intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: Bigates Bigates | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm cập nhật hiện trạng chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm điển hình của tỉnh Lai Châu như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng trong giai đoạn 2014 - 2019. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần phát triển bền vững và ổn định cho ngành chăn nuôi tại tỉnh này trong những giai đoạn tiếp theo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu

  1. Hội thảo khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Việt Nam HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TẠI TỈNH LAI CHÂU Phạm Văn Nhã*, Sùng Bả Nênh, Nguyên Văn Dũng, Hoàng Thanh Thương Trung tâm Nghiên cứu Đa dạng Sinh học và Môi trường, Trường Đại học Tây Bắc Email: phamvannha@utb.edu.vn Tóm tắt: Lai Châu là 1 trong 6 tỉnh của vùng Tây Bắc Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên là 9.068,78 km2, với khí hậu trung tính và ôn hòa quanh năm, hội tụ các đặc điểm tự nhiên thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là ngành chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về hiện trạng một số vật nuôi điển hình ở tỉnh Lai Châu như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng giai đoạn từ 2014 - 2019, cho thấy những giống vật nuôi này phát triển ổn định và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế nông hộ tại Lai Châu. Các giống gia súc, gia cầm của tỉnh chủ yếu là giống địa phương. Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính và mỗi đơn vị có thế mạnh riêng về phát triển đàn gia súc, gia cầm. Hàng năm, vẫn xuất hiện bệnh dịch trên đàn gia súc, gia cầm với quy mô nhỏ và luôn được khống chế kịp thời. Đã chỉ ra một số khó khăn, hạn chế sự phát triển đàn gia súc, gia cầm ở tỉnh Lai Châu và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững đàn gia súc, gia cầm ở tỉnh này. Từ khóa: Hiện trạng chăn nuôi, gia súc, gia cầm, Lai Châu. 1. MỞ ĐẦU Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 450 km về phía Đông Nam, tọa độ địa lý 21o51’ đến 22o49’ vĩ độ Bắc và 102o19’ đến 103o59’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 9.068,78 km2, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thành phố Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên với 20 dân tộc sinh sống và dân số nông thôn là chủ yếu (chiếm 82,17 %) [6]. Khí hậu mang tính chất gió mùa chí tuyến, ngày nóng, đêm lạnh, nhiệt độ trung bình năm 21 - 23 ºC. Lượng mưa bình quân năm từ 2.500 - 2.700 mm, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc, thuận lợi cho các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành chăn nuôi là một trong những thế mạnh của tỉnh này [1]. Ngành chăn nuôi ở tỉnh Lai Châu đã được chú trọng từ lâu, với hình thức chăn nuôi từ quy mô nhỏ lẻ, chưa đồng bộ đến quy mô nông trại, hợp tác xã. Đàn vật nuôi của tỉnh khá đa dạng như: trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngang, ngỗng. Những năm gần đây chính quyền địa phương không ngừng quan tâm, khuyến khích người dân phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào ngành chăn nuôi. Theo điều tra cho thấy, từ năm 2014 trở lại đây nhiều mô hình phát triển kinh tế được thành lập và đã đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần ổn định cuộc sống người dân [2]. Tuy nhiên, do trình độ nhận thức của một bộ phận người dân chưa cao, các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn theo phương pháp truyền thống, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến còn hạn chế. Trong chăn nuôi, đàn gia súc, gia cầm vẫn còn được chăn thả rông gây khó khăn trong việc kiểm soát dịch bệnh; thậm chí tình trạng nuôi, nhốt gia súc, gia cầm dưới gầm sàn khá phổ biến không đảm bảo vệ sinh môi trường. Ngoài ra, nơi đây vẫn còn chịu ảnh hưởng của một số hiện tượng thời tiết đặc biệt do biến đổi khí hậu như: mưa đá, gió lốc, lũ quét, sạt lở đất, rét hại,… là những nguyên nhân, thách thức mà hoạt động chăn nuôi phải đối mặt [14]. Bài viết nhằm cập nhật hiện trạng chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm điển hình của tỉnh Lai Châu như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng trong giai đoạn 2014 - 2019. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần phát triển bền vững và ổn định cho ngành chăn nuôi tại tỉnh này trong những giai đoạn tiếp theo. 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Cập nhật hiện trạng và đánh giá thực trạng chăn nuôi chăn nuôi tại tỉnh Lai Châu. - Đề xuất những biện pháp nhằm phát triển bền vững ngành chăn nuôi tại tỉnh Lai Châu.
  2. 282 Phạm Văn Nhã, Sùng Bả Nênh, Nguyên Văn Dũng, Hoàng Thanh Thương 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập số liệu: Tiến hành thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu từ các nguồn gồm: niên giám thống kê, báo cáo phân tích của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu từ năm 2014 - 2019. - Điều tra thực địa: Chúng tôi theo phương pháp của Nguyễn Văn Quang và cộng sự (2009) [7], khảo sát thực địa được thực hiện tại một số xã của huyện Tam Đường, Sìn Hồ, Phong Thổ, Than Uyên và thành phố Lai Châu. Câu hỏi phỏng vấn và phiếu điều tra được thiết kế phù hợp cho việc đánh giá hệ thống chăn nuôi ở 03 cấp: cấp xã, cấp thôn/bản và cấp hộ. Mỗi xã lựa chọn 03 bản/thôn đại diện. Mỗi bản/thôn lựa chọn 33 hộ đại diện để phỏng vấn cấp hộ. Ngoài ra, tiến hành phỏng vấn cán bộ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (03 phiếu), Chi cục Thống kê tỉnh Lai Châu (03 phiếu), Trạm Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lai Châu (03 phiếu). - Nội dung phỏng vấn: số loại vật nuôi tại địa phương; thuận lợi, khó khăn trong công tác chăn nuôi; tình hình dịch bệnh, công tác thú y; những giải pháp, định hướng của địa phương trong phát triển chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm. - Xử lý số liệu: Dữ liệu sau khi thu thập, được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2003, mô tả, so sánh qua biểu đồ, bảng số liệu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thực trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại Lai Châu Qua điều tra về tình hình chăn nuôi một số vật nuôi điển hình ở tỉnh Lai Châu như trâu, bò, ngựa, dê, cừu, lợn, gà, vịt, ngan, ngỗng giai đoạn 2014 - 2019 cho thấy, đàn gia súc của tỉnh phát triển khá ổn định và tăng lên không nhiều qua các năm; Đàn gia cầm phát triển ổn định và tăng rõ rệt qua các năm (Bảng 1): Bảng 1. Tổng số lượng đàn gia súc, gia cầm điển hình tại tỉnh Lai Châu từ 2014 - 2019 [2], [5], [6] Tỷ lệ % Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018 2019 (2019/2014) Trâu Con 95.610,0 100.800,0 97.770,0 99.140,0 98.776,0 95.185,0 99,6 Bò Con 15.860,0 17.100,0 16.990,0 18.100,0 19.125,0 18.953,0 119,5 Lợn Con 189.480,0 201.070,0 217.060,0 227.630,0 240.342,0 171.635,0 90,6 Ngựa Con 6.510,0 6.850,0 5.670,0 5.740,0 5.870,0 5.057,0 77,7 Dê, Cừu Con 30.980,0 33.970,0 38.010,0 39.920,0 40.986,0 34.100,0 110,1 Gà Nghìn con 681,0 765,0 818,0 836,0 1050,0 1211,0 177,8 Vịt, ngan, 183,2 Nghìn con 202,0 263,0 289,0 310,0 366,0 370,0 ngỗng Đàn gia súc: Từ Bảng 1, Hình 1 cho thấy giai đoạn từ 2014 - 2019 đàn gia súc phát triển ổn định và sự tăng hay giảm số lượng đàn không đáng kể. Cụ thể: số lượng trâu giảm 0,4 %; bò tăng 19,5 %; lợn tăng 9,4 %; ngựa giảm 22,3 %; dê, cừu tăng 10,1 %. Trong đó, đàn lợn có số lượng đông đảo hơn hẳn so với 4 đàn gia súc còn lại. Tuy nhiên trong năm 2019, số lượng đàn lợn giảm so với cùng kỳ năm 2018, do ảnh hưởng của dịch bệnh tả lợn châu Phi, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, người dân chưa tăng cường đầu tư tái đàn [3]. Số đàn trâu, ngựa cũng có xu hướng giảm do tập quán người dân trước đây chăn nuôi trâu, ngựa để tận dụng sức kéo, thổ hàng hóa, cưỡi,... còn hiện nay các phương tiện như máy cày, xe máy, xe thồ ngày càng được người dân sử dụng để thay thế. Về sản lượng: Theo Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu 2017 và 2019 [5], [6], từ năm 2014 - 2019 tổng sản lượng các loại thịt xuất chuồng theo chiều hướng tăng: thịt trâu hơi xuất chuồng tăng 138,93 %; thịt bò hơi 72,69 %; thịt lợn hơi tăng 1,92 %; thịt gia cầm giết bán tăng 180,92 %. Đáng chú ý, trong năm 2019 sản lượng thịt lợn giảm đi so với năm 2018, do ảnh hưởng của bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra tại địa bàn tỉnh (Bảng 2). Về chăn nuôi theo đơn vị hành chính: Toàn tỉnh có 8 đơn vị hành chính [1]; theo số liệu thống kê của Chi cục Thống kê tỉnh Lai Châu từ năm 2014 đến 2019 [5], [6], mức độ phát triển của đàn gia súc, gia cầm theo các đơn vị hành chính như sau: Đàn trâu có xu hướng tăng mạnh ở các huyện Nậm Nhùn, Tân Uyên, Sìn Hồ, Than Uyên và
  3. Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu 283 giảm mạnh ở các đơn vị còn lại; Đàn bò tăng ở Tam Đường, Nậm Nhùn, Tân Uyên, Sìn Hồ, Than Uyên, Mường Tè và giảm ở các đơn vị còn lại; Đàn ngựa tăng ở Tam Đường, Phong Thổ và giảm ở các đơn vị còn lại; Đàn dê, cừu tăng ở Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu, Mường Tè, Tân Uyên và giảm ở các đơn vị còn lại; Đàn lợn tăng ở thành phố Lai Châu, Sìn Hồ và giảm ở các đơn vị còn lại; Đàn gia cầm có xu hướng tăng mạnh ở hầu hết các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và cao nhất là ở thành phố Lai Châu và huyện Phong Thổ. Qua đó thấy được mỗi đơn vị có một thế mạnh riêng về sự phát triển đàn gia súc, gia cầm và nhìn tổng thể, đàn gia súc, gia cầm có xu hướng phát triển bền vững, ổn định. 300,000.0 Trâu Bò Lợn Ngựa Dê, Cừu 250,000.0 200,000.0 150,000.0 100,000.0 50,000.0 - 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Hình 1. Số lượng đàn gia súc điển hình tại tỉnh Lai Châu từ 2014 - 2019 Đàn gia cầm: Giai đoạn từ 2014 - 2019 phát triển rất nhanh: gà tăng 77,8 %; vịt, ngan, ngỗng tăng 83,2 % (Bảng 1, Hình 2), do nhu cầu thị trường cao, dễ nuôi và các biện pháp kiểm soát dịch bệnh được triển khai hiệu quả. 1400.0 Gà Vịt, ngan, ngỗng 1200.0 1000.0 800.0 600.0 400.0 200.0 0.0 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Hình 2. Số lượng đàn gia cầm điển hình tại tỉnh Lai Châu từ 2014 - 2019 Về nguồn gốc giống: Các giống vật nuôi hiện nay ở tỉnh Lai Châu chủ yếu là các giống địa phương như: gà Mông, lợn đen, lợn nhung, bò Mông, trâu ngố, ngựa địa phương, vịt địa phương, ngan nội, ngỗng sư tử,… [1], [13]. Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng tăng, đã có những mô hình chăn nuôi các giống gia súc, gia cầm cao sản như: lợn lai kinh tế, bò lai sin, gà tam hoàng, gà siêu trứng,… Về hình thức chăn nuôi: Nhìn chung, người chăn nuôi hiện nay đã biết quan tâm làm chuồng trại, trồng cỏ, dự trữ thức ăn (trồng cỏ voi, rơm rạ, cám thóc, cám ngô,...), hạn chế chăn nuôi thả rông; Tăng cường phòng
  4. 284 Phạm Văn Nhã, Sùng Bả Nênh, Nguyên Văn Dũng, Hoàng Thanh Thương chống rét, phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm nên đã cơ bản hạn chế bệnh dịch, khắc phục được tình trạng đàn vật nuôi chết rét trong mùa Đông. Tính đến cuối năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 20 hợp tác xã đăng ký hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản; 13 trang trại được cấp giấy chứng nhận có hoạt động sản xuất chăn nuôi, thủy sản; Khoảng 1.280 gia trại chăn nuôi từ 15 con trâu, bò hoặc 20 con lợn, hoặc 100 con gia cầm trở lên; Diện tích trồng cỏ phục vụ cho chăn nuôi đạt 775,66 ha tăng 6,98 ha so với năm 2018. Tổng số hộ chăn nuôi có chuồng trại 28.928/42.905 hộ (đạt 67,4 %); Số hộ dự trữ thức ăn đạt 61,9 [2], [12]. Ở các vùng thấp, trung tâm các huyện, thành phố đã bước đầu chuyển đổi từ phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi theo hình thức gia trại, trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp: số hộ chăn nuôi lợn theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp chiếm khoảng 15 %; Chăn nuôi gia cầm theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp chiếm khoảng 7 % [2], [13]; với đàn gia súc cỡ lớn như trâu, bò, ngựa chủ yếu được bà con chăn nuôi theo quy mô nông hộ và theo cách truyền thống là chăn thả, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có là cỏ dại và lá cây rừng. Bảng 3. Sự phát triển đàn gia súc, gia cầm theo đơn vị hành chính tính đến cuối kỳ 2019 so với cuối kỳ năm 2014 của tỉnh Lai Châu [2], [5], [6]] Đơn vị: % Đơn vị hành chính trực thuộc STT Trâu Bò Ngựa Dê, cừu Lợn Gia cầm tỉnh Lai Châu 1 Thành phố Lai Châu 67 85 91 148 140 209 2 Huyện Tam Đường 91 166 122 87 78 170 3 Huyện Mường Tè 84 104 22 132 82 192 4 Huyện Sìn Hồ 116 115 79 194 104 188 5 Huyện Phong Thổ 65 89 109 55 89 200 6 Huyện Than Uyên 107 113 50 48 86 163 7 Huyện Tân Uyên 117 125 51 127 89 176 8 Huyện Nậm Nhùn 125 165 41 212 77 142 Có thể nhận thấy, chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm của tỉnh Lai Châu chiếm vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh; góp phần đáng kể thực hiện thắng lợi các Nghị quyết, nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2014 - 2019 như: Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc quy định cụ thể, chi tiết về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016 [[8]]; Nghị quyết số 136/2015/NQHĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân tỉnh Lai Châu về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020 [8]; Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [11]. 3.2. Công tác thú y 3.2.1. Về tình hình dịch bệnh Đàn gia súc: Ở những thời điểm nhất định, có một số bệnh dịch đã ảnh hưởng tới đàn gia súc của tỉnh Lai Châu như: năm 2019 xảy ra bệnh dịch lở mồm long móng, bệnh dịch tả lợn châu Phi, bệnh tụ huyết trùng trâu, bò, bệnh tụ huyết trùng lợn,... làm cho 16.554 con gia súc mắc bệnh (chủ yếu là bệnh dịch tả lợn châu Phi) tăng gấp 12 lần/1.404 con so với năm 2018, số điều trị khỏi 288 con, chết 10.725 con. Tổng số gia súc mắc bệnh, chết và buộc phải tiêu hủy là 20.529 con [2], [12]. Đàn gia cầm: Theo Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 của UBND tỉnh Lai Châu [8], dịch cúm gia cầm (Cúm A/H5N6) đã xảy ra trên địa bàn xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, theo đó UBND Thành phố Lai Châu đã yêu cầu các xã, phường trong địa bàn thành lập ngay các tổ kiểm tra, đôn đốc việc phòng chống dịch bệnh và đến 26/11/2015, UBND tỉnh Lai Châu đã công bố hết dịch cúm A/H5N6 tại địa bàn huyện Tam Đường [15]. Từ năm 2017 trở lại đây ở tỉnh Lai Châu chưa ghi nhận trường hợp nào. 3.2.2.Về công tác phòng, chống dịch bệnh Các hoạt động phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi luôn được quan tâm: công tác phối hợp với chính
  5. Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu 285 quyền cơ sở tăng cường kiểm tra, giám sát, triển khai thực hiện các biện pháp cấp bách phòng chống dịch bệnh; tuyên truyền, hướng dẫn bà con thực hiện nuôi cách ly gia súc, gia cầm bệnh; sử dụng các loại thuốc, hóa chất để điều trị triệu chứng lâm sàng; tăng cường vệ sinh, khử trùng khu vực chăn nuôi và môi trường; không nhập, xuất gia súc, gia cầm trong thời gian có dịch; thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn, khi phát hiện gia súc, gia cầm ốm để có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế sự lây lan của dịch bệnh [12]. Năm 2019, 8/8 huyện, thành phố đã triển khai tiêm xong các loại vắc xin phòng bệnh vụ Xuân Hè cho đàn vật nuôi. Tổng lượng vắc xin đã cấp để triển khai tiêm phòng vụ Xuân - Hè trên địa bàn toàn tỉnh là 358.725 liều bao gồm: nhiệt thán 1.892 liều, THT trâu, bò 60.450 liều, THT lợn 37.805 liều, dịch tả lợn 60.505 liều, dại 25.248 liều, LMLM type O 60.425 liều, cúm gia cầm 112.400 liều; Thực hiện lấy 1.519 mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm, gửi Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương thực hiện xét nghiệm 814 mẫu. Triển khai “Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường” đợt 01/2019 với tổng số hóa chất đã cấp 11.530 lít, diện tích phun đạt khoảng 15.831.900 m2. Thực hiện việc tiêu độc, khử trùng theo quy định cho công tác phòng chống bệnh dịch tả lợn châu Phi với tổng số 39.835 lít hóa chất và 180.275 kg vôi bột [2],[12]. Ngoài ra công tác thanh tra, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ cũng được quan tâm thường xuyên như: làm thủ tục xuất khẩu và thủ tục kiểm dịch tái xuất khẩu qua cửa khẩu Ma Lù Thàng; kiểm tra thủ tục hành chính về kiểm dịch động vật; Kiểm soát giết mổ,... [2], [12]. 3.3. Khó khăn và hạn chế Trong quá trình khảo sát, điều tra trên thực địa, chúng tôi nhận thấy một số khó khăn ảnh hưởng đến các hoạt động chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu như sau: Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao (tính đến năm 2019 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh chiếm 20,12 %, đứng thứ 2 cả nước, cao hơn gấp 3 lần bình quân chung của cả nước [4], [16]), cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, hạn chế trong việc đầu tư chuồng trại, mua con giống, thức ăn cho đàn vật nuôi,...; trình độ dân trí một bộ phận người dân còn thấp, khó khăn trong việc tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, khống chế dịch bệnh cho đàn vật nuôi. Hạ tầng giao thông chưa phát triển tốt và chưa đồng bộ, địa hình phức tạp đi lại khó khăn; Thời tiết diễn biến phức tạp, thường xuyên có mưa đá, mưa lớn kéo dài gây ngập lụt, sạt lở đất, lũ quét trên diện rộng vào mùa mưa, rét đậm rét hại vào mùa đông ảnh hưởng đến sức sống đàn gia súc, gia cầm, các hoạt động trao đổi hàng hóa. Nguồn giống vật nuôi chủ yếu là giống địa phương, năng suất thấp; Chăn nuôi chủ yếu theo quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ, phân tán, khó kiểm soát và chăn nuôi theo phương pháp truyền thống như thả rông, phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn có sẵn ngoài tự nhiên. Chưa có các cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, nguồn thức ăn công nghiệp cho vật nuôi hoàn toàn được nhập từ các tỉnh thành khác; Chưa có cơ sở sản xuất con giống đạt tiêu chuẩn, chưa quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung; khả năng cạnh tranh thấp chủ yếu trong nội tỉnh [2], [13]. 3.4. Đề xuất giải pháp Trên cơ sở hiện trạng chăn nuôi tại tỉnh Lai Châu, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển ổn định ngành chăn nuôi tại tỉnh này như sau: Tiếp tục quan tâm, huy động nguồn vốn hỗ trợ cho chăn nuôi từ các chương trình 30, 135, chương trình nông thôn mới; Áp dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi; Xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, điều chỉnh lại cơ cấu giống vật nuôi phù hợp với điều kiện từng đơn vị hành chính như: chăn nuôi trâu ở các huyện Nậm Nhùn, Tân Uyên, Sìn Hồ, Than Uyên; Chăn nuôi bò tại Tam Đường, Nậm Nhùn, Tân Uyên, Sìn Hồ, Than Uyên, Mường Tè; Chăn nuôi dê tăng ở Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Thành phố Lai Châu,… để tập trung đầu tư phát triển tạo ra khối lượng sản phẩm có chất lượng, giá trị cao. Mặt khác, duy trì chăn nuôi theo hình thức nông hộ tại những nơi đủ điều kiện theo quy định, góp phần duy trì tổng đàn vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thực phẩm tại địa phương. Tập trung bảo tồn và phát triển nguồn giống bản địa đặc sản hiện có như gà Mông, lợn đen, lợn hung, bò Mông, trâu ngố; Nâng cao chất lượng giống vật nuôi địa phương thông qua công tác chọn lọc, phục tráng, hoàn thiện và chuyển giao công nghệ, phát triển sản xuất giống vật nuôi theo hướng hàng hóa. Đồng thời nghiên cứu, đổi mới đưa con giống vật nuôi đạt tiêu chuẩn vào địa bàn sản xuất. Chăn nuôi trâu, bò, ngựa là lợi thế của tỉnh, do vậy khuyến khích bà con trồng ổn định và trồng thử nghiệm các loại cỏ nhập nội, đạt năng suất cao như cỏ voi, cỏ Ghine (cỏ sả lá lớn), cỏ Mulato 2, cỏ Ruzi, kèm theo các biện pháp kỹ thuật chế biến và dự trữ thức ăn khoa học.
  6. 286 Phạm Văn Nhã, Sùng Bả Nênh, Nguyên Văn Dũng, Hoàng Thanh Thương Có chính sách ưu tiên, thu hút các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào phát triển cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp; Sản xuất con giống đạt tiêu chuẩn tại địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua truyền hình, báo điện tử, xe loa tuyên truyền cơ động,... về diễn biến tình hình bệnh dịch trên đàn vật nuôi; Diễn biến thời tiết trong nước và khu vực cần được cập nhập thường xuyên để chủ động tổ chức tốt việc kiểm soát dịch bệnh, phòng chống bão lũ, rét đậm rét hại,... đảm bảo cho đàn vật nuôi phát triển. 4. KẾT LUẬN Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở tỉnh Lai Châu chiếm vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế, góp phần ổn định cuộc sống người dân nơi đây. Về nguồn gốc giống gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu chủ yếu là giống địa phương. Đàn gia súc, gia cầm được duy trì và phát triển ổn định trong giai đoạn 2014 - 2019. Các huyện, thành phố của tỉnh Lai Châu có thế mạnh riêng về phát triển đàn gia súc, gia cầm. Công tác thú y luôn được chú trọng và đảm bảo đàn gia súc, gia cầm phát triển bình thường; Công tác thanh tra, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ cũng được quan tâm thường xuyên. Trên địa bàn tỉnh Lai châu có những khó khăn nhất định cản trở sự phát triển của của ngành chăn nuôi như tỷ lệ hộ nghèo cao; Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi; Chưa có cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp tại chỗ; Ảnh hưởng của biến đổi thời tiết, địa hình,.. Đã đưa ra một số giải pháp để đàn vật nuôi tại tỉnh phát triển ổn định trong thời gian tới. Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn UBND các xã và huyện, thành phố thuộc tỉnh Lai Châu; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ nhóm nghiên cứu trong quá trình khảo sát điều tra tình hình chăn nuôi tại địa phương, cung cấp số liệu niên giám thống kê. Nghiên cứu này được hỗ trợ từ nguồn quỹ của đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo), mã số CT.2019.06.01 thuộc Chương trình CT.2019.06. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Trường An (2014). Các nghiên cứu và triển khai các tiến bộ kỹ thuật hướng tới nông nghiệp bền vững ở Lai Châu. [2]. Báo cáo số 387/BC - UBND của UBND tỉnh Lai Châu ngày 27/11/2019 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo Quốc phòng - An ninh năm 2019, kế hoạch 2020. [3]. Báo cáo số 349/BC - CTK ngày 24/12/2019 về việc báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2019 tỉnh Lai Châu. [4]. Vũ Văn Cương (2019). Tri thức cộng đồng dân tộc thiểu số ở Lai Châu ứng phó với thiên tai và khí hậu cực đoan trong thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Luận án tiễn sĩ. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. [5]. Chi cục thống kê tỉnh Lai Châu (2018). Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu 2017. Nhà xuất bản Thống kê. [6]. Chi cục Thống kê tỉnh Lai Châu (2020). Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu 2019. Nhà xuất bản Thống kê. [7]. Nguyễn Văn Minh, Hoàng Đình Hiếu, Nguyễn Duy Linh, Chung Tuấn Anh, Bùi Việt Phong, Nguyễn Duy Phương, Ngô Đức Minh (2009). Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi trâu, bò phù hợp với điều kiện huyện Sìn Hồ và Than Uyên tỉnh Lai Châu. [8]. Nghị quyết số 136/2015/NQHĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020. [9]. Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 29/10/2013 của Ủy ban nhân dân huyện về việc Quy định cụ thể, chi tiết về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2016. [10]. Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 30/9/2015 về việc công bố dịch Cúm gia cầm (Cúm A/H5N6) trên địa bàn xã Bình Lư, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. [11]. Quyết định 1406/QĐ-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh lai châu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
  7. Hiện trạng chăn nuôi gia súc, gia cầm tại tỉnh Lai Châu 287 [12]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (2019). Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Kế hoạch năm 2019 và Xây dựng Kế hoạch phát triển năm 2020. (Tài liệu nội bộ). [13]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu (2019). Dự thảo Báo cáo tình hình phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và đề xuất phương án tái cấu trúc ngành chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030. (Tài liệu nội bộ). [14]. https://sonnptnt.laichau.gov.vn/Files/soNNPTNT/Users/148/2019/Thang7/1088_CCTY.PDF. (Truy cập ngày 08/7/2020). [15]. https://nhandan.org.vn/tin-tuc-y-te/xuat-hien-dich-cum-a-h5n6-tai-tp-lai-chau-249044/. (Truy cập ngày 8/7/2020). [16]. http://laodongxahoi.net/lai-chau-tap-trung-cho-muc-tieu-xoa-doi-giam-ngheo-1315724.html. (Truy cập ngày 8/7/2020). CURRENT STITUATION OF CATTLE AND POULTRY BREED IN LAI CHAU PROVINCE Pham Van Nha, Sung Ba Nenh, Nguyen Van Dung, Hoang Thanh Thuong Tay Bac University Abstract: Lai Chau is one of six provinces in the Northwest region of Vietnam, with a total natural area of 9,068.78 km2, with a cool and neutral climate all year round, converging natural features favorable for development, agricultural production, especially husbandry. Our research results on the current situation of some typical livestock in Lai Chau province such as buffaloes, cows, horses, goats, sheep, pigs, ducks, geese and geese from 2014 - 2019 show that they develop Stable and play an important role in the economic development of this province. The cattle and poultry breeds here are mainly local breeds. The whole province has 8 administrative units and each unit has its own strength in developing cattle and poultry; Annually, epidemics on cattle and poultry on a small scale appear and are always controlled promptly. A number of challenges have been identified limiting the development of cattle and poultry in Lai Chau province. Several recommendations are put forwards with regard to the sustainable development of cattle and poultry in this province.. Keywords: Situation of breeding, cattle, poultry, Lai Chau.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2