intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ thành công và các biến chứng của phác đồ phá thai nội khoa uống 400 mcg misoprostol sau khi uống 200 mg mifepristone 36 – 48 giờ trong chấm dứt thai kỳ ≤49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của phá thai nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học HIỆU QUẢ CỦA PHÁ THAI NỘI KHOA ≤49 NGÀY VÔ KINH Ở PHỤ NỮ CÓ VẾT MỔ CŨ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI Lê Thị Chuyền1, Nguyễn Hữu Trung2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kết hợp giữa mifepristone và misoprostol cho thấy hiệu quả tốt trong việc chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thành công và các biến chứng của phác đồ phá thai nội khoa uống 400 mcg misoprostol sau khi uống 200 mg mifepristone 36 – 48 giờ trong chấm dứt thai kỳ ≤49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy thai. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu trên 112 phụ nữ mang thai ≤49 ngày. Kết quả: Tỉ lệ tống xuất thai hoàn toàn của phác đồ với tỉ lệ thành công là 93,8%, (KTC95%: 88,4 - 98,2). Tỉ lệ sẩy thai cộng dồn trong 4 giờ đầu 62,5% và đến 24 giờ là 90,2%. Thời gian ra huyết âm đạo trung bình 7,7 ± 2,5 ngày. Đau bụng mức độ vừa chiếm tỉ lệ 63,4% và đau bụng nhiều chiếm 5,4%. Các tác dụng ngoại ý khác: Sau uống mifepristone: 15,2% buồn nôn, 8,9% nôn, 0,9% tiêu chảy, 5,4% chóng mặt/nhức đầu. Không có trường hợp nào ớn lạnh/run, sốt và dị ứng. Sau uống misoprostol: 34,8% buồn nôn, 21,4% nôn, 36,6% tiêu chảy, 27,7% ớn lạnh/run, 17,9% sốt, 8% chóng mặt/nhức đầu và không có trường hợp nào dị ứng. Không có trường hợp tai biến vỡ tử cung, choáng mất máu, nhiễm trùng trong nghiên cứu. Kết luận: Phá thai nội khoa ở phụ nữ có vết mổ lấy thai ≤49 ngày vô kinh cho thấy đạt được hiệu quả tống xuất thai rất cao và tỉ lệ tác dụng ngoại ý không đáng kể. Từ khóa: phá thai nội khoa, misoprostol ABTRACT THE EFFECT OF MEDICAL ABORTION ≤ 49 DAYS OF AMENORRHEA IN WOMEN WITH OLD CESAREAN SECTIONS AT CU CHI REGIONAL GENERAL HOSPITAL Le Thi Chuyen, Nguyen Huu Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 180 - 187 Background: The combination of mifepristone and misoprostol has be effective in terminating pregnancy in the first trimester. Objectives: To determine the success rates and complications of oral medical abortion regimen 400 mcg misoprostol after oral 200 mg mifepristone 36 - 48 hours in termination of pregnancy ≤ 49 days amenorrhea in women with prior cesarean section Research method: This study reported a series of prospective studies with a sample size of 112 pregnant women ≤ 49 days. Results: The rate of complete expulsion of the regimen was 93.8%, (CI: 88.4 - 98.2). The rate of cumulative abortion in the first 4 hours is 62.5% and in the first 24 hours is 90.2%. Average time of vaginal bleeding is 7.7 ± 2.5 days. 63.4% of pregnant women had moderate abdominal pain and had 5.4% had severe abdominal pain. Bệnh viện ĐKKV Củ Chi 1 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Hữu Trung ĐT: 0913931988 Email: drtrung@ump.edu.vn 180 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Other adverse effects were nausea (15.2%), vomiting (8.9%), diarrhea (0.9%), dizziness / headache (5.4%) after taking mifepristone. There were no chills / tremors, fever or allergies. After taking misoprostol, some adverse effects were nausea (34.8%), vomiting (21.4%), diarrhea (36.6%), chills/tremors (27.7%), fever (17.9%), dizziness/headache (8%). The study there were no cases of uterine rupture, blood loss and infection. Conclude: The medical abortion in women with cesarean section ≤49 days of amenorrhea has to achieve a very high expulsion effect and the rate of adverse events is not significant Keywords: medical abortion, misoprostol ĐẶT VẤN ĐỀ mifepristone đối với thai ≤49 ngày vô kinh trên Trong hai thập niên gần đây, số ca mổ lấy bệnh nhân không có vết mổ cũ từ năm 2011, thai trên toàn cầu tăng gần gấp đôi ở một số đạt được thành công trên 95%(5). Nhưng đối nước. Theo AFP năm 2015 có 29,7 triệu ca mổ với bệnh nhân có vết mổ cũ thì phương pháp lấy thai trên thế giới, chiếm 21% tổng số ca phá thai chính vẫn là hút chân không và phá sinh. Tại Việt Nam với sự phát triển kinh tế, thai nội khoa trên bệnh nhân có vết mổ cũ đến yếu tố xã hội, nhu cầu của sản phụ ngày càng nay vẫn chưa được áp dụng tại bệnh viện. Vì tăng, đồng thời tình hình mổ lấy thai đã được vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu áp dụng rộng rãi ở nhiều cơ sở y tế từ tuyến quả của phá thai nội khoa ≤49 ngày vô kinh ở huyện trở lên. Nên tỉ lệ mổ lấy thai tăng cao phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại bệnh viện Đa trong các năm gần đây, trung bình 40% cho cả khoa khu vực Củ Chi” nước và có nhiều khu vực lên đến 60%(1). Mục tiêu Các tác giả trong và ngoài nước đã có nhiều Xác định tỉ lệ thành công và các biến chứng nghiên cứu về sự kết hợp giữa mifepristone và của phác đồ phá thai nội khoa uống 400 mcg misoprostol cho thấy hiệu quả tốt trong việc misoprostol sau khi uống 200 mg mifepristone chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu. Phá thai nội 36 – 48 giờ trong chấm dứt thai kỳ ≤ 49 ngày vô khoa đã hạn chế những biến chứng do quá trình kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy thai tại khoa sản làm thủ thuật gây ra. Hơn nữa, phá thai nội khoa bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi. có nhiều ưu việt về tính an toàn, kinh tế, dễ bảo ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU quản, dễ sử dụng, có thể theo dõi ngoại trú. Nên Đối tượng nghiên cứu ngày càng có nhiều ứng dụng trong điều trị, kể Những phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai, hiện cả trên những phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai(2,3). đang mang thai ngoài ý muốn với tuổi thai ≤49 Tại Việt Nam đến nay cũng đã có các ngày vô kinh, có nguyện vọng chấm dứt thai kỳ nghiên cứu về hiệu quả của phá thai nội khoa bằng phá thai nội khoa, đến khám và điều trị tại trên thai phụ có vết mổ lấy thai cho kết quả rất bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi Thành phố khả quan. Năm 2010 Lê Thị Giáng Châu thực Hồ Chí Minh (TP. HCM) trong thời gian từ hiện thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng 15/11/2019 đến 15/06/2020. xác định tỉ lệ thành công của phác đồ phá thai nội khoa ở tuổi thai ≤49 ngày vô kinh trên 170 Tiêu chuẩn chọn mẫu phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại khoa sản bệnh Các phụ nữ có thai trong tử cung với tuổi viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng. Tỉ lệ thành công thai ≤49 ngày vô kinh. 90%, không có tai biến vỡ tử cung, choáng mất Có tiền sử mổ lấy thai theo phương pháp máu, nhiễm trùng(4). ngang đoạn dưới tử cung. Tại bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi đã Tình trạng sức khỏe tốt. triển khai phá thai nội khoa với phác đồ uống Địa chỉ nơi ở cách cơ sở y tế gần nhất không 400 mcg misoprostol sau 36 – 48 giờ uống quá 60 phút đường xe để có thể được xử trí kịp Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 181
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học thời nếu ra huyết âm đạo nhiều. hưởng tổng trạng phải chuyển sang hút thai Đồng ý tham gia nghiên cứu. cầm máu. Tuân thủ điều trị, bằng lòng tái khám theo Tái khám lần 1 (sau 7 ngày): yêu cầu. - Kết quả siêu âm thai tiếp tục phát triển Tiêu chuẩn loại trừ hoặc thai lưu phải hút thai. Rối loạn đông máu hoặc đang điều trị thuốc - Lâm sàng thai phụ đau bụng và ra huyết kháng đông. âm đạo kéo dài, khám âm đạo tử cung còn to và cổ tử cung hở, kết hợp siêu âm có hình ảnh Suy tuyến thượng thận mạn tính. khối phản âm hỗn hợp cần chuyển sang hút Đang điều trị corticoid toàn thân kéo dài. kiểm tra lòng tử cung. Tăng huyết áp, hẹp van 2 lá, tắc mạch hay có Tái khám lần 2: siêu âm vẫn còn khối phản tiền sử tắc mạch. âm hỗn hợp, hút kiểm tra lòng tử cung. Nghi ngờ thai ngoài tử cung hoặc khối cạnh - Có tai biến cần nhập viện xử trí: vỡ tử cung, tử cung chưa rõ nguyên nhân. ra huyết âm đạo nhiều cần truyền máu, nhiễm Tiền căn có dị ứng với mifepristone hoặc trùng tử cung. misoprostol. - Thai phụ đổi ý chuyển sang hút thai không Bất kỳ bệnh nhân với bệnh lý toàn thân đồng ý tiếp tục tham gia nghiên cứu. nghiêm trọng: thiếu máu nặng, bệnh gan nặng, Biến số trong nghiên cứu suy thận, rối loạn tâm thần không kiểm soát. Phá thai nội khoa thành công được định Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính. nghĩa khi sẩy thai trọn, thai được tống xuất khỏi Đã mổ lấy thai theo phương pháp dọc thân buồng tử cung hoàn toàn mà không cần phải can tử cung. thiệp bằng thủ thuật cho đến lúc kết thúc quá Có biến chứng nhiễm trùng tử cung sau mổ trình theo dõi qua khám lâm sàng và siêu âm(6). lấy thai. Thời gian xảy thai: Trước khi uống Đã mổ lấy thai >2 lần. misoprostol; ≤4 giờ; >4 giờ đến ≤24 giờ; >24 giờ Có phẫu thuật ở thân tử cung: bóc u xơ tử cung. đến ≤48 giờ; >7 ngày đến ≤ 14 ngày. Siêu âm thấy túi thai làm tổ ở đoạn eo tử Kết quả siêu âm: bình thường, ứ dịch lòng tử cung nghi ngờ là thai tại sẹo mổ lấy thai hay cung, nội mạc tử cung dày, có khối phản âm, nhau cài răng lược giai đoạn sớm. hỗn hợp, thai lưu, thai sống, tiếp tục phát triển. Phương pháp nghiên cứu Hiệu quả phác đồ: Sẩy thai trọn, sót nhau, Thiết kế nghiên cứu thai lưu, thai tiếp tục phát triển. Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu Tác dụng phụ của phác đồ: ra huyết, đau Phương pháp chọn mẫu bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ớn lạnh/run Sốt, chóng mặt / nhức đầu, dị ứng. Chọn mẫu toàn bộ, tuần tự theo thời gian tất cả các thai phụ đến khám tại khoa Sản bệnh viện Phương pháp quản lý và xử lý số liệu Đa khoa Củ Chi. Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng Phương pháp thực hiện phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân Phá thai nội khoa thất bại khi phải can tích thống kê. thiệp thủ thuật nạo hút buồng tử cung do một Y đức trong các tình huống sau xảy ra trong suốt thời Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội gian nghiên cứu: đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại Thai phụ ra huyết âm đạo quá nhiều ảnh học Y Dược TP. HCM, số 579/ĐHYD-HĐĐĐ. 182 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ phá thai nội khoa này với tỉ lệ thành công là Từ ngày 15/11/2019 đến 15/06/2020, chúng 93,8%, khoảng tin cậy 95%: 88,4% đến 98,2%. tôi thu nhận được 112 thai phụ thỏa tiêu chuẩn Thất bại có 7 trường hợp chiếm tỉ lệ 6,2% bao tham gia nghiên cứu. gồm: 4 trường hợp sót nhau, 2 trường hợp thai Đặc điểm phá thai nội khoa bằng misoprostol lưu và 1 trường hợp thai tiếp tục phát triển. Bảng 1: Tỉ lệ sẩy thai theo thời gian (n = 112) Cộng Thời gian Tần suất Tỉ lệ (%) dồn (%) Trước khi uống misoprostol 9 8 8 Sau khi uống misoprostol ≤ 4 giờ 61 54,5 62,5 > 4 giờ đến ≤ 24 giờ 31 27,7 90,2 > 24 giờ đến ≤ 48 giờ 6 5,3 95,5 > 48 giờ đến ≤ 7 ngày 1 0,9 96,4 > 7 ngày đến ≤ 14 ngày 0 0 96,4 Không nhớ rõ (không biết) 3 2,7 99,1 Không sẩy thai 1 0,9 100 Có 9 trường hợp đã sẩy thai sau khi uống mifepristone đến trước khi uống misoprostol chiếm tỉ lệ 8%. Đa số các trường hợp sẩy thai trong vòng 4 giờ đầu sau khi uống misoprostol Hình 1: Hiệu quả của phác đồ phá thai nội khoa chiếm tỉ lệ 54,5%. (n=112) Có 3 trường hợp không nhớ rõ có sẩy thai Các tác dụng phụ của phác đồ phá thai nội hay chưa tỉ lệ 2,7%, những trường hợp này khoa xem như chưa sẩy thai. Nên tỉ lệ chưa sẩy thai Bảng 3: Đặc điểm ra huyết âm đạo (n = 112) chiếm 3,6%. Tính chất Tần suất Tỉ lệ (%) Thời điểm bắt đầu ra huyết Bảng 2: Kết quả siêu âm khám lần 1 sau uống Sau uống mifepristone 19 17 misoprostol (n = 112) Sau uống misoprostol 92 82,1 Kết quả siêu âm Tần suất Tỉ lệ (%) Không ra huyết 1 0,9 Bình thường 93 83 Mức độ ra huyết Ứ dịch lòng tử cung 2 1,8 Không ra huyết 1 0,9 Nội mạc tử cung dày 6 5,4 Ít hơn kinh nguyệt 11 9,8 Có khối phản âm hỗn hợp 7 6,2 Giống như kinh nguyệt 69 61,6 Thai lưu 3 2,7 Nhiều hơn kinh nguyệt 31 27,7 Thai sống, tiếp tục phát triển 1 0,9 Thời gian ra huyết ≤7 ngày 60 53,6 Ở lần tái khám 1 sau uống misoprostol, kết >7 ngày đến ≤14 ngày 51 45,5 quả siêu âm bình thường chiếm tỉ lệ cao 83%. Ứ >14 ngày đến ≤21 ngày 1 0,9 dịch lòng tử cung 1,8%, nội mạc tử cung dày 5,4%, >21 ngày 0 0 có khối phản âm hỗn hợp 6,2%, thai lưu 2,7% và có Đa số thai phụ ra huyết âm đạo sau uống 1 trường hợp thai tiếp tục phát triển 0,9%. misoprostol chiếm tỉ lệ 82,1%, chỉ có 17% trường Có 19 trường hợp tái khám lần 2 sau uống hợp ra huyết âm đạo sau uống mifepristone và 1 misoprostol, có 15 trường hợp siêu âm bình trường hợp không ra huyết âm đạo. thường chiếm tỉ lệ 78,9% và 4 trường hợp ứ dịch Phần lớn mức độ ra huyết âm đạo giống như lòng tử cung chiếm tỉ lệ 21,1%. kinh chiếm tỉ lệ 61,6%. Hiệu quả của phác đồ nghiên cứu Thời gian ra huyết âm đạo kéo dài trung Có 105 trường hợp sẩy thai trọn với phác đồ bình 7,7 ± 2,5 ngày, ngắn nhất là 4 ngày và dài nhất là 17 ngày. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 183
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học mang lại ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe sinh sản của người phụ nữ. Những nghiên cứu của tác giả nước ngoài đạt được tỉ lệ thành công rất cao như nghiên cứu của Xu J thực hiện trên 35 thai phụ chỉ chọn mổ lấy thai 1 lần với tuổi thai ≤49 ngày vô kinh, dùng 150 mg mifepristone chia ra uống trong 3 ngày và 600 mcg misoprostol vào ngày thứ 4, tỉ lệ thành công 94,29%(7). Nghiên cứu của Gao P (1999) ở 213 thai phụ có tiền căn đã mổ lấy thai ở tuổi thai
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Tuyết dùng trên thai ≤49 ngày vô kinh tỉ lệ thành ngày. Các trường hợp ra huyết âm đạo trên 7 công rất cao 98,7% và của Tô Hoài Thư trên thai ngày sẽ được tư vấn cách theo dõi tại nhà và hẹn 50 – 63 ngày vô kinh tỉ lệ thành công 97,2%(12,13). tái khám tiếp theo sau 1 tuần, số thai phụ này đa Sở dĩ có sự khác biệt về hiệu quả tống xuất số ổn không cần điều trị thêm. thai hoàn toàn của nghiên cứu chúng tôi với các Ngắn hơn so với nghiên cứu của Tô Hoài tác giả khác là do sự khác biệt về thiết kế nghiên Thư (2012) trong phá thai nội khoa ở thai sống cứu, tuổi thai, liều sử dụng và đường dùng với tuổi thai từ 50 đến 63 ngày vô kinh, có thời thuốc. Theo nghiên cứu dược động học của Tang gian ra huyết âm đạo trung bình là 11,5 ± 4,7 OS (2002) và Aronson A (2007), so sánh các ngày, ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 33 ngày(12). đường sử dụng thuốc misoprostol, ghi nhận liều Và nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Loan phá lượng và thời gian lặp lại ở mỗi đường dùng thai trên vết mổ cũ có tuổi thai 50 đến 63 ngày vô trong nghiên cứu rất quan trọng vì các yếu tố kinh có thời gian ra huyết trung bình 12 ± 6 này quyết định nồng độ đỉnh cũng như nồng độ ngày, ngắn nhất là 6 ngày, dài nhất là 30 ngày(15). duy trì của misoprostol trong suốt tiến trình tống So sánh trên cho thấy thời gian ra huyết âm đạo xuất thai và sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ thành công của phác đồ chúng tôi đối với các nghiên cứu, sự của phác đồ(9). Khi sử dụng misoprostol đường khác biệt có thể do không hoàn toàn giống nhau uống nó sẽ được hấp thu nhanh và gần như về tuổi thai, tình trạng thai, liều lượng và đường hoàn toàn trong đường tiêu hóa, nồng độ thuốc sử dụng thuốc. trong huyết thanh đạt đỉnh sau 30 phút. Đường Mức độ ra huyết âm đạo ngậm cạnh má thời gian đạt nồng độ đỉnh như Mức độ ra kinh hàng tháng, mẫu nghiên cứu đường âm đạo. Đường âm đạo có tác dụng sinh ghi nhận mức độ ra huyết giống kinh chiếm tỉ lệ học mạnh và duy trì đến 6 giờ sau khi đặt thuốc. cao nhất 61,6%, ra huyết ở mức độ nhiều hơn Tuy nhiên đường âm đạo không được tiện lợi và kinh chiếm 27,7%, ra huyết ít hơn kinh tỉ lệ 9,8% có thể bị ảnh hưởng do lượng máu và dịch chảy và có 1 trường hợp không ra huyết âm đạo. ra từ cổ tử cung, do đó làm thuốc chảy bớt ra Thường thì ra huyết âm đạo nhiều hoặc vừa ngoài theo dịch và máu. Do vậy, mẫu nghiên thường tập trung giai đoạn tống xuất thai, sau cứu này đã chọn đường uống và chỉ dùng khi thai sẩy trọn thì mức độ ra huyết sẽ ít dần. misoprostol 1 liều 400 mcg. Với các liều trong Còn các trường hợp ra huyết ít hơn kinh hoặc nghiên cứu hiện nay ở đường uống có thể là 400 không ra thường liên quan đến việc sẩy thai mcg đến 600 mcg. Nhưng đây là nghiên cứu không trọn còn phản âm hỗn hợp lòng tử cung. khởi đầu và trên thai ≤49 ngày vô kinh có vết mổ Cụ thể ra huyết ít hơn kinh trong mẫu nghiên cũ, nên chúng tôi chọn 1 liều 400 mcg theo cứu có 4 trường hợp sót nhau, 2 trường hợp thai khuyến cáo của bộ y tế 2016(14). Mục đích chọn lưu, 1 trường hợp không ra huyết là thai vẫn phác đồ này là nhằm duy trì nồng độ đỉnh của phát triển và không có trường hợp nào ra huyết misoprostol không quá cao trong suốt tiến trình nhiều hay băng huyết phải truyền máu. Kết quả tống xuất thai, đồng thời hi vọng hạn chế tác mức độ ra huyết của mẫu nghiên cứu gần giống dụng phụ của thuốc trên bệnh nhân. với nghiên cứu của Tô Hoài Thư ra huyết giống Thời gian ra huyết âm đạo kinh chiếm tỉ lệ cao nhất 51,4%, ra huyết nhiều Thời gian ra huyết âm đạo của phác đồ kéo hơn kinh chiếm 40,3% và 8,3% ra huyết ít hơn dài trung bình 7,7 ± 2,5 ngày, đa số ra huyết kinh(12). nhiều quanh thời điểm tống xuất thai, sau đó ít Nhưng so với nghiên cứu của Lê Thị Giáng dần và không khác so với một chu kỳ kinh bình Châu có mức độ ra huyết nhiều hơn kinh thường (thời gian hành kinh từ 3 – 7 ngày), ra 45,3%, rất nhiều hơn kinh 23,5% khi tống xuất huyết âm đạo ngắn nhất là 4 ngày, dài nhất là 17 thai(4), nghiên cứu của Nguyễn Thị Kiều Loan Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 185
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ra huyết âm đạo nhiều hơn kinh chiếm tỉ lệ trên rất giống với triệu chứng của nghén 3 tháng 74,5%, ra huyết âm đạo rất nhiều hơn kinh đầu, nên đôi lúc không thể phân biệt được là do chiếm 12,8%(15). Sự khác biệt này có thể do tiêu tác dụng phụ của thuốc hay do thai nghén. chuẩn đánh giá còn mang tính chủ quan cảm Nhưng thường là triệu chứng thoáng qua và gần tính, chỉ so sánh lượng máu mất với chu kỳ như không có trường hợp nào cần phải dùng kinh nguyệt hàng tháng nên rất khó để đưa ra thuốc trong giai đoạn này. Giống như nghiên kết luận chính xác được. cứu của Lê Thị Giáng Châu có tỉ lệ mệt mỏi Mức độ đau bụng 20,6%, buồn nôn 19,4%, chóng mặt 13,5% và Mẫu nghiên cứu sau khi dùng thuốc đa số cũng không có trường hợp nào cần đến thuốc thai phụ đều có đau bụng. Đau ở mức độ nhiều điều trị(4). chiếm tỉ lệ 5,4%, mức độ vừa 63,4%, mức độ ít Các tác dụng phụ của misoprostol 25% và không đau bụng chiếm 6,2%, trong đó Nghiên cứu tỉ lệ tác dụng phụ gồm 34,8% cần dùng thuốc giảm đau 58,6%. So với trong buồn nôn, 21,4% nôn, 36,6% tiêu chảy, 27,7% ớn nghiên cứu của Lê Thị Giáng Châu có đau bụng lạnh/run, 17,9% sốt, 8% chóng mặt/nhức đầu và rất nhiều và đau nhiều là 19,4%, đau bụng vừa tỉ không có trường hợp nào dị ứng. Đa số tác dụng lệ 25,9%, đau ít và rất ít chiếm 22,9%, chỉ có phụ tập trung trong 4 giờ đầu dùng misoprostol 14,9% là cần dùng thuốc giảm đau. Có sự khác và ít hơn trong các giờ sau, tuy nhiên không có biệt về tỉ lệ đau nhiều và đau vừa giữa 2 nghiên trường hợp nào phải ngưng phác đồ. So với cứu, nhưng nghiên cứu của Lê Thị Giáng Châu nghiên cứu của Hoàng Thị Diễm Tuyết tỉ lệ tác có tỉ lệ dùng thuốc thấp hơn. Điều này có khả dụng phụ buồn nôn – nôn (7%), tiêu chảy (3,2%), năng do tác giả Lê Thị Giáng Châu đã có khâu tư sốt/run (0,6%)(11) và của Lê Thị Giáng Châu tỉ lệ vấn khá tốt, giúp đối tượng tham gia yên tâm, tác dụng phụ buồn nôn – nôn 18,8%, tiêu chảy sẵn sàng vượt qua cảm giác đau mà không cần 4,1%, sốt/run 0,6%(4). Về can thiệp điều trị bằng dùng thuốc giảm đau, đây cũng là vấn đề cần thuốc thì thuốc giảm đau chiếm 51,8%, còn tiêu được chú ý quan tâm rút kinh nghiệm cho các chảy, buồn nôn thì tự cải thiện không trường nghiên cứu sau này. hợp nào dùng thuốc và cũng không có trường Các tác dụng phụ của phác đồ hợp nào truyền dịch. Tác dụng phụ của phác đồ là bao gồm tác Qua so sánh trên cho thấy tỉ lệ tác dụng phụ dụng của thuốc mifepristone và misoprostol. Đối của mẫu nghiên cứu chúng tôi phù hợp với các với mifepristone thì đường dùng thường là uống tác giả khác, nhưng để đánh giá chính xác hơn 200 mg, còn với misoprostol tùy thuộc vào thì đòi hỏi một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn và cần đường dùng và liều dùng thì tỉ lệ tác dụng phụ khoảng thời gian dài hơn. Còn về biến chứng thì có thể khác nhau. Điều quan trọng là nhóm không có trường hợp nào bị băng huyết hay nghiên cứu phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễm trùng, vì chúng tôi đã chọn tiêu chuẩn các dấu hiệu tác dụng phụ cho đối tượng tham điều trị, theo dõi sẩy thai tại phòng khám trong 4 gia nghiên cứu hiểu và nắm rõ để họ có thể vượt giờ đầu uống misoprostol. Nên việc theo dõi sát qua các triệu chứng dễ dàng mà không cần đến tổng trạng, sinh hiệu thai phụ phần nào đã hạn thuốc hổ trợ. chế được các biến chứng trên và phác đồ chỉ thực hiện ở tuổi thai ≤49 ngày vô kinh. Các tác dụng phụ của mifepristone Phá thai nội khoa ≤49 ngày vô kinh ở phụ nữ Sau uống mifepristone tỉ lệ tác dụng phụ có vết mổ cũ lấy thai là một phương pháp điều chiếm 15,2% buồn nôn, 8,9% nôn, 0,9% tiêu chảy, trị nội khoa, lần đầu tiên được thực hiện tại bệnh 5,4% chóng mặt/nhức đầu. Không có trường hợp viện đa khoa khu vực Củ Chi với tỉ lệ thành nào ớn lạnh/run, sốt và dị ứng. Các dấu hiệu công khá cao. Điều này cho thấy phương pháp 186 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 chấm dứt thai ≤49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ cũ lấy thai bằng nội khoa đã có thể thay thế 1. Minh Nguyên (2018). 'Đại dịch' đẻ mổ trên thế giới, URL: dần cho thủ thuật ngoại khoa vốn có nhiều tai https://vnexpress.net/suc-khoe/dai-dich-de-mo-tren-the-gioi- 3824004. html truy cập ngày 01/01/2020. biến, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của 2. Nathalie K, Elisabeth E, Antonella L, et al (2019). Medical người phụ nữ mà khoa sản của bệnh viện vẫn abortion in the late first trimester: a systematic review. Contraception, 99(2):77-86. đang áp dụng từ trước đến nay. Phác đồ nghiên 3. Song LP, Tang SY, Li CL, et al (2018). Early medical abortion cứu có nhiều ưu điểm vì mang tính kinh tế, thiết with self-administered low-dose mifepristone in combination thực, dễ thực hiện, khá an toàn, ít tác dụng phụ, with misoprostol. Obstetrics and Gynaecology Research, 44(9):1705- 1711. không xâm lấn và hiệu quả điều trị cao nên cần 4. Lê Thị Giáng Châu (2010). Hiệu quả của Mifepristone và được triển khai tại các tuyến y tế như bệnh viện Misoprostol trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ Đa khoa khu vực Củ Chi. nữ có vết mổ cũ lấy thai. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do đây là nghiên cứu bước đầu 5. Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi (2011,2017,2018,2019). Báo nên tiêu chuẩn chọn mẫu còn bị hạn chế chỉ cáo tổng kết cuối năm khoa sản BV ĐKKV Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. thực hiện đối với tuổi thai ≤49 ngày vô kinh. 6. World Health Organization (2014). Clinical practice hanbook for Trong thực tế, đa số các trường hợp do thai Safe abortion, WHO Press - Switzerland. phụ không nhớ ngày kinh cuối hay kinh 7. Gao P, Wang P (1999). Clinical observation on termination of early pregnancy of 213 cases after caesarian section with nguyệt không đều, thường đến khám trễ nên repeated use of mifepristone and misoprostol. Reprod Contracept, tuổi thai vượt quá tiêu chuẩn chọn mẫu và 10(4):227-233. 8. Xu J (2001). Termination of early pregnancy in the scarred được đưa ra khỏi nghiên cứu. Trong những uterus with mifepristone and misoprostol. J Repro Med, nghiên cứu trong tương lai có thể thực hiện ở 72(3):245-251. những đối tượng có tuổi thai lớn hơn. 9. Gautam R, Agrawal V (2003). Early medical termination pregnancy with methotrexate and misoprostol in lower segment KẾT LUẬN cesarean section cases. NIH, 29(4):251-256. 10. Chen B (2008). Misoprostol for treatment of early pregnancy Tỉ lệ tống xuất thai hoàn toàn của phác đồ failure in women with previous uterine surgery. NIH, với tỉ lệ thành công là 93,8%, (KTC95%: 88,4 - 198(6):626.e1-e5. 11. Hoàng Thị Diễm Tuyết (2008). Đánh giá hiệu quả của phá thai 98,2). Tỉ lệ sẩy thai cộng dồn trong 4 giờ đầu nội khoa ở bệnh nhân có vết mổ cũ lấy thai. Y học Thành phố Hồ 62,5% và đến 24 giờ là 90,2%. Thời gian ra huyết Chí Minh, 12(2):17-23. âm đạo trung bình 7,7 ± 2,5 ngày. Đau bụng mức 12. Tô Hoài Thư (2012). Hiệu quả của Misoprostol đặt dưới lưỡi sau khi uống Miferristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết 63 độ vừa chiếm tỉ lệ 63,4% và đau bụng nhiều ngày vô kinh tại bệnh viện Từ Dũ. Luận văn Thạc sĩ, trường Đại chiếm 5,4%. Các tác dụng ngoại ý khác: Sau học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. uống mifepristone: 15,2% buồn nôn, 8,9% nôn, 13. Nguyễn Bạch Tuyết (2006). Đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của Mifepristone - Misoprostol trong phá thai nội khoa. Luận 0,9% tiêu chảy, 5,4% chóng mặt/nhức đầu. văn Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Không có trường hợp nào ớn lạnh/run, sốt và dị Minh. 14. Bộ Y Tế (2009,2016). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm ứng. Sau uống misoprostol: 34,8% buồn nôn, sóc sức khỏe sinh sản, Hà Nội. 21,4% nôn, 36,6% tiêu chảy, 27,7% ớn lạnh/run, 15. Nguyễn Thị Kiều Loan (2013). Hiệu quả phá thai nội khoa trong 17,9% sốt, 8% chóng mặt/nhức đầu và không có chấm dứt thai kỳ từ 50 đến 63 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại bệnh viện Từ Dũ. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại trường hợp nào dị ứng. Không có trường hợp tai học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. biến vỡ tử cung, choáng mất máu, nhiễm trùng trong nghiên cứu. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 187
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2