cụ phải được thiết kế p hù hợp với người sử dụng để tránh ảnh hưởng tới sức kho ẻ và cơ thể. + Chỉ tiêu thẩm mỹ: Tính chân thật, hiện đại hoặc dân tộ c, sáng tạo phù hợp với quan điểm mỹ học chân chính. + Chỉ tiêu sáng chế phát minh: chấp hành nghiêm túc pháp lệnh bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền sáng chế phát minh.
- Mục đích: Tôn trọng khả năng trí tuệ khuyến khích hoạt động sáng tạo áp dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mở rộng quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật đối với nước ngoài. - Hệ thố ng các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh. H ệ thống chỉ tiêu này dựa trên các tiêu chuẩn nhà nước, tiêu chuẩn ngành hoặc các điều khoản trong hợp đồng kinh tế: bao gồm các nhóm chỉ tiêu sau: + N hóm chỉ tiêu sử dụng: Đây là nhóm mà người tiêu dùng quan tâm nhất và thường dùng để đ ánh giá chất lượng sản phẩm. N hóm chỉ tiêu công dụng có những chỉ tiêu: 1) Thời gian sử dụng, tuổi thọ. 2) Mức độ an toàn trong sử dụng 3) Khả năng thay thế sửa chữa 4) Hiệu quả sử dụng (tính tiện lợi) Cơ quan nghiên cứu thiết kế sản xuất kinh doanh dùng nhóm chỉ tiêu này để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm. + N hóm chỉ tiêu công nghệ: 1) Kích thước 2) Cơ lý 3) Thành phần hoá học K ích thước tối ưu thường được sử dụng trong bảng chuẩn mà thường được dùng đ ể đánh giá sự hợp lý về kích thước của sản phẩm hàng hoá. Cơ lý: Là chỉ tiêu chất lượng quan hệ của hầu hết các loại sản phẩm gồm các thông số, các yêu cầu kỹ thuật, độ chính xác, an toàn, mức tin cậy vì sự thay đổi tỷ lệ các chất hoá họ c trong sản phẩm tất yếu d ẫn đ ến chất lượng sản phẩm cũng thay đổ i. Đặc điểm là đối với m ặt hàng thực phẩm thuốc trừ sâu, hoá chất thì chỉ tiêu này là yêu cầu chất lượng trực tiếp. + N hóm chỉ tiêu hình dáng thẩm mỹ: 1) Hình dáng
- 2) Tiêu chuẩn đường nét 3) Sự phối hợp trang trí màu sắc 4) Tính thời trang (hiện đ ại ho ặc dân tộc) 5) Tính văn hoá Đ ánh giá nhóm chỉ tiêu này chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình đ ộ thẩm mỹ, hiểu biết của người làm công tác kiểm nghiệm. Phương pháp thực hiện chủ yếu bằng cảm quan ngoài ra với một số chi tiết có thể sánh được với mẫu chuẩn bằng phương pháp thí nghiệm. + N hóm tiêu chuẩn về bao gói ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản. Mục đích của nhóm chỉ tiêu này: 1) Nhằm giới thiệu sản phẩm cho người sử d ụng 2) Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người sản xuất 3) Cho phép truy tìm nguồn gốc của sản phẩm thông qua nhãn mác. N hãn phải có tên, dấu hiệu, đ ịa chỉ, ký hiệu, số hiệu, tiêu chuẩn chất lượng của cơ quan, chủ quan và của sản phẩm. Chất lượng nhãn phải in dễ đọc, không được m ờ, phải bền. Bao gói: V ật liệu của bao bì, số lượng sản phẩm trong bao gói, cách bao gói, yêu cầu đối với phương tiện vận chuyển. Bảo quản: Nơi b ảo quản (điều kiện, nhiệt độ, độ ẩm) cách sắp xếp bảo quản và thời gian bảo quản. + Nhóm các chỉ tiêu về nguyên tắc thủ tục: quy đ ịnh những nguyên tắc thủ tục, những yêu cầu cần thiết nhằm bảo quản cho quá trình hoạt động thống nhất, hợp lý và có hiệu quả. N hóm này gồm có: 1) Những định mức và điều kiện kỹ thuật sử d ụng sản phẩm. 2) Quy đ ịnh trình tự thực hiện các thao tác + N hóm chỉ tiêu kinh tế gồm có: 1) Chi phí sản xuất 2) Giá cả 3) Chi phí trong quá trình sử d ụng sản phẩm.
- N hóm chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó liên quan đến quyết định sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, hiệu quả của doanh nghiệp và cả quyết đ ịnh mua sản phẩm của khách hàng. 1.4. Một số khái niệm liên quan đến quản trị chất lượng. N ếu m ục đích cuối cùng của chất lượng là thoả mãn nhu cầu khách hàng thì quản trị chất lượng là tổng thể những biện pháp kỹ thuật, kinh tế hành chính tác động lên toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức, đ ể đạt được mục đích của tổ chức với chi phí xã hội thấp nhất. Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận khác nhau của các chuyên giá, các nhà nghiên cứu tuỳ thuộ c vào đặc trưng của nền kinh tế mà người ta đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chất lượng. N hưng một định nghĩa chính xác và đầy đ ủ nhất về quản trị chất lượng được đa số các nước thống nhất và chấp nhận là định nghĩa nêu ra trong ISO8409: 1994. Q uản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung xác định chính sách chất lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng điều khiển chất lượng đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng. N hư vậy về thực chất, quản trị chất lượng chính là chất lượng của hoạt động quản lý chứ không đơn thuần là chất lượng của hoạt động kỹ thuật. Mục tiêu của quản trị chất lượng là nâng cao mức độ thoả mãn, nâng cao chất lượng trên cơ sở chi phí tố i ưu. Đối tượng của quản trị chất lượng là nâng cao mức độ thoả mãn, nâng cao chất lượng trên cơ sở chi phí tố i ưu. Đối tượng của quản trị chất lượng là các quá trình các hoạt động sản phẩm và dịch vụ. Phạm vi của quản trị chất lượng: Mọi khâu từ nghiên cứu thiết kế sản phẩm đến tổ chức cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất cho đến phân phối và tiêu dùng. N hiệm vụ của quản trị chất lượng:
- 1) Xác định được mức chất lượng cần đạt được. 2) Tạo sản phẩm và dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đề ra. 3) Cải tiến để nâng cao mức phù hợp với nhu cầu Chức năng cơ bản của quản trị chất lượng (theo vòng tròn PDCA). - Lập kế hoạch chất lượng - Tổ chức thực hiện - K iểm tra, kiểm soát chất lượng: - Đ iều chỉnh và cải tiến chất lượng Một số định nghĩa khác có liên quan đến quản trị chất lượng. - Điều khiển chất lượng hoặc kiểm soát chất lượng: Là những hoạt động và kỹ thuật có tính tác nghiệp được sử d ụng nhằm thực hiện các yêu cầu về chất lượng. - Đảm bảo chất lượng: Là tập hợp các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được thực hiện trong hệ thống chất lượng và được chứng minh đủ ở mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng rằng đ ối tượng để tạo sự tin tưởng tho ả đáng rằng đối tượng sẽ hoàn thành đầy đủ các yêu cầu chất lượng. - Cải tiến chất lượng: Là những ho ạt động được thực hiện trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng. - Lập kế hoạch chất lượng: Là các hoạt động thiết lập mục tiêu và yêu cầu chất lượng cũng như yêu cầu về thực hiện các yếu tố của hệ chất lượng. - Hệ chất lượng: là cơ cấu tổ chức thủ tục quá trình và các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng. - Q uản lí chất lượng tổng hợp: * Mối quan hệ giữa quản trị chất lượng, đ ảm b ảo chất lượng, kiểm soát chất lượng và cải tiến chất lượng được mô tả q ua hình vẽ sau: - Q TCL: Quản trị chất lượng - D BCL: Đảm bảo chất lượng ĐBCL QTCL - K SCL: Kiểm soát chất lượng KSCL CTCL
- - CLCL: Cải tiến chất lượng. * Phạm vi và mố i quan hệ giữa khái niệm cơ b ản trong lĩnh vực chất lượng có thể được khái quát trong sơ đồ sau: QTCL TH CC: Chính sách chất lượng HCL ĐKCL: Điều khiển chất lượng KHCL CTCL Đ BCL: Đ ảm b ảo chất lượng QĐL CC Đ BCLI: Đ ảm bảo chất lượng nội bộ tổ chức Đ BCLN: Đảm bảo chất lượng với bên trong. ĐBCL ĐKCL CTCT: Cải tiến chất lượng H CL: Hệ chất lượng ĐBCL KHCL: Kế hoạch chất lượng Q LCLTH: Quản lý chất lượng tổng hợp. Trong đó chính sách chất lượng là hạt nhân nằm ở vị trí trung tâm, chi phối toàn bộ hoạt động quản lý chất lượng, từ việc xây dựng hệ chất lượng lập kế hoạch chất lượng đến việc điều khiển chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Đ iều khiển chất lượng, đ ảm b ảo chất lượng và cải tiến chất lượng có những nội dung riêng, nhưng giao nhau ở nội dung chung. Cải tiến chất lượng là nội dung của hệ chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ đến điều khiển chất lượng và đảm bảo chất lượng. Q uản trị chất lượng tổng hợp là ho ạt động bao trùm rộng rãi nhất. N hững quan điểm quản trị chất lượng của một số chuyên gia đầu ngành về chất lượng. N hững tư tưởng lớn về điều khiển chất lượng quản lý chất lượng đã được khơi nguồ n từ Mỹ trong nửa đầu thế kỷ XX và d ần được phát triển sang nước khác thông qua các chuyên gia hàng đầu về quản trị chất lưoựng như: Shewart; D eming, Juran; Feigen baun; Iskikawa, Groshy. Theo cách tiếp cận khác nhau mà
- các chuyên gia nghiên cứu đưa ra những quan điểm của mình về quản trị chất lượng. * Tiến sĩ Deming: Đóng góp của Deming đối với vấn đề quản lí chất lượng rất lớn. Nhiều người cho ông là cha đẻ của phong trào chất lượng. Đặc biệt ở Nhật giải thưởng về chất lượng lớn nhất được mang tên Deming. Triết lý cơ bản của D eming là "Khi chất lượng và hiệu suất tăng thì đ ộ biến động giảm vì mọi vật điều biến đ ộng nên cần sử dụng các phương pháp thống kê để kiểm soát chất lượng". Chủ trương của ông là dùng thố ng kê để định lượng kết quả trong tất cả các khâu chứ không chỉ riêng ở khâu sản xuất hay dịch vụ. Ông đưa ra chu kỳ chất lượng Deming, 14 điểm mà các nhà quản lý cần phải tuân theo và 7 căn bệnh chết người của một doanh nghiệp trong quá trình chuyển sự kinh doanh của mình từ chỗ b ình thường sang trình độ quốc tế. Chu kỳ Deming được tiến hành như sau: Bước 1: Tiến hành nghiên cứu người tiêu dùng và sử dụng nghiên cứu này trong hoạch định sản phẩm (Plan: P). Bước 2: Sản xuất ra sản phẩm (Do: D) Bước 3: Kiểm tra xem sản phẩm có được sản xuất theo đúng kế hoạch không (check: O) Bước 4: Phân tích và điều chỉnh sai sót (Action: A) A P C D Triết lý về chất lượng của Deming được tóm tắt trong 14 điểm sau: + Đ ề ra được m ục đích thường xuyên hướng tới cải tiến sản phẩm và triết lý của doanh nghiệp.
- + Áp d ụng triết lý m ới: Ban giám đốc phải thấy rằng bây giờ là thời điểm kinh tế m ới, sẵn sàng đương đ ầu với thách thức học về trách nhiệm của mình đi đầu trong sự thay đổi. + Không phụ thuộc vào kiểm tra để đạt được chất lượng tạo ra chất lượng ngay từ công đo ạn đầu tiên. + K hông thưởng cho các hợp đồng trên cơ sở giá đấu thầu thấp. + Cải tiến liên tục hệ thống sản xuất và d ịch vụ để cải tiến chất lượng năng suất để giảm chi phó. + Tiến hành đào tạo ngay tại nơi làm việc. + Trách nhiệm của lãnh đạo và nhân viên cách tiếp cận mới về đánh giá thực hiện. + Loại bỏ e ngại để tất cả mọi người làm việc một cách có hiệu quả. + Dỡ bỏ hàng rào phong cách giữa các phòng ban. + Thay thế mục tiêu số lượng, những khẩu hiệu và những lời hô hào bằng việc cải tiến liên tục. + Loại bỏ những định m ức chỉ tiêu, mục tiêu thuần số lượng thay thế bằng phương pháp thống kê và cải tiến liên tục. + Loại bỏ các ngăn cản làm cho công nhân không thấy tự hào về công việc và kết quả lao động của mình. + Thiết lập chương trình đào tạo và cải tiến bền vững. + Tạo lập cơ cấu tổ chức để thức đẩy thực hiện 13 điều trên nhằm cải tiến liên tục. - 7 căn bệnh chết người do Deming đưa ra tóm tắt quan điểm của ông về một công ty phải tránh khi chuyển sự kinh doanh của mình sang trình độ quốc tế. + Thiếu sự ổn định về m ục tiêu để hoạch định các sản phẩm và các d ịch vụ đã có một thị trường và đã giúp cho công ty đứng vững trong kinh doanh. + N hấn mạnh về lợi nhuận ngắn hạn, tư duy ngắn hạn. + K hông tạo ra phương pháp quản lý và không cung cấp nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu.
- + Các giám đố c chỉ hy vọng giữ đ ược vị trí mình lâu dài. + Sử dụng các thông số và số liệu thấy được trong quá trình ra quyết định, ít hoặc không xem xét đến những thứ chưa biết hoặc không thể biết được. + Q uá nhiều chi phí cho bộ máy hành chính. + Chi phí quá cao cho độ tin cậy do các luật sư làm việc theo chi phí phát sinh gây ra. * G iáo sư Juran: Chuyên gia chất lượng nổi tiếng trên thế giới và là người đóng góp to lớn cho sự thành công của các công ty Nhật Bản. Ông là người đầu tiên đưa ra quan điểm "chất lượng là sự p hù hợp với điều kiện kỹ thuật". Và cũng là người đ ầu tiên đề cập đến vai trò trách nhiệm lớn về trách nhiệm thuộc về nhà lãnh đaọ. Vì vậy ông cũng xác đ ịnh chất lượng đòi hỏi trách nhiệm của nhà lãnh đạo, sự tham gia của các thành viên trong tổ chức. Ông là người đưa ra 3 bước cơ bản đ ể đạt được chất lượng là: - Đạt được các cải tiến có tổ chức trên một cơ sở liên tục kết hợp với sự cam kết và một cảm quan về sự cấp bách. - Thiết lập một chương trình đào tạo tích cực. - Thiết lập sự cam kết về sự lãnh đ ạo từ bộ p hận quản lý cấp cao hơn. Ô ng quan tâm đ ến yếu tố cải tiến chất lượng và đã đưa ra 10 bước đ ể cải tiến chất lượng. Đồng thời Juran cũng là người đầu tiên áp dụng nguyên lý Pareto trong quản lý chất lượng với hàm ý: "80% sự phiền muộn là xuất phát từ 20% trục trặc. Công ty nên tập trung nỗ lực chỉ vào một ít số điểm trục trặc" Juran đưa ra lý thuyết 3 điểm để trình bày quan đ iểm của ông về 3 chức năng quản lý để đạt được chất lượng cao. Các chức năng đó là: + Hoạch đ ịnh chất lượng + K iểm soát chất lượng + Cải tiến chất lượng
- * Philip B. Grosby với quan niệm "chất lượng là thứ cho không" đã nhấn mạnh: Thực hiện chất lượng không những không tố n kém mà còn là những nguồ n lợi nhuận chân chính. Cách tiếp cận chung của Grosby về quản lý chất lượng là nhấn mạnh yếu tố phòng ngừa cùng quan điêmr "Sản phẩm không khuyết tật" và "làm đúng ngay từ đầu". Chính ông là người đặt ra từ "Vacxin chất lượng" mà các công ty nên dùng để ngăn ngừa. Nó gồm 3 phần: - Q uyết tâm - G iáo d ục - Thực thi Ô ng đưa ra 14 bước cải tiến chất lượng như hướng d ẫn thực hành về cải tiến chất lượng cho các nhà quản lý ông cũng nhắc nhở những người có trách nhiệm quản lý chất lượng cần quan tâm đến chất lượng như họ quan tâm đ ến lợi nhuận. * Còn về tiến sỹ Feigenboun được coi là người đặt nền móng đầu tiên cho lý thuyết về quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Ô ng đã nêu ra 40 nguyên tắc của điều khiển chất lượng tổng hợp. Các nguyên tắc này nêu rõ là tất cả các yếu tố trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu đặt hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng đều ảnh hưởng tới chất lượng. Ô ng nhấn mạnh việc kiểm soát quá trình bằng công cụ thố ng kê ở mọ i nơi cần thiết. Ô ng nhấn mạnh điều khiển chất lượng toàn diện nhằm đạt được sự thoả mãn của khách hàng và được lòng tin với khách hàng. * Ishikawa: Là chuyên gia nổi tiếng về chất lượng của Nhật Bản và thế giới. V ới quan điểm "Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và cũng kết thúc bằng đào tạo". Ô ng luôn chú trọng đến giáo dục đào tạo khi tiến hành quản lý chất lượng. Ô ng đã đưa ra sơ đồ nhân quả (sơ đồ xương cá) dùng trong quản lý chất lượng nó đã trở thành 1 trong 7 công cụ thống kê truyền thống. Đ ồng thời với quan điểm để tăng cường cải tiến chất lượng, phải ho ạt động theo tổ đội và tuân thủ các nguyên tắc tự nguyện tự phát triển mọi người đều tham gia công việc của nhóm có quan hệ hỗ trợ giúp đỡ nhau tiến bộ trong bầu không khí cởi mở và tiềm năng sáng tạo thì ông đ ã góp phần lớn trong việc truyền bá hình thành các nhóm chất lượng (QC: Quanlity cycle).
- N hư vậy, có thể nói rằng với các tiếp cận khác nhau nhưng các chuyên gia chất lượng đã tương đối thống nhất với nhau về một số quan điểm về chất lượng: Đó là: - Q uản lý chất lượng theo quá trình - Nhấn mạnh yếu tố kiểm soát quá trình và cải tiến liên tục với sự việc phát triển giáo dục, đào tạo. - N hấn mạnh sự tham gia của mọ i người trong tổ chức. - N êu cao vai trò lãnh đạo và các nhà quản lý. - Chú ý đến việc sử dụng các công cụ thống kê trong quản trị chất lượng. II. HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG - Hệ thống quản lý chất lượng là mộ t tổ hợp cơ cấu tổ chức, trách nhiệm thủ tục, phương pháp và các nguồn lực cần thiết đ ể thực hiện quản lý chất lượng. 1. Quá trình hình thành và phát triển của một hệ thống quản lý chất lượng Có thể biểu diễn quá trình hình thành của hệ thống quản lý chất lượng như sau: Điều khiển Đảm bảo Qu ản lý ch Hệ thống Kiểm tra k iểm soát chất lượng lượng cục ch ất lượng chất lượng bộ toàn diện Lịch sử phát triển: QLCT toàn diện 1900 1925 1950 ĐBCL, Điều khiển CL QLCL cục bộ Hệ thống chất lượng N hư vậy xuất phát của hệ thống quản trị chất lượng là kiểm tra ho ạt động này từ sau cách mạng tháng công nghiệp thế kỷ XVIII đã chính thức đi vào hoạt động của doanh nghiệp kéo dài đến cuố i thế kỷ X IX đầu thế kỷ XX. K iểm tra sản phẩm phát triển chuyên sâu hơn từ phía người sản xuất thành kiểm tra từ người đốc công đến hình thành một phòng kiểm tra. Tuy phát triển đến phòng kiểm tra là một cuộ c cách mạng trong ho ạt động chất lượng nhưng công việc kiểm tra và phòng kiểm tra có nhược điểm chung: thụ độ ng lãng phí vì
- chỉ loại b ỏ những sản phẩm không phù hợp ở giai đo ạn cuối trong quá trình sản xuất vẫn có phế p hẩm. Có thể khái quát ho ạt động KTCL như sau: Giai đoạn sản xuất đ ạt sản ph ẩm cho qua Kiểm tra Không đạt Bỏ qua ho ặc xử lý lại Đ ến năm 1925, trên thế giới xuất hiện 2 hoạt động là điều khiển chất lượng và đảm bảo chất lượng. Bằng việc phát hiện ra phương pháp kiểm soát chất lượng b ằng thống kê đã khắc phục được nhược điểm của hoạt động kiểm tra vì phương pháp thố ng kê sẽ kiểm soát từ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và theo dõi đ ược phế phẩm cả trong quá trình sản xuất chứ không phải là khâu sản phẩm cuối cùng. Từ đó rút ra được quy luật vẽ biểu đồ mô tả để tìm nguyên nhân rút ra giải pháp khắc phục. Đ ây là bước nhảy vọt,là phương pháp kiểm tra tích cực, kiểm tra phòng ngừa chủ động và hiệu quả hơn. Q uá trình được mô tả như sau: Tiêu chuẩn Thực hiện Kiểm chứng Đạt đúng tiêu thử nghiệm Kiểm tra Cho qua kiểm định đo chuẩn Kiểm lường xem xét ch ứng không phù h ợp Tác động Bỏ hoặc xử lý lại ngược
- N hư chúng ta đã biết chu kỳ sống của sản phẩm tuân theo vòng xoắn gồm 12 điểm và khái quát thành 4 giai đoạn: Nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lưu thông và sử dụng. Trước năm 1950 quản lý chất lượng chỉ tập trung vào sản xuất thường chỉ do phòng kỹ thuật đảm nhiệm. N hưng trong quá trình các nhà quản lý nhận thấy khâu thiết kế sản phẩm nếu không đúng thì khâu sản xuất có làm tốt thì sản phẩm làm ra cũng không đạt yêu cầu. Và nếu khâu lưu thông gồm bao bì kho bãi vận chuyển không đảm bảo thì giá trị sản phẩm cũng bị giảm rất nhiều cũng như thế đối với khâu sử dụng nếu sử dụng không đúng lúc đúng cách. Vì vậy QLCL phải trong mọi khâu ở toàn bộ chu kỳ số ng của sản phẩm không tách riêng khâu nào. H ơn nữa, nếu quản lý chất lượng chỉ do một phòng ban đảm nhiệm thì trở nên không hiệu quả do thiếu vố n, không có sự thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp, vì thế quản trị chất lượng phải là công việc của tất cả mọi người. Từ sau những năm 50 phương pháp QTCL đồng bộ ra đời và cùng với sự ra đời của nó là hệ thố ng quản lý chất lượng. H ệ thống chất lượng là một hệ thống các yếu tố đ ược văn bản thành hồ sơ chất lượng của doanh nghiệp. Cấu tạo của nó gồm 3 phần: - Sổ tay chất lượng đó là một tài liệu công Sổ bố chính sách chất lượng mô tả hệ thố ng chất tay chất lượng của doanh nghiệp. Nó là tài liệu đ ể lượng hướng d ẫn doanh nghiệp cách thức tổ chức chính sách chất lượng. Các thủ tục - Các thủ tục: Là cách thức đã đ ược xác định trước đ ể thực hiện một số ho ạt độ ng trách Hướng dẫn nhiệm các bước thực hiện tài liệu ghi chép lại công việ c để kiểm soát và lưu trữ. - Các hướng dẫn công việc: là tài liệu hướng dẫn các thao tác cụ thể của một công việc.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
56 p | 996 | 322
-
Luận văn Quản lý chất lượng - thực trạng và một số giải pháp nhằm áp dụng một cách hợp lý và hiệu quả hệ thống quản trị chất lượng trong các DNCN Việt Nam
41 p | 832 | 218
-
Thảo luận Quản lý chất lượng: Để chất lượng sản phẩm luôn thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp phải giải quyết vấn đề gì dưới góc độ quản lý chất lượng
32 p | 666 | 201
-
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo Đại học theo ISO 9000
116 p | 283 | 78
-
Luận văn: Một số vấn đề về quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp
28 p | 355 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở một số trường tiểu học tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh
122 p | 202 | 39
-
Luận văn tốt nghiệp ngành Kinh tế xây dựng: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Trường tiểu học Đa Thiện hạng mục phần thô (Móng-Đà kiềng-Sàn Tầng hầm &Tầng trệt)
163 p | 55 | 23
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình tại dự án vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2 gói thầu - XL02 - thiết kế - xây dựng - vận hành Nhà máy xử lý nước thải Nhiêu Lộc Thị Nghè hạng mục thi công cừ ván bê tông dự ứng lực
101 p | 25 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
107 p | 26 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Quản lý chất lượng thi công xây dựng dự án - Lô 1-17 khu đô thị mới Thủ Thiêm, thành phố Thủ Đức, TP.HCM
94 p | 27 | 14
-
Luận văn tốt nghiệp Kinh tế xây dựng: Quản lý chất lượng thi công công trình Nhà Dom B Dự án Phân hiệu Trường ĐH FPT tại Bình Định
141 p | 27 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
121 p | 14 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý chất lượng chương trình đào tạo đại học theo tiêu chuẩn AUN tại Trường Đại học Thủ Dầu Một
171 p | 28 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế
26 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Quản lý chất lượng tại Công ty TNHH Hóa chất Petrolimex
150 p | 12 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý chất lượng dạy học môn tiếng Anh ở các trường Trung học phổ thông thành phố Cà Mau tỉnh Cà Mau
118 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao công tác quản lý chất lượng tại Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng Kiên Giang
139 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn