intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của các biện pháp giáo dục sức khỏe trong phòng ngừa nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi, TP. HCM, năm học 2008-2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe bằng truyền thông trực tiếp kết hợp phát tờ bướm so với phát tờ bướm đơn thuần trong phòng ngừa nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi, TP. HCM năm học 2008-2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của các biện pháp giáo dục sức khỏe trong phòng ngừa nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi, TP. HCM, năm học 2008-2009

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHỎE<br /> TRONG PHÒNG NGỪA NHIỄM GIUN KIM Ở TRẺ MẪU GIÁO<br /> HUYỆN CỦ CHI, TP. HCM, NĂM HỌC 2008-2009<br /> Nhữ Thị Hoa, Nguyễn Hằng Giang*, Lê Thị Vân Trang*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe (GDSK) bằng truyền thông trực tiếp (TTTT) kết hợp<br /> phát tờ bướm so với phát tờ bướm đơn thuần trong phòng ngừa nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi,<br /> TP. HCM năm học 2008 - 2009.<br /> Phương pháp: Thử nghiệm can thiệp cộng đồng có đối chứng được tiến hành trên 1.576 phụ huynh (PH)<br /> có con học tại 6 trong 28 trường mẫu giáo thuộc huyện Củ Chi, năm học 2008-2009 (chọn trường bằng rút<br /> thăm). Mẫu nghiên cứu được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm A: GDSK bằng TTTT và phát tờ bướm,<br /> nhóm B: phát tờ bướm đơn thuần. GDSK được nhắc lại bằng phát tờ bướm sau một tháng và thư nhắc sau hai<br /> tháng kể từ lần GDSK đầu tiên. Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin hành chánh, kiến thức (KT) và thực<br /> hành (TH) của PH. Tỷ lệ KT, TH được đánh giá trước và sau GDSK. Phân tích số liệu bằng Stata 10.0.<br /> Kết quả: KT, TH đúng trước GDSK ở nhóm A đạt 53,31% và 48,18%; nhóm B đạt 63,13% và 49,38%.<br /> Sau 3 lần GDSK trong 2 tháng, KT chưa đúng ở cả hai nhóm đều giảm với RR = 0,57 (0,45 – 0,70) ở nhóm A và<br /> 0,58 (0,44 – 0,78) ở nhóm B; TH sai giảm mạnh trong nhóm B, chỉ bằng 0,43 (0,31 – 0,58) so với trước GDSK,<br /> nhóm A giảm ít hơn: RR = 0,74 (0,60 – 0,91). KT, TH đúng sau GDSK có liên quan với nhau (OR = 1,89 (1,51<br /> – 2,37)) và bị chi phối bởi KT, TH ban đầu, phân hiệu của trẻ, nghề nghiệp và quan hệ của PH với trẻ (p0,05).<br /> Kết luận & đề xuất: GDSK bằng phát tờ bướm hoặc TTTT đều đạt hiệu quả trong việc nâng cao KT, TH<br /> về phòng ngừa nhiễm giun kim ở trẻ mẫu giáo huyện Củ Chi. Phát tờ bướm dễ thực hiện, ít tốn kém, có thể được<br /> khuyến cáo áp dụng rộng rãi cho cộng đồng và cần lập lại nhiều lần nhằm cung cấp và củng cố thông tin đúng<br /> cho PH, góp phần giảm tỉ lệ bệnh.<br /> Từ khóa: giun kim, tái nhiễm, giáo duc sức khỏe, kiểm soát nhiễm giun kim, phòng ngừa nhiễm giun kim<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECT OF HEALTH EDUCATION METHODS ON CONTROLLING ENTEROBIASIS IN<br /> KINDERGATEN CHILDREN IN CU CHI DISTRICT, HO CHI MINH CITY SCHOOL YEAR 2008 – 2009<br /> Nhu Thi Hoa, Nguyen Hang Giang, Le Thi Van Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 11 - 17<br /> Objective: to assess the effect of health education methods: direct communication and flyers versus unique<br /> flyers on preventing enterobiasis in kindergarten children in Cu Chi district, HCM City 2008 - 2009.<br /> Subjects & method: this community intervention study was carried out among 1576 parents of children<br /> belonging to 6 kindergartens that were randomly selected from 28 kindergartens in Cu Chi district, HCM City.<br /> The studied subjects were randomly divided into two groups: group A received direct health education & flyers,<br /> just flyers for group B. Distributing flyers and remind-letters was done after one month and two months,<br /> <br /> <br /> <br /> Bộ môn Ký Sinh–Vi Nấm Học, trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Ths. Nhữ Thị Hoa<br /> ĐT : 0903379566<br /> Email : drnhuhoa@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 11<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> respectively, from first health education. Using the questionaire to collect data on administration, knowledge and<br /> practice of parents. The rates of knowledge and practice were assessed before and after intervention. Data was<br /> analysed by Stata 10.0.<br /> Results: The rates of correct knowledge and practice before intervention are 53.31% and 48.18% in group A;<br /> 63.13% and 49.38% in group B, respectively. After three times of health education in 2 months, the rate of<br /> incorrect knowledge and practice decreased in both groups: RR = 0.57 (0.45 – 0.70) and 0.74 (0.60 – 0.91) in<br /> group A; RR = 0.58 (0.44 – 0.78) and 0.43(0.31 – 0.58) in group B. The rate of correct knowledge and practice<br /> after intervention relates each other (OR =1.89(1.51 – 2.37)) and is influenced strongly by original cognition and<br /> behavior, the center or branch of school, career of parents and people who directly take care of children (p 0.05).<br /> Conclusion & suggestion: Using flyers or direct communication improved equally on knowledge and<br /> practice of parents of kindergarten children in Cu Chi district. But the former is simplier and doesn’t require time<br /> or human resources, therefore, it is recommended for applying popularly to the community. It is also necessary to<br /> repeat health education in order to ameliorate knowledge and practice of parents, contributing to control of<br /> enterobiasis in kindergarten children.<br /> Key words: Enterobius vermicularis, pinworm, pinworm infestation, enterobiasis, pinworm control,<br /> prevention on enterobiasis, health education, reinfestaion.<br /> Nhiều hoạt chất tẩy giun được tổng hợp với<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> hiệu quả cao, > 90%(15). Tuy nhiên, hiện tượng tái<br /> Nhiễm ký sinh trùng đường ruột khá phổ<br /> nhiễm vẫn đáng lo ngại, khoảng 15,5% vào<br /> biến tại các nước nhiệt đới, nhất là những nước<br /> tháng thứ 3(15) hoặc 44,7% vào tháng thứ 6 sau<br /> đang phát triển, trong đó giun kim (Enterobius<br /> điều trị(5). Như vậy, xổ giun định kỳ chưa đủ<br /> vermicularis) xuất hiện khắp nơi trên thế giới do<br /> ngăn chặn bệnh vì các trường hợp không đáp<br /> khả năng lây nhiễm trực tiếp, không phụ thuộc<br /> ứng với thuốc vẫn tiếp tục phát tán mầm bệnh<br /> vào điều kiện khí hậu, địa lý. Yếu tố chính liên<br /> vào môi trường và gây tái nhiễm nếu không áp<br /> quan đến nhiễm giun kim là “vệ sinh”. Vào năm<br /> dụng các biện pháp phòng ngừa.<br /> 1994, y văn thông báo khoảng 1 tỉ người nhiễm<br /> Nói cách khác, một khoảng trống đã tồn tại<br /> giun kim(1), tập trung chủ yếu ở trẻ sống trong<br /> trong chiến lược tẩy giun định kỳ. Khoảng trống<br /> môi trường đông đúc như nhà trẻ, mẫu giáo.<br /> này phải được lấp đầy bằng các biện pháp<br /> Mười năm sau, Corry ước tính hơn 30% trẻ trên<br /> phòng ngừa nhiễm giun kim. Nhưng bao nhiêu<br /> thế giới bị nhiễm Enterobius vermicularis(2). Ở Việt<br /> phần trăm trong cộng đồng đã biết cách phòng<br /> Nam, trước năm 2007, các tác giả ghi nhận nhiều<br /> ngừa và đã thực hiện đúng? Thiết nghĩ tỷ lệ này<br /> kết quả khác nhau, thay đổi theo vùng: 18,5 –<br /> không cao vì con số tái nhiễm không được khả<br /> 47%(3,4,6,8,9,16,17), thậm chí lên đến 73,45%(10). Riêng<br /> quan như đã đề cập. Thật vậy, KT, TH đúng nói<br /> tại Củ Chi, khoảng 22 – 31% phết Graham<br /> chung của PH về nhiễm giun kim tại Thái Bình<br /> dương tính nhưng đôi khi 50% ở<br /> lần lượt là >67% và >27%(6); tại Củ Chi khoảng<br /> một vài xã(11,12,15). Ngoài tính phổ biến, bệnh có<br /> 46% và 30,1%(13). Điều này chứng tỏ việc truyền<br /> thể ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe bệnh nhân<br /> thông cho cộng đồng về phòng ngừa nhiễm<br /> nhất là trẻ em: suy dinh dưỡng, chậm phát triển<br /> giun kim là cần thiết. Tuy nhiên “lựa chọn và<br /> tâm thần vận động(1,2) , hoặc gây viêm nhiễm cơ<br /> kết hợp các biện pháp giáo dục sức khỏe như thế<br /> quan sinh dục, đường tiết niệu, ruột thừa, … do<br /> nào để đạt hiệu quả cao nhất?”. Vì thế nghiên<br /> biến chứng lạc chỗ.<br /> cứu này được thực hiện tại huyện Củ Chi, nơi<br /> Tỷ lệ nhiễm cao cùng với tác hại lâu dài của<br /> có tỉ lệ nhiễm giun kim khá cao, với mong muốn<br /> bệnh đã đặt ra yêu cầu giải quyết mầm bệnh.<br /> <br /> 12<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> tìm ra phương pháp GDSK hiệu quả, khả năng<br /> ứng dụng cao và ít tốn kém, góp phần kiểm soát<br /> bệnh giun kim nói riêng và chăm sóc sức khỏe<br /> cộng đồng nói chung.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm<br /> chứng được tiến hành tại 6 trong 28 trường mẫu<br /> giáo thuộc huyện Củ Chi, TP. HCM (rút thăm<br /> ngẫu nhiên) năm học 2008-2009, với mong<br /> muốn ứng dụng kết quả lên trẻ 3 – 5 tuổi trong<br /> huyện. Tất cả PH của trẻ học tại 6 trường trên,<br /> có mặt suốt thời gian nghiên cứu và đồng ý<br /> tham gia đều được phân bố ngẫu nhiên vào 2<br /> nhóm: nhóm A: TTTT & phát tờ bướm; nhóm B:<br /> phát tờ bướm đơn thuần. Cỡ mẫu tối thiểu cho<br /> mỗi nhóm là 447 PH, được tính dựa trên công<br /> thức ước lượng một nguy cơ tương đối với α =<br /> 5%, độ chính xác mong muốn ε = 20%, p tham<br /> khảo về KT đúng, TH đúng của hai nhóm<br /> nghiên cứu lần lượt là: pKT-A= 95,9%, pKT-B =<br /> 67,5%, pTH-A= 72,6%, pTH-B = 28,4%(7), hệ số giảm<br /> hiệu ứng mẫu cụm = 2.<br /> GDSK được tiến hành 3 đợt, khoảng cách<br /> giữa 2 đợt là 1 tháng. Đợt 1: TTTT từng nhóm<br /> nhỏ cho tất cả PH trong nhóm A (khoảng 50<br /> PH/nhóm); phát tờ bướm cho PH nhóm B. Đợt<br /> 2: phát tờ bướm cho PH cả 2 nhóm. Đợt 3: gửi<br /> thư nhắc đến tất cả PH tham gia. Nội dung<br /> GDSK của 3 hình thức trên đều nhấn mạnh đến<br /> các biện pháp phòng ngừa nhiễm giun kim. Thu<br /> thập thông tin bằng bảng câu hỏi cấu trúc phát<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Nhóm A<br /> Nhóm B<br /> (NA = 936)<br /> (NB = 640)<br /> n (%)<br /> n (%)<br /> Người chăm sóc trẻ (NCS trẻ)<br /> Mẹ<br /> 818 (87,4)<br /> 524 (819)<br /> Khác<br /> 118 (12,6)<br /> 116 (18,1)<br /> Dân tộc của PH<br /> Kinh<br /> 993 (99,7)<br /> 631 (98,6)<br /> Khác<br /> 3 (0,3)<br /> 9 (1,4)<br /> Nghề của PH<br /> Trí óc<br /> 26 (2,8)<br /> 97 (15,2)<br /> Chân tay<br /> 910 (97,2)<br /> 543 (84,8)<br /> TĐHV của PH<br /> > cấp 2<br /> 145 (15,5)<br /> 242 (37,8)<br /> ≤ cấp 2<br /> 791 (84,5)<br /> 398 (62,2)<br /> Tuổi của PH<br /> ≥30<br /> 559 (59,8)<br /> 396 (61,9)<br /> 0,39<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> > 0,64<br /> <br /> Bảng 2: So sánh kiến thức, thực hành trước và sau<br /> GDSK trong nhóm A (NA = 936).<br /> <br /> vào và 1 tháng sau GDSK lần 3 để đánh giá hiệu<br /> <br /> ý nghĩa 5% và RR (KTC 95%) để đo lường sự<br /> <br /> p (χ2)<br /> <br /> Ngoại trừ tuổi và thực hành trước GDSK của<br /> PH, các thuộc tính còn lại phân bố không đều<br /> giữa 2 nhóm.<br /> <br /> cho PH tự điền trước GDSK để đánh giá đầu<br /> <br /> KT, TH của PH; kiểm định χ2, MacNemar ở mức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đúng<br /> Sai<br /> Đúng<br /> Sai<br /> Đúng<br /> Sai<br /> <br /> Sau GDSK<br /> P<br /> RR<br /> (KTC 95%)<br /> Đúng<br /> Sai<br /> McNemar<br /> KIẾN THỨC (nhóm A)<br /> Triệu chứng bệnh<br /> 330<br /> 146<br /> 0,62<br /> 0,27<br /> 125<br /> 613<br /> Biện pháp phòng ngừa<br /> 589<br /> 92<br /> 0,64<br /> < 0,01<br /> (0,49 – 0,84)<br /> 143<br /> 112<br /> <br /> 13<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Đúng<br /> Sai<br /> <br /> Đúng<br /> Sai<br /> Đúng<br /> Sai<br /> Đúng<br /> Sai<br /> Đúng<br /> Sai<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Sau GDSK<br /> P<br /> Đúng<br /> Sai<br /> McNemar<br /> Kiến thức chung<br /> 367<br /> 132<br /> < 0,01<br /> 233<br /> 204<br /> THỰC HÀNH (nhóm A)<br /> Cắt móng tay cho trẻ<br /> 466<br /> 185<br /> > 0,4<br /> 170<br /> 115<br /> Rửa hậu môn cho trẻ<br /> 448<br /> 121<br /> 0,38<br /> 0,97 0,69 – 1,36 >0,87<br /> 0,90 0,68 – 1,20 >0,48<br /> 0,97<br /> 0,73<br /> >0,84<br /> 1,50 0,70 – 3,11 >0,30<br /> <br /> Các thành tố về KT, TH phòng ngừa nhiễm<br /> giun kim của 2 nhóm PH đều như nhau sau<br /> GDSK.<br /> Bảng 5: Kết quả phân tích hồi quy đa biến sự khác<br /> biệt KT chung giữa hai nhóm sau GDSK.<br /> <br /> 0,56<br /> (0,41 – 0,75)<br /> <br /> 0,51<br /> (0,35 – 0,74)<br /> 0,58<br /> (0,44 – 0,78)<br /> <br /> 0,56<br /> (0,41 – 0,78)<br /> 0,46<br /> (0,33 – 0,63)<br /> <br /> Biến số<br /> Biện pháp GDSK<br /> KT trước GDSK<br /> NCS trẻ<br /> Dân tộc PH<br /> Nghề PH<br /> Học vấn PH<br /> Tuổi PH<br /> Phân hiệu<br /> Lớp<br /> <br /> RR<br /> 1,06<br /> 2,49<br /> 1,03<br /> 0,50<br /> 2,12<br /> 1,32<br /> 1,11<br /> 1,55<br /> 1,03<br /> <br /> (KTC 95%)<br /> 0,81 – 1,39<br /> 1,99 – 3,10<br /> 0,75 – 1,41<br /> 0,11 – 2,39<br /> 1,17 – 3,86<br /> 0,97 – 1,80<br /> 0,88 – 1,39<br /> 1,18 – 2,05<br /> 0,80 – 1,32<br /> <br /> 2<br /> <br /> pχ<br /> >0,64<br /> 0,87<br /> >0,38<br /> 0,08<br /> >0,37<br /> 0,83<br /> <br /> Nhóm PH có KT đúng trước GDSK, LĐ trí<br /> óc, trẻ học ở phân hiệu chính sẽ có tỷ lệ KT<br /> đúng sau GDSK cao hơn. Tuy nhiên chưa tìm<br /> thấy mối liên hệ giữa biện pháp GDSK và KT về<br /> bệnh giun kim.<br /> Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy đa biến sự khác<br /> biệt TH chung giữa hai nhóm sau GDSK.<br /> Biến số<br /> Biện pháp GDSK<br /> <br /> RR<br /> 0,93<br /> <br /> (KTC 95%)<br /> 0,72 – 1,20<br /> <br /> p χ2<br /> >0,58<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Biến số<br /> TH trước GDSK<br /> KT sau GDSK<br /> NCS trẻ<br /> Dân tộc PH<br /> Nghề PH<br /> Học vấn PH<br /> Tuổi PH<br /> Phân hiệu<br /> Lớp<br /> <br /> RR<br /> 2,79<br /> 1,89<br /> 1,43<br /> 3,22<br /> 1,31<br /> 1,15<br /> 0,96<br /> 1,55<br /> 1,00<br /> <br /> (KTC 95%)<br /> 2,25 – 3,45<br /> 1,51 – 2,37<br /> 1,07 – 1,93<br /> 0,93 – 11,2<br /> 0,81 – 2,12<br /> 0,86 – 1,54<br /> 0,77 – 1,20<br /> 1,18 – 2,04<br /> 0,85 – 1,19<br /> <br /> p χ2<br /> 0,05<br /> >0,05<br /> 0,05<br /> <br /> Nhóm PH là mẹ, trẻ học ở phân hiệu chính,<br /> có TH đúng trước GDSK sẽ TH đúng sau GDSK<br /> cao hơn các nhóm còn lại, nhưng chưa tìm thấy<br /> mối liên quan giữa biện pháp GDSK và TH<br /> phòng bệnh giun kim.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Tổng mẫu khảo sát bao gồm 1.576 PH, trong<br /> đó 936 PH thuộc nhóm A và 640 PH thuộc<br /> nhóm B. Với phương pháp chọn mẫu cụm, sự<br /> khác biệt đã xuất hiện giữa hai nhóm về các<br /> thuộc tính: phân hiệu, phân lớp, người trực tiếp<br /> chăm sóc trẻ (NCS) cũng như dân tộc, nghề<br /> nghiệp, trình độ học vấn và kiến thức về bệnh<br /> giun kim của PH (p < 0,05, bảng 1). Sự không<br /> tương đồng này có khả năng gây nhiễu khi so<br /> sánh kết quả giữa hai nhóm, do đó, phương<br /> pháp hồi quy đa biến được sử dụng để phân<br /> tích sự khác biệt về KT, TH giữa 2 nhóm sau can<br /> thiệp.<br /> <br /> So sánh tỷ lệ KT, TH đúng của PH trước và<br /> sau GDSK trong từng nhóm<br /> Sau TTTT và phát tờ bướm, tỷ lệ KT, TH<br /> sai của PH về nhiễm giun kim nói chung đều<br /> giảm: lần lượt thấp hơn so với trước GDSK<br /> 0,57 và 0,74 lần ở nhóm A, 0,58 và 0,45 lần ở<br /> nhóm B (p0,05). Tuy nhiên, một số yếu tố thuộc tính lại<br /> <br /> 15<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1