Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA MIFEPRISTONE VÀ MISOPROSTOL<br />
TRONG PHÁ THAI NỘI KHOA ≤ 49 NGÀY VÔ KINH<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU<br />
Hồ Ngọc Châu*, Nguyễn Duy Tài*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Phác đồ phá thai nội khoa trong tam cá nguyệt thứ nhất hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam là sử<br />
dụng 200 mg mifepristone và 400 µg - 800 µg misoprostol tùy thuộc vào tuổi thai. Ở tuổi thai nhỏ hơn hoặc bằng<br />
49 ngày vô kinh thường dùng liều mifepristone 200 mg uống, sau 36 đến 48 giờ sử dụng 400 µg Misoprostol<br />
(uống, đặt dưới lưỡi hoặc âm đạo), có hoặc không có liều lặp lại sau 4 giờ.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ thành công của mifepristone kết hợp với misoprostol trong phá thai nội<br />
khoa nhỏ hơn hoặc bằng 49 ngày vô kinh tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và các tác dụng ngoại ý<br />
của thuốc.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Tất cả phụ nữ có thai với tuổi thai nhỏ hơn hoặc bằng 49 ngày vô kinh, có nhu cầu<br />
phá thai nội khoa tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 đến 30 tháng 4<br />
năm 2015, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca tiến cứu.<br />
Kết luận: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu 103 trường hợp phá thai nội khoa ở tuổi thai nhỏ hơn hoặc<br />
bằng 49 ngày vô kinh theo phác đồ trên, có liều lặp lại sau 4 giờ cho các trường hợp chưa sẩy thai. Kết quả có<br />
98,1% sẩy thai hoàn toàn, 1,9% sẩy thai không trọn, không có trường hợp thai tiếp tục phát triển.<br />
Từ khóa: Phá thai nội khoa, Mifepristone và Misoprostol.<br />
ABSTRACT<br />
EFFECTIVENESS OF MIFEPRISTONE AND MISOPROSTOL FOR MEDICAL ABORTION ≤ 49 DAYS<br />
OF AMENORRHEA IN GENERAL HOSPITAL OF BA RIA - VUNG TAU<br />
Ho Ngoc Chau, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 – 2016: 261 - 265<br />
<br />
Regimen of medical abortion in the first trimester now most countries in the world as well as in Vietnam has<br />
used the combination of 200 mg mifepristone and 400 µg - 800 µg misoprostol depending on gestation. The<br />
gestational ages less than or equal to 49 days of amenorrhea often are applied dose mifepristone 200 mg orally,<br />
followed 36 to 48 hours of using 400 µg Misoprostol (oral, sublingual or vaginal) with or without the repeating<br />
dose after 4 hours.<br />
Purpose of research: Identify the success ratio of the combination of mifepristone and misoprostol casing<br />
medical abortion equal or less than 49 days of amenorrhea in General Hospital of Ba Ria – Vung Tau province and<br />
listed unexpected effect of the medicine.<br />
Researched objects: All of women in pregnancy which having ages of gestation equal or less than 49 days of<br />
amenorrhea, requesting medical abortion in General Hospital of Ba Ria – Vung Tau from 01/11/2014 to<br />
30/04/2015, meeting standard of choosing sample, agreed to join the research.<br />
The method of the research: Report series of researched cases.<br />
<br />
<br />
* BV Đa khoa Lê Lợi Vũng Tàu ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Hồ Ngọc Châu ĐT: 0983637275. Email:hongocchau0110@gmail.com.<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 261<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Conslusion: We have conducted a study of 103 cases of medical abortion at gestational age ≤ 49 days of<br />
amenorrhea following the regimen and repeating dose after 4 hours for non-abortion cases. As the result, there<br />
were 98.1 % complete miscarriage, 1.9 % of incomplete abortion , no case of developing fetal.<br />
Keywords: Medical abortions, Mifepristone and Misoprostol.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đoán có thai trong tử cung, tuổi thai nhỏ hơn<br />
hoặc bằng 49 ngày. Sau khi tư vấn các phương<br />
So với hai thập niên trước, trong 3 năm gần<br />
pháp phá thai hiện nay đang áp dụng tại cơ sở,<br />
đây tỷ lệ phá thai tại Việt Nam có xu hướng ưu nhược điểm của mỗi phương pháp, nếu<br />
giảm, có khoảng 300.000 ca phá thai mỗi năm. khách hàng lựa chọn phá thai nội khoa và đồng<br />
Tuy nhiên Việt Nam vẫn là nước đứng nhất về ý tham gia nghiên cứu. Chúng tôi mời ký đồng<br />
phá thai ở khu vực Đông Nam Á, và thứ năm thuận tham gia nghiên cứu, sau đó cho uống 1<br />
trên toàn thế giới(13,14). Tỷ lệ phá thai ở tuổi vị viên Mifepristone 200 mg, theo dõi tại cơ sở 30<br />
thành niên gia tăng. Hiện nay nhiều nước trên phút, sau đó cho khách hàng ra về, hẹn 36 đến 48<br />
thế giới lựa chọn phá thai nội khoa để thay thế giờ quay lại đặt dưới lưỡi 400 µg Misoprostol, có<br />
phương pháp phá thai thủ thuật nong nạo hút liều lặp lại 400 µg sau 4 giờ nếu liều 1 chưa gây<br />
thai. Tỷ lệ phá thai bằng thuốc ở một số nước<br />
được sẩy thai.<br />
trên 50%. Ở Phần Lan và Thụy Điển tỷ lệ phá<br />
Hai tuần sau khách hàng trở lại siêu âm<br />
thai bằng thuốc 83% đến 93%(3,4,5,1,10) .<br />
đánh giá tình trạng buồng tử cung, những<br />
Tại Việt Nam ở thành thị tỷ lệ phá thai nội trường hợp Echo hỗn hợp dày trên 20mm, kèm<br />
khoa khoảng trên 50%, nhưng ở các vùng nông chảy máu chúng tôi hút buồng tử cung, lòng tử<br />
thôn và tại địa phương chúng tôi vẫn còn áp cung có Echo hỗn hợp hoặc ứ dịch nhưng không<br />
dụng phương pháp phá thai bằng thủ thuật, mặc<br />
còn ra máu chúng tôi tư vấn cho khách hàng yên<br />
dù hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc tâm và chờ đợi đến kỳ kinh tới.<br />
sức khỏe sinh sản năm 2009 cho phép phá thai<br />
nội khoa ≤ 49 ngày vô kinh tại tuyến huyện. Phá KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
thai thủ thuật nguy cơ tổn thương tử cung và cơ Bảng 1 Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
quan lân cận, tăng nguy cơ nhiễm trùng sinh Biến số Tần suất Tỷ lệ %<br />
dục, cũng như ảnh hưởng xấu đến dự hậu về n = 103<br />
sức khỏe sinh sản của người phụ nữ, điều này Tuổi mẹ (TB ± ĐLC) 30 ± 5,9<br />
18 – 25 28 27,2<br />
đáng lo ngại ở phụ nữ chưa có con hoặc sanh<br />
26 – 35 56 54,4<br />
con chưa đủ. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi 36 – 43 19 18,4<br />
là xác định tỷ lệ thành công của phác đồ kết hợp Nơi cư ngụ<br />
giữa Mifepristone 200 mg với Misoprostol 400 Thành phố 39 37,9<br />
µg trong phá thai nội khoa ở tuổi thai ≤ 49 ngày Nông thôn 64 62,1<br />
Nghề nghiệp<br />
vô kinh, có liều lặp lại sau 4 giờ và các tác dụng<br />
Lao động phổ thông 74 71,8<br />
ngoại ý của thuốc.<br />
Công nhân viên chức 26 25,2<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sinh viên học sinh 3 2,9<br />
Nhóm khác 0 0,0<br />
Thiết kế nghiên cứu Trình độ học vấn<br />
Báo cáo loạt ca. Mù chữ 0 0,0<br />
Cấp 1 15 14,6<br />
Phương pháp tiến hành Cấp 2 43 41,7<br />
Từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 cho đến ngày Cấp 3 32 31,1<br />
Đại học, trên đại học 13 12,6<br />
30 tháng 4 năm 2015, chúng tôi tiếp nhận 103<br />
phụ nữ tuổi từ 18 đến 43, được siêu âm chẩn<br />
<br />
<br />
262 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tuổi mẹ trung bình của khách hàng đến Tuổi thai trung bình trong nghiên cứu của<br />
PTNK nơi chúng tôi nghiên cứu 30 ± 5,9 tuổi, chúng tôi 41,8 ± 5,4 ngày, tuổi thai nhỏ nhất 35<br />
nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 43 tuổi, nhiều nhất ngày, tuổi thai lớn nhất 49 ngày, sự phân bố tuổi<br />
nhóm tuổi từ 26 - 35 chiếm 54,4%. thai trong 2 nhóm gần tương đương nhau.<br />
Nơi ở của khách hàng phần lớn sinh sống Tỷ lệ khách hàng có hội chứng nghén trong<br />
vùng nông thôn 62,1%, tỷ lệ khách hàng ở thành thai kỳ 32%. Tỷ lệ thiếu máu thai trong kỳ thấp<br />
thị thấp hơn chiếm 37,9%. chiếm 5,8%.<br />
Nghề nghiệp chủ yếu là lao động phổ thông Bảng 4 Các triệu chứng sau uống MIF<br />
chiếm 71,8%, nhóm công nhân và viên chức Triệu chứng lâm sàng Tần suất n = 103 Tỷ lệ %<br />
chiếm 25,2%, sinh viên học sinh 2,9%. Đau bụng<br />
Có 50 48,5<br />
Phần lớn khách hàng trong nghiên cứu của Không 53 51,5<br />
chúng tôi có trình độ học vấn từ cấp 2 đến cấp 3 Ra huyết âm đạo<br />
chiếm 72,8%, trình độ đại học và trên đại học Có 40 38,8<br />
12,6%, không có mù chữ. Không 63 61,2<br />
<br />
Bảng 2 Đặc điểm tiền căn sản khoa Sau uống MIF 48,5% khách hàng có đau<br />
Tên biến Tần suất Tỷ lệ % bụng, mức độ nhẹ đến vừa không xử trí.<br />
n = 103 Số khách hàng có ra huyết âm đạo 38,8%,<br />
Tiền căn sinh con<br />
lượng ít. Không có trường hợp sẩy thai sau uống<br />
Sanh thường 74 71,8<br />
Sanh mổ 15 14,6<br />
MIF.<br />
Chưa sanh 14 13,6 Bảng 5 Mức độ đau bụng sau MIS<br />
Số con hiện có Mức độ đau Tần suất Tỷ lệ<br />
0 15 14,6 n = 103 %<br />
1 32 31,1 Đau ít 16 15,5<br />
2 46 44,7 Đau vừa 85 82,5<br />
≥3 10 9,7 Đau nhiều 2 1,9<br />
Trong tổng số 103 khách hàng tham gia Tất cả khách hàng sau khi ngậm MIS đều<br />
nghiên cứu, có 74 khách hàng sanh thường có đau bụng, đau bụng vừa chiếm 82,5% đau<br />
chiếm tỷ lệ 71,8%, sanh mổ có 15 khách hàng bụng ít 15,5%, đau bụng nhiều khách hàng<br />
chiếm 14,6% và khách hàng chưa sanh con không chịu đựng được chiếm 1,9%. Không có<br />
chiếm tỷ lệ 13,6%. sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa đau<br />
Số khách hàng đến phá thai tại nơi chúng tôi bụng sau ngậm MIS với nhóm tuổi mẹ. Kiểm<br />
nghiên cứu phần lớn đã có 2 con 44,7%, khách định Fisher’s (p = 0,38).<br />
hàng có 1 con 31,1%, khách hàng có 3 con trở lên Bảng 6 Tỷ lệ xử trí trong nghiên cứu<br />
9,7%, chưa có con 14,6%. Biến số Tần suất n = 103 Tỷ lệ %<br />
Bảng 3 Các đặc điểm của thai kỳ Xử trí<br />
Có 5 4,8<br />
Biến số Tần suất n=103 Tỷ lệ %<br />
Không 98 95,2<br />
Tuổi thai (TB ± ĐLC) 41,81 ± 5.4<br />
Lý do xử trí<br />
35 – 42 55 53,4<br />
Tác dụng ngoại ý 2 1,9<br />
43 – 49 48 46,6<br />
Echo hỗn hợp lòng tử cung 2 1,9<br />
Hội chứng nghén<br />
Lý do khác 1 1,0<br />
Không 70 68,0<br />
Phương pháp xử trí<br />
Có 33 32,0<br />
Bằng thuốc 2 1,9<br />
Thiếu máu thai kỳ<br />
Truyền dịch 1 1,0<br />
Không 97 94,2<br />
Hút buồng tử cung 2 1,9<br />
Có 6 5,8<br />
<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 263<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Tỷ lệ xử trí do các tai biến hoặc biến chứng BÀN LUẬN<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi 4,8%, trong đó<br />
Tỷ lệ thành công thay đổi theo từng nghiên<br />
- Truyền dịch 1 khách hàng tỷ lệ gần 1% cứu, do giữa các nghiên cứu không có sự giống<br />
- Thuốc giảm đau 2 khách hàng tỷ lệ 1,9% nhau về liều lượng và đường dùng thuốc, cũng<br />
- Hút buồng tử cung 2 khách hàng tỷ lệ 1,9% như cách dùng thuốc(9). Nghiên cứu của Huỳnh<br />
Trinh Thức và Nguyễn Thị Bạch Nga, sử dụng<br />
Bảng 7 Các tác dụng ngoại ý của MIS<br />
Triệu chứng lâm sàng Tần suất Tỷ lệ<br />
MIS 400 µg đường uống không có liều lặp lại,<br />
n = 103 % tỷ lệ thành công 90,4 – 91,4%(7,11). Với liều lượng<br />
Sốt trên nhưng tác giả Huỳnh Thị Thảo Hiền và<br />
Không sốt 99 96,1 Hoàng Thị Thu Ngân đặt dưới lưỡi tỷ lệ thành<br />
Sốt vừa 4 3,9 công 94,2 – 95%(6,8), với tác giả Đỗ Thị Ánh có<br />
Tiêu chảy<br />
liều lặp lại lần 2 MIS 200 µg uống tỷ lệ thành<br />
Không tiêu chảy 95 92,2<br />
Tiêu chảy vừa 8 7,8<br />
công 95,6%(1).<br />
Buồn nôn Phác đồ nghiên cứu của chúng tôi và tác giả<br />
Không buồn nôn 87 84,5 Nguyễn Bạch Tuyết có cùng liều dùng, đường<br />
Buồn nôn vừa 16 15,5<br />
dùng, cách dùng cho thấy tỷ lệ thành công của 2<br />
Nôn<br />
Không nôn 94 91,3<br />
nghiên cứu tương đương nhau 98,1 – 98,7%(12).<br />
Nôn vừa 9 8,7 Qua những tham khảo trên chúng ta thấy<br />
Chóng mặt rằng khi dùng MIS đường uống tỷ lệ thành công<br />
Không chóng mặt 96 93,2<br />
sẽ thấp hơn đường đặt dưới lưỡi, điều đó được<br />
Chóng mặt vừa 7 6,8<br />
lý giải theo cơ chế dược động học của thuốc. Khi<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sử dụng đường uống thức ăn sẽ làm cho tốc độ<br />
4 khách hàng sốt vừa chiếm 3,9%, không có hấp thu của MIS chậm lại, làm trì hoãn và giảm<br />
trường hợp sốt cao. nồng độ đỉnh của misoprostol acide một chất<br />
Có 92,2% khách hàng không có tiêu chảy sau chuyển hóa có hoạt tính của thuốc, ngoài ra khi<br />
ngậm MIS, 7,8% khách hàng có tiêu chảy ở mức sử dụng đường uống sinh khả dụng của thuốc<br />
độ vừa, không có trường hợp tiêu chảy mức độ chỉ đạt khoảng 70%. Ngược lại đường đặt dưới<br />
nặng đến mất nước cần xử trí. lưỡi thuốc sẽ được hấp thu hoàn toàn vào vòng<br />
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tuần hoàn đạt nồng độ cao nhất, và có tác dụng<br />
84,5% khách hàng không có buồn nôn, 15,5% nhanh nhất, điều ấy làm tăng hiệu quả của thuốc<br />
khách hàng có buồn nôn mức độ vừa, không có trên lâm sàng.<br />
trường hợp buồn nôn ở mức độ nặng. Từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng<br />
Tỷ lệ nôn sau ngậm MIS 8,7%, nôn mức độ hiệu quả của phác đồ phá thai nội khoa ở tuổi<br />
vừa không cần xử trí, không có trường hợp nôn thai ≤ 49 ngày vô kinh với liều mifepristone<br />
ở mức độ nặng, đa số không nôn sau khi ngậm 200mg uống, sau 36 – 48 giờ đặt dưới lưỡi<br />
thuốc chiếm 91,7%. misoprostol 400 µg, những trường hợp không<br />
Chóng mặt sau khi ngậm MIS 6,8% mức độ tống xuất được túi thai ra khỏi buồng tử cung<br />
vừa, không có chóng mặt mức độ nặng. sau 4 giờ, đặt dưới lưỡi thêm liều misoprostol<br />
400 µg. Phác đồ sẽ nâng được tỷ lệ thành công<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cũng ghi nhận<br />
của phương pháp phá thai nội khoa tương<br />
không có trường hợp dị ứng thuốc kể cả MIF và<br />
đương với phá thai bằng thủ thuật.<br />
MIS, không có choáng.<br />
Tác dụng ngoại ý của thuốc không đáng kể,<br />
chỉ có 2 trường hợp sử dụng thuốc giảm đau<br />
<br />
<br />
264 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(1,9%), tỷ lệ này rất thấp so với một số nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cứu: Tác giả Huỳnh Thị Thảo Hiền 5,8%, Hoàng 1. Department of Health London, United Kingdom (2013).<br />
Thị Thu Ngân 21,7%. Hầu hết đều đáp ứng tốt “Abortion statistics, England and Wales: 2012”. Medical abortion<br />
was the most common method used in abortions before 7<br />
với thuốc giảm đau thông thường(6,8). weeks gestation—and accounted for 61% of abortions before 9<br />
Các tác dụng ngoại ý khác như sốt, tiêu weeks gestation—in England and Wales in 2012.<br />
2. Đỗ Thị Ánh (2009) Phá thai nội khoa dưới 49 ngày vô kinh tại<br />
chảy, buồn nôn, nôn ói, chóng mặt... mức độ trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Thuận, Luận văn<br />
vừa chỉ cần tư vấn cho khách hàng an tâm mà thạc sỹ y học Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr.40-63<br />
3. Gåsemyr K, Totlandsdal JK, Mjaatvedt AG, Seliussen I,<br />
không cần xử trí. Không có choáng mất máu<br />
Engelund IE, Ebbing M (2013). "Rapport om<br />
cần phải truyền máu, cũng không thấy dị ứng svangerskapsavbrudd for 2012 (Report on abortions for 2012)”.<br />
thuốc xảy ra. Oslo: Divisjon for epidemiologi (Division of<br />
Epidemiology),Nasjonalt Folkehelseinstitutt (Norwegian<br />
KẾT LUẬN Institute of Public Health), Norway.<br />
4. Heino A, Gissler M (2013)."Pohjoismaiset raskaudenkeskeytykset<br />
Qua quá trình nghiên cứu từ 01/11/2014 đến 2011 (Induced abortions in the Nordic countries 2011)”.<br />
30/04/2015 trên 103 khách hàng có tuổi thai ≤ 49 Helsinki: erveyden ja hyvinvoinnin laitos (National Institute<br />
for Health and Welfare), Finland.<br />
ngày vô kinh, đến phá thai nội khoa tại bệnh 5. Heino A, Gissler M, Soimula A (December12,2013)<br />
viện đa khoa tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, với phác đồ Raskaudenkeskeytykset 2012 (Induced abortions 2012)”. Helsinki:<br />
MIF 200 mg uống, sau 36 – 48 giờ đặt dưới lưỡi Suomen virallinen tilasto (Official Statistics of Finland),<br />
Terveyden ja hyvinvoinnin laitos (National Institute for<br />
Misoprostol 400 µg, có liều lặp lại cho những Health and Welfare), Finland<br />
khách hàng chưa ra thai > 4 giờ, chúng tôi có một 6. Hoàng Thị Thu Ngân (2009)“Khảo sát hiệu quả của phá thai nội<br />
khoa cho thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh tại bệnh viện Nguyễn Tri<br />
số kết luận sau: Tỷ lệ thành công 98,1%. Đau<br />
Phương” Luận văn thạc sỹ y học, tr.63<br />
bụng sau MIF 48,5%. Ra huyết âm đạo sau MIF 7. Huỳnh Trinh Thức (2007) So sánh phá thai nội khoa và phá thai<br />
38,8%, không có trường hợp ra thai sau khi uống ngoại khoa tại bệnh viện đa khoa An Giang, Luận văn thạc sỹ y<br />
học Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh, tr.46-66.<br />
MIF trong vòng 48 giờ. Các tác dụng ngoại ý sau 8. Huỳnh Thị Thảo Hiền (2013) Hiệu quả của Mifepristone và<br />
khi đặt dưới lưỡi MIS ( đau bụng nhiều 1,9% có Misoprostol trong phá thai nội khoa tuổi thai ≤ 49 ngày vô kinh tại<br />
dùng thuốc giảm đau, sốt vừa 3,9%, T0 = 38 - 390C trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh ĐăkLăk, Luận văn thạc<br />
sỹ y học, tr.87-92<br />
không dùng thuốc hạ sốt, tiêu chảy 7,8% không 9. Kahn JG, Becker BJ, MacIsaa L, and Amory JK (2000), “The<br />
dùng thuốc, buồn nôn 15,5%, nôn ói 8,7%, chóng effecacy of Medical Abortion: a Meta-analysis”,<br />
mặt 6,8% không xử trí. Nghiên cứu của chúng tôi Contraception,61,(1),pp.29-40.<br />
10. Neuchâtel: Office of Federal Statistics, Switzerland<br />
không ghi nhận chóang mất máu, nhiễm trùng, (2013). "Interruptions de grossesse en Suisse en 2012 (Abortionsin<br />
không có dị ứng thuốc. Switzerland 2012)”<br />
11. Nguyễn Thị Bạch Nga (2006)“So sánh hiệu quả, sự chấp nhận<br />
Qua nghiên cứu trên chúng tôi thấy rằng phá thai bằng thuốc Mifestad – Cytotec và nạo hút thai ở thai kỳ<br />
việc sử dụng phác đồ kết hợp MIF 200 mg và dưới 49 ngày vô kinh” Luận án chuyên khoa cấp II, tr83-86<br />
12. Nguyễn Bạch Tuyết (2006) “Đánh giá hiệu quả và tác dụng<br />
MIS 400 µg trong phá thai ≤ 49 ngày vô kinh, có<br />
phụ của Misoprostol và Mifepristone trong phá thai nội<br />
liều lặp lại cho những trường chưa tống xuất túi khoa”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược TP<br />
thai > 4 giờ, có tỷ lệ thành công cao tương đương Hồ Chí Minh, tr.53-70.<br />
13. WHO (2008) "Unsafe Abortion: Global and regional estimates<br />
với phá thai bằng thủ thuật và an toàn. Do vậy of the incidence of unsafe abortion and associated mortability<br />
có thể triển khai ở tuyến huyện theo hướng dẫn in 2008 sixth edition<br />
Quốc Gia năm 2009 để thay thế cho phương 14. WM-Robert Johnston’s (2014), Historical abortion statistics,<br />
Vietnam – Johnston’s Arochive 27/12/2014<br />
pháp phá thai bằng thủ thuật, nhằm hạn chế các<br />
tai biến do phá thai thủ thuật gây ra, bảo vệ<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
tương lai sức khỏe sinh sản của người phụ nữ tốt<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2015<br />
hơn nhất là trên khách hàng trẻ tuổi chưa sanh<br />
hoặc sanh con chưa đủ. Ngày bài báo được đăng: 20/01/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sản Phụ Khoa 265<br />