intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ ≤ 49 ngày vô kinh tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu trả lời những câu hỏi sau: Hiệu quả của phương pháp phá thai nội khoa tới 7 tuần khi áp dụng thực tế tại Trà Vinh là thế nào? Tại sao trong cùng một phác đồ mà có nhóm thành công và một nhóm thì chưa thành công sau 4 giờ ngậm misoprostol liều thứ nhất?. Mời các bạn vùng theo dõi bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ ≤ 49 ngày vô kinh tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA MIFEPRISTONE VÀ MISOPROSTOL<br /> TRONG CHẤM DỨT THAI KỲ ≤ 49 NGÀY VÔ KINH<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH<br /> Huỳnh Thị Như Anh*, Võ Minh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu & Mục tiêu: Hiệu quả của phương pháp phá thai nội khoa tới 7 tuần khi áp dụng thực tế tại Trà<br /> Vinh là thế nào? Tại sao trong cùng một phác đồ mà có nhóm thành công và một nhóm thì chưa thành công sau 4<br /> giờ ngậm Misoprostol liều thứ nhất?<br /> Phương pháp: Trong thời gian nghiên cứu 01/09/2010 đến 30/04/2011, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng ở phụ nữ muốn phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh, đến điều trị tại<br /> Bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Với số mẫu là 554 khách hàng.<br /> Kết quả: Tỉ lệ thành công chung của nghiên cứu là 97,7%. Tác dụng phụ bao gồm: buồn nôn 48,9%, nôn<br /> 23,5%, sốt 5,2%, tiêu chảy 17,7%. Tỷ lệ thành công sau 4 giờ ngậm MIS của nhóm có khoảng thời gian từ uống<br /> MIF đến ngậm MIS lần thứ nhất > 42 giờ sẽ tăng gấp 2 lần so với nhóm có khoảng thời gian ≤ 42 giờ với P<<br /> 0,05.<br /> Kết luận: Trà Vinh có thể áp dụng hiệu quả phác đồ phá thai nội khoa theo hướng dẫn Quốc gia 2009.<br /> Từ khóa: Phá thai nội khoa; Ngậm dưới lưỡi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFICACY OF MIFEPRISTONE & MISOPROSTOL FOR TERMINATING<br /> THE UNDER - 49 DAYS TERMS<br /> Huynh Thi Nhu Anh, Vo Minh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 207 - 212<br /> Objectives: Determining the efficacy of mifepristone & misoprostol for terminating the under - 49 days<br /> terms in Tra Vinh. Finding the factors that related to the successful rate of medical abortion after 4 hours taking<br /> sublingual misoprostol.<br /> Methods: A clinical trial without control group was carried out from Sept 2010 to April 2011 among<br /> women who had unwanted pregnancy at less than 7 weeks of gestation and came to seek the health care from Tra<br /> Vinh General Hospital. There were 554 subjects for intervention arm.<br /> Result: In general, the complete abotion rate was 97.7%. The common side effects were: nausea 48.9%,<br /> vomit 23.5%, diarrhea 17.7% and fever 5.2%. The successful rate of medical abortion after 4 hours taking<br /> sublingual misoprostol was 2 times significant higher among group taking mifepristone more than 42 hours<br /> inadvandge comparing to group that taking those of less than 42 hour (P < 0.05).<br /> Conclusion: The regimen of medical abortion from The Vietnamese National Guidline’s Reproductive<br /> Health issues (2009) could be applied well in Tra Vinh.<br /> Keywords: Medical Abortion; Sublingual.<br /> <br /> *Bộ Môn Sản – Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Võ Minh Tuấn<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ** Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh<br /> ĐT: 0909727199<br /> Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU<br /> Tổ chức y tế thế giới (WHO) cảnh báo, Việt<br /> Nam là một trong những nước có tỷ lệ nạo phá<br /> thai đứng hàng đầu của Châu Á và thế giới,<br /> trong đó tỷ lệ hút nạo thai không an toàn cũng<br /> là con số báo động. Trước đây, phương pháp<br /> phá thai thông dụng nhất là hút nạo thai, đây là<br /> một thủ thuật có thể gây cho bệnh nhân nhiều<br /> biến chứng nghiêm trọng như nhiễm khuẩn,<br /> thủng tử cung, thậm chí có thể ảnh hưởng đến<br /> tính mạng và các di chứng về sau như: viêm<br /> dính lòng tử cung, thai ngoài tử cung, vô sinh<br /> do tắc nghẽn ống dẫn trứng(1).<br /> Năm 2002, Bộ y tế đã chính thức đưa vào<br /> chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe ban đầu<br /> cho phép sử dụng thuốc Mifepristone và<br /> Misoprostol vào phác đồ PTNK áp dụng cho<br /> tuyến tỉnh và tuyến trung ương với tuổi thai ≤<br /> 49 ngày trong cả nước (5).<br /> Riêng tỉnh Trà Vinh, Trung tâm chăm sóc<br /> sức khỏe sinh sản tỉnh đã thống kê trong 3 năm,<br /> tỷ lệ phá thai ngoài ý muốn đang tăng cao từ<br /> năm 2008 là 708.500, đến năm 2009 là 850.900 và<br /> năm 2010 là 1.090.900 trường hợp, hầu hết là phá<br /> thai ngoại khoa, trong đó tuổi thai từ 7 tuần trở<br /> xuống chiếm khoảng 93%. Từ các thống kê trên<br /> cho thấy tình hình nạo phá thai ở Trà Vinh ngày<br /> càng gia tăng đáng kể.<br /> Tuy có nhiều ưu điểm, đã và đang đưa vào<br /> hướng dẫn quốc gia về sức khỏe sinh sản năm<br /> 2009, nhưng hiện nay phá thai nội khoa vẫn<br /> chưa được áp dụng tại Trà Vinh. Câu hỏi nghiên<br /> cứu được đặt ra là: “Hiệu quả của phương pháp<br /> phá thai nội khoa khi áp dụng thực tế tại Trà Vinh là<br /> thế nào? Tại sao trong cùng một phác đồ mà có nhóm<br /> thành công và một nhóm thì chưa thành công sau 4<br /> giờ ngậm Misoprostol liều thứ nhất?”.<br /> <br /> và Misoprostol tại khoa sản bệnh viện đa khoa<br /> Trà Vinh.<br /> <br /> Mục tiêu phụ<br /> Khảo sát những yếu tố liên quan đến tỷ lệ<br /> thành công và chưa thành công sau 4 giờ ngậm<br /> Misoprostol liều thứ nhất.<br /> Xác định thời gian ra thai, ra huyết trung<br /> bình với tỷ lệ biến chứng, tác dụng phụ phác đồ.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Những phụ nữ có thai ≤ 49 ngày muốn phá<br /> thai nội khoa tại Trà Vinh.<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Phụ nữ sống tại Trà Vinh có thai ≤ 49 ngày<br /> đến khám tại BVTV từ 01/09/2010 đến<br /> 30/04/2011, có chỉ định PTNK + đồng ý tham<br /> gia NC.<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Lấy toàn bộ mẫu trong thời gian nghiên cứu,<br /> những bệnh nhân thoả điều kiện nhận mẫu và<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Thai trong tử cung<br /> Tuổi thai ≤49 ngày<br /> Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Khách hàng có số điện thoại liên lạc thật.<br /> Nơi ở cách BVTV ≤60 phút<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Thai ngưng tiến triển, thai trứng hoặc dọa<br /> sẩy thai.<br /> Nghi ngờ thai ngoài tử cung.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chính<br /> Xác định tỷ lệ thành công của phá thai nội<br /> khoa tại các thời điểm khác nhau cho tới 4 tuần,<br /> ở tuổi thai ≤ 49 ngày vô kinh bằng Mifepristone<br /> <br /> Vết mổ trên thân tử cung.<br /> Dị ứng Mifepristone hoặc Misoprostol.<br /> Không thực hiện đủ các bước của phác đồ.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> CT tìm một tỷ lệ trong quần thể<br /> <br /> 208<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> n<br /> <br /> Z21/2 P1P<br /> <br /> Xác định tình trạng ra huyết và độ mở CTC<br /> khi nhập viện.<br /> <br /> d2<br /> <br /> Với: Z(1 - α/2) = 1,96; α = 0,05; d = 0,04<br /> (8)<br /> <br /> Kết quả sau 4 giờ<br /> Kết quả sau 2 giờ<br /> Kết quả sau 4 tuần<br /> <br /> P- NC trước<br /> 64,17%<br /> 94%<br /> 97%<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 353<br /> 86<br /> 44<br /> <br /> Tổng cộng có 353 trường hợp cần nghiên<br /> cứu, tỷ lệ mất dấu và không tuân thủ điều trị<br /> ước tính khoảng 25 %, nên cỡ mẫu dự trù cần<br /> thiết cho nghiên cứu khoảng 465 trường hợp.<br /> <br /> Phác đồ sử dụng<br /> Dựa vào dược động học của thuốc, tham<br /> khảo các liều dùng và tác dụng phụ của các<br /> nghiên cứu, chúng tôi chọn thống nhất chọn<br /> phát đồ sau:<br /> Lần 1: Uống 200 mcg MIF<br /> Sau 36 - 48 giờ NDL 400 mcg MIS<br /> Sau 4 giờ nếu không ra thai ngậm tiếp 400<br /> mcg MIS<br /> Thất bại nếu sau 2 tuần còn sót thai hay sau<br /> 4 tuần còn echo hỗn hợp kèm ra huyết.<br /> Thuốc được sử dụng có tên là Misoprostol<br /> dạng viên nén có hàm lượng 200µg do Công ty<br /> liên doanh TNHH Stada – Việt Nam cung cấp.<br /> Trong thời gian nghiên cứu chỉ sử dụng một<br /> loại thuốc duy nhất.<br /> <br /> Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> Thời gian<br /> Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng<br /> 09/2010 đã kết thúc vào tháng 04/2011. Cỡ mẫu<br /> thu thập được là 554 trường hợp.<br /> Địa điểm<br /> Tại BV Đa khoa tỉnh Trà Vinh<br /> Phương pháp tiến hành<br /> Nhận bệnh đưa vào<br /> Tiền sử: kinh cuối, kinh áp chót, chu kỳ kinh<br /> hoặc các siêu âm có trước đó.<br /> Bệnh sử và thăm khám phụ khoa: xác định<br /> tình trạng bệnh lý đi kèm thai kỳ.<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Siêu âm màng âm đạo để hỗ trợ xác định<br /> tuổi thai và phát hiện các bệnh lý đi kèm nếu có.<br /> Các xét nghiệm cần thực hiện: TS, TC<br /> Thai phụ được tư vấn và ký cam đoan đồng thuận<br /> Sau khi đã thỏa được tiêu chuẩn chọn mẫu,<br /> bệnh nhân sẽ được tư vấn về chấm dứt thai kỳ<br /> ngưng tiến triển.<br /> Giới thiệu cả 2 phương pháp: về điều trị<br /> ngoại khoa, nội khoa trong chấm dứt thai kỳ,<br /> các ưu và khuyết điểm của cả hai phương pháp<br /> điều trị, các bước tiến hành thực hiện để bệnh<br /> nhân chọn lựa.<br /> Bệnh nhân được quyền chọn phương pháp<br /> chấm dứt thai. Nếu chọn phương pháp chấm<br /> dứt thai nội khoa, khi đối tượng đã đồng ý tham<br /> gia nghiên cứu thì phải ký bảng đồng thuận<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Thực hiện phác đồ điều trị và theo dõi<br /> Các dấu hiệu cần theo dõi<br /> Theo dõi tình trạng sẩy thai: mức độ đau<br /> bụng, mức độ ra huyết âm đạo, các phần thai<br /> sẩy qua âm đạo.<br /> Theo dõi lượng máu mất: được so sánh với<br /> lượng máu trong kinh nguyệt bình thường<br /> thông qua băng vệ sinh thường dùng. Trường<br /> hợp ra huyết âm đạo nhiều ảnh hưởng đến dấu<br /> hiệu sinh tồn và huyết động học phải hút cầm<br /> máu, nếu cần thì truyền máu (tại khoa).<br /> Theo dõi tình trạng đau bụng: không đau,<br /> đau ít, đau vừa, đau nhiều. Được đánh giá qua<br /> tiêu chuẩn FPS - R.<br /> Theo dõi tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, sốt,<br /> tiêu chảy.<br /> Trong quá trình uống thuốc nếu :<br /> Sốt ≥ 38,50C hoặc đau bụng nhiều thì uống<br /> paracetamol 500 mg.<br /> Nôn nhiều thì tiêm bắp 10mg primperan.<br /> Trường hợp các tác dụng phụ nhiều làm<br /> khách hàng quá lo lắng có thể gọi cho bác sĩ bất<br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> cứ lúc nào hoặc vào ngay bệnh viện khi cần<br /> thiết.<br /> <br /> gởi về bệnh viện tỉnh. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> không có trường hợp nào mất dấu.<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi dựa theo hướng<br /> dẫn quốc gia 2009, nhưng số lần siêu âm kiểm<br /> tra nhiều hơn, vì đây là nghiên cứu PTNK đầu<br /> tiên thực hiện tại tỉnh Trà Vinh, do chúng tôi<br /> chưa có kinh nghiệm nên phải theo dõi sát hơn.<br /> Số lần khám được ghi rõ trong bảng đồng thuận<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên<br /> cứu<br /> <br /> Tư vấn về các dấu hiệu bệnh nhân cần biết<br /> để báo động với nhân viên y tế trong thời gian<br /> thực hiện nghiên cứu trực tiếp với nhân viên tại<br /> bệnh viện khi điều trị nội trú và ngoại trú thông<br /> qua cấp phiếu theo dõi tại nhà, điện thoại liên<br /> hệ giữa nhóm nghiên cứu và bệnh nhân cho<br /> những bệnh được theo dõi khi xuất viện:<br /> Ra huyết ướt đẫm 2 băng vệ sinh trong vòng<br /> một giờ, rất nhiều so với kinh.<br /> Đau bụng nhiều không bớt sau khi dùng<br /> thuốc giảm đau.<br /> Sốt 38,5˚C kéo dài trên 6 giờ, có dịch âm đạo<br /> hôi hoặc dịch mủ.<br /> <br /> Tiêu chuẩn thành công, tiêu chuẩn thất bại,<br /> thời gian đánh giá nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn thành công<br /> Thai sẩy trọn hoàn toàn, kết thúc nghiên cứu<br /> không có can thiệp thủ thuật ngoại khoa.<br /> Tiêu chuẩn thất bại.<br /> Ra huyết nhiều ảnh hưởng đến tổng trạng<br /> và huyết động học.<br /> Sau 2 tuần: sót thai hoặc echo hỗn hợp + đau<br /> bụng.<br /> Sau 4 tuần: echo hỗn hợp.<br /> Do khách hàng yêu cầu hút thai.<br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu ban đầu dự tính 465 trường hợp,<br /> trong thời gian nghiên cứu thu thập được 554<br /> trường hợp có đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng<br /> ý tham gia. Do có sự hỗ trợ của Sở Y Tế, tất cả<br /> trường hợp phá thai dưới 7 tuần được các huyện<br /> <br /> 210<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Nhóm tuổi<br /> ≤ 20 tuổi<br /> 21 - 30 tuổi<br /> 31 - 40 tuổi<br /> > 40 tuổi<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> CNV<br /> Buôn bán<br /> Nông dân<br /> Khác<br /> Trình độ học Mù chữ - Cấp 1<br /> vấn<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> CĐ - ĐH<br /> Địa chỉ<br /> Trung tâm TP<br /> Thị trấn<br /> Vùng sâu<br /> Tôn giáo<br /> Phật<br /> Công giáo<br /> Không tôn giáo<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> Khmer<br /> <br /> Tổng<br /> 28<br /> 308<br /> 175<br /> 43<br /> 188<br /> 130<br /> 122<br /> 59<br /> 55<br /> 92<br /> 199<br /> 157<br /> 106<br /> 183<br /> 154<br /> 217<br /> 330<br /> 38<br /> 186<br /> 492<br /> 62<br /> <br /> Tỷ lệ%<br /> 5,1<br /> 55,6<br /> 31,6<br /> 7,8<br /> 33,9<br /> 23,5<br /> 22,0<br /> 10,6<br /> 9,9<br /> 16,6<br /> 35,9<br /> 28,4<br /> 19,1<br /> 33,0<br /> 27,8<br /> 39,2<br /> 59,6<br /> 6,8<br /> 33,6<br /> 88,8<br /> 11,2<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi của khách hàng trung bình là<br /> 29,70. Nhiều nhất là từ 21 - 30 tuổi với tỷ lệ<br /> 55,6%, nhóm < 20 tuổi có 18 trường hợp chiếm<br /> 5,1%, nhóm > 40 tuổi 43 trường hợp chiếm 7,8%.<br /> Tuổi thấp nhất là 18 có 6 trường hợp chiếm tỷ lệ<br /> 1,1% và cao nhất là 50 tuổi chiếm 0,4%.<br /> Bảng 2: Đánh giá các yếu tố chung của nghiên cứu.<br /> Yếu tố<br /> Đánh giá hiệu<br /> Thành công<br /> quả<br /> Thất bại<br /> ≤ 4 giờ<br /> 4 - ≤ 48 giờ<br /> ≥ 48 giờ<br /> Liều sử dụng<br /> Liều 1<br /> Liều 2<br /> Mức độ đau bụng Không đau<br /> Ít<br /> Vừa<br /> Nhiều<br /> Mức độ ra huyết<br /> Ít<br /> Vừa<br /> Tác dụng phụ Buồn nôn, nôn<br /> Sốt<br /> <br /> Số lượng<br /> 541<br /> 13<br /> 299<br /> 217<br /> 12<br /> 509<br /> 45<br /> 72<br /> 88<br /> 241<br /> 153<br /> 5<br /> 16<br /> 401<br /> 29<br /> <br /> %<br /> 97,7<br /> 2,3<br /> 54,0<br /> 39,2<br /> 2,2<br /> 91,9<br /> 8,1<br /> 13,0<br /> 15,9<br /> 43,5<br /> 27,6<br /> 0,9<br /> 2,9<br /> 72,4<br /> 5,2<br /> <br /> Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Yếu tố<br /> Tiêu chảy<br /> <br /> Số lượng<br /> 98<br /> <br /> %<br /> 17,7<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu của chúng tôi dựa theo kết quả<br /> siêu âm để đánh giá tỷ lệ thành công hay chưa<br /> thành công:<br /> Thành công trước khi ngậm MIS, chiếm tỷ lệ<br /> 3,2%.<br /> Sau ngậm MIS 4 giờ thành công 300 trường<br /> hợp, chiếm 54,2%.<br /> Sau 2 tuần tỷ lệ thành công tăng lên 97,1%.<br /> Sau 4 tuần tỷ lệ thành công đạt 97,7%<br /> (541/554 trường hợp).<br /> Nhóm ra huyết ít hơn kinh bình thường của<br /> chúng tôi 0,9%, thấp hơn của Hoàng Thị Thu<br /> Ngân 4,17%(2) và Nguyễn Kim Hoa là 13,4%(6).<br /> Thời gian ra huyết kéo dài từ 7- 14 ngày là<br /> nhiều nhất chiếm 49,6%, nhóm < 7 ngày 37,5%,<br /> từ 14 - 21 ngày chiếm 11,9% và nhóm tỷ lệ thấp<br /> nhất là kéo dài > 21 ngày.<br /> Mức độ đau bụng vừa của nhóm nghiên cứu<br /> chúng tôi 43,5%, thấp hơn của Nguyễn Kim Hoa<br /> có tỷ lệ đau bụng vừa 67,2%, nhưng cao hơn của<br /> Lê Thị Giáng Châu 25,9%.<br /> Nhóm không đau bụng của chúng tôi chiếm<br /> 13%, thấp hơn Hoàng Thị Thu Ngân có tỷ lệ<br /> không đau bụng là 41,67% và của Lê Thị Giáng<br /> Châu là 31,8%.<br /> Bảng 3: Thời gian ra thai trung bình của phác đồ sử<br /> dụng thuốc Misoprostol<br /> Thời gian ra thai<br /> sau khi uống MIF<br /> <br /> Tối thiểu<br /> 15 giờ<br /> <br /> Tối đa<br /> 98 giờ<br /> <br /> Trung bình<br /> 50,35±11,43 giờ.<br /> <br /> Bàn luận: Theo Nguyễn Thị Ba (2009) có tỷ lệ<br /> ra thai sau 24 giờ là 90,2% và thời gian ra thai<br /> trung bình sau uống MIF là 27,67 ± 3,8 giờ, thời<br /> gian này ngắn hơn nghiên cứu của chúng tôi,<br /> mặc dù cùng 1 phác đồ nhưng NC của<br /> N.B.Tuyết có cỡ mẫu 153 trường hợp nhỏ hơn<br /> chúng tôi nên có thể đây là nguyên nhân gây<br /> nên sự chênh lệch về kết quả(4).<br /> Nghiên cứu của Tang OS(9), thực hiện trên<br /> 100 thai phụ có tuổi thai dưới 49 ngày vô kinh<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và cũng dùng MIS ngậm dưới lưỡi, có thời gian<br /> tống xuất thai trung bình là 5,6  4,54 giờ, khác<br /> biệt nhiều so với NC của chúng tôi, có thể do<br /> mẫu nghiên cứu quá nhỏ làm ảnh hưởng đến sự<br /> chênh lệch của kết quả nghiên cứu.<br /> Bảng 4: Yếu tố liên quan giữa khoảng thời gian từ<br /> khi uống MIF tới ngậm MIS với tỷ lệ thành công sau<br /> 4 giờ.<br /> Chưa<br /> thành công<br /> ≤ 42 giờ 103 (57,9%)<br /> > 42 giờ 151 (40,2%)<br /> Tổng 254 (45,8%)<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> Thành công OR 95% CI<br /> <br /> P<br /> <br /> 75 (42,1%) Ref<br /> 225 (59,8%) 0,49 0,34- 0,72 0,01<br /> 300 (54,2%)<br /> <br /> ( ) Logistic Regression<br /> <br /> Theo kết quả phân tích trên, những người<br /> phá thai nội khoa sau 4 giờ ngậm MIS, có<br /> khoảng thời gian từ uống MIF đến ngậm MIS ><br /> 42 giờ, có tỷ lệ thành công gấp 2 lần (1/0,49) so<br /> với những người có khoảng thời gian từ uống<br /> MIF đến ngậm MIS ≤ 42 giờ khác biệt này có ý<br /> nghĩa thống kê, với P < 0,05.<br /> Bảng 5: So sánh tỷ lệ thành công sau 4 giờ ngậm<br /> Misoprostol<br /> Liều<br /> MIS<br /> Peyron.R và cs (1993)<br /> 400g<br /> Nguyễn Bạch Tuyết 2006) 400g<br /> Nguyễn Kim Hoa (2008)<br /> 400g<br /> HoàngThị Thu Ngân(2009) 400g<br /> Lê Thị Giáng Châu (2010) 400g<br /> NC chúng tôi<br /> 400g<br /> Tác giả<br /> <br /> Đường<br /> Tỷ lệ<br /> sử dụng thành công<br /> Uống<br /> 60,9%<br /> Uống<br /> 70,70%<br /> NDL<br /> 75,3%<br /> NDL<br /> 4,17%<br /> Uống<br /> 60,9%<br /> NDL<br /> 54,2%<br /> <br /> Tỷ lệ thành công của chúng tôi thấp hơn các<br /> nghiên cứu khác có thể do định nghĩa tiêu<br /> chuẩn thành công khác nhau như: kết quả<br /> chúng tôi dựa theo kết quả siêu âm, trong khi<br /> các nghiên cứu khác tính theo giờ sẩy thai qua<br /> quan sát, nên bỏ qua các trường hợp sẩy thai<br /> nhưng siêu âm cón khối echo hỗn hợp chúng tôi<br /> xếp vào nhóm chưa thành công.<br /> <br /> KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ<br /> Tỷ lệ thành công:<br /> Sau uống MIF: 3,2%<br /> Sau MIS 4 giờ: 54,2%<br /> Sau MIS 2 tuần: 97,1%<br /> <br /> 211<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2