intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser KTP trên dự phòng glôcôm tân mạch ở bệnh nhân có bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser KTP trên dự phòng glôcôm tân mạch ở bệnh nhân có bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh" có mục tiêu nhằm đánh giá kết quả quang đông toàn võng mạc bằng laser KTP trong điều trị bệnh lý võng mạc tăng sinh đồng thời hạn chế tiến triển đến glôcôm tân mạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của quang đông toàn võng mạc bằng laser KTP trên dự phòng glôcôm tân mạch ở bệnh nhân có bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA QUANG ĐÔNG TOÀN VÕNG MẠC BẰNG LASER KTP<br /> TRÊN DỰ PHÒNG GLÔCÔM TÂN MẠCH Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ<br /> VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯƠNG TĂNG SINH<br /> Võ Thị Hoàng Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả quang đông toàn võng mạc (QĐTVM) bằng laser KTP trong điều trị bệnh lý<br /> võng mạc tăng sinh đồng thời hạn chế tiến triển đến glôcôm tân mạch.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, tự đối chứng trên những bệnh nhân đái tháo<br /> đường típ 2 có bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh ở cả 2 mắt, chưa được điều trị tại chỗ trước đó. Một<br /> mắt được quang đông toàn võng mạc trước. Nếu tiến triển xấu hơn sẽ được quang đông ngay lập tức. Sau đó<br /> được theo dõi mỗi 3 tháng đến 24 tháng.<br /> Kết quả: Sau 24 tháng, hiệu quả của QĐTVM trong dự phòng BLVMĐTĐ nguy cơ cao: ở nhóm QĐTVM<br /> có 67,24% không còn yếu tố nguy cơ cao, ở nhóm theo dõi và điều trị trì hoãn có 41,38%. Glôcôm tân mạch xuất<br /> hiện 15 mắt ở nhóm theo dõi và điều trị trì hoãn – chỉ 1 mắt ở nhóm QĐTVM lúc 2 tháng. Thời gian trung bình<br /> xuất hiện tân mạch ở góc tiền phòng: nhóm chứng là 18 tháng, ở nhóm QĐTVM là 24 tháng. Có sự tương quan<br /> giữa độ rộng cuả vùng thiếu máu >75% VM ngoại biên với glôcôm tân mạch.<br /> Kết luận: Quang đông toàn võng mạc có tác dụng ngăn chận bệnh lý võng mạc đái tháo đường tiến triển<br /> xấu hơn đồng thời hạn chế diễn tiến đến glôcôm tân mạch.<br /> Từ khóa: Bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐ), bệnh lý võng mạc tăng sinh (BLVMTS), quang<br /> đông toàn võng mạc (QĐTVM), theo dõi và điều trị trì hoãn, glôcôm tân mạch.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFICACY OF PANRETINAL-PHOTOCOAGULATION BY LASER KTP FOR PREVENTION<br /> NEOVASCULAR GLAUCOMA IN PROLIFERATIVE DIABETIC RETINOPATHY<br /> Vo Thi Hoang Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 115 - 122<br /> Objective: To evaluate the efficacy of panretinal photocoagulation (PRP) by laser KTP in the prevention to<br /> neovascular glaucoma (NVG) in proliferative diabetic retinopathy (PPR).<br /> Methods: Prospective - control clinical trial in diabetic patients who have got proliferative diabetic<br /> retinopathy in both eyes without any local treatment before. One eye has been treated with panretinal<br /> photocoaguation, the other eye has been followed. If it is become worse it would be treated urgently by panretinal<br /> photocoaguation. Then, they have been followed up every 3 month until 24 months.<br /> Results: After 24 monhts: efficacy of PRP in prevention to high risk retinopathy: 67.24% in PRP group –<br /> 41.38% in deferral treatment group haven’t had any risk. Neovascular glaucoma appeared in 15 eyes in deferral<br /> treatment group and only 1 eye in PRP group. There are a relationship between >75% peripheral retinal ischemia<br /> and neovascular glaucoma.<br /> Conclusion: PRP is efficace in prevention to high risk DR and neovascular glaucoma<br /> Keywords: Diabetic retinopathy (DR), proliferative diabetic retinopathy (PPR), deferral treatment,<br /> * Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Võ Thị Hoàng Lan,<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> ĐT: 0918120990<br /> <br /> Email: vinhlan04@yahoo.com<br /> <br /> 115<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> panretinal photocoagulation (PRP), neovascular glaucoma (NVG).<br /> đến điều trị tại phòng laser bệnh viện Mắt TP<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> HCM tháng 6/2003 đến tháng 3/2006.<br /> Glôcôm tân mạch là loại tăng áp lực nội<br /> - Dân số chọn mẫu: Bệnh nhân đái tháo<br /> nhãn thứ phát do tân mạch và những tổ chức xơ<br /> đường típ 2 có BLVMĐTĐ tăng sinh ở cả 2 mắt.<br /> tăng sinh trên bề mặt mống mắt và trong góc<br /> Tiêu chuẩn lấy vào mẫu<br /> tiền phòng gây nên dính góc tiền phòng, cản trở<br /> sự lưu thông thuỷ dịch, tạo nên sự tăng áp<br /> - Bệnh nhân đái tháo đường tip 2 có<br /> không hồi phục. Năm 2004, Higginbotham và<br /> BLVMĐTĐ tăng sinh ở cả 2 mắt.<br /> Lee(3) nhận thấy đái tháo đường là nguyên nhân<br /> - Chưa điều trị tại chỗ.<br /> hàng đầu gây glôcôm tân mạch ở 2 mắt; nếu có<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> bệnh lý võng mạc đái tháo đường tăng sinh<br /> Bệnh nhân có BLVMĐTĐ không tăng sinh.<br /> (BLVMĐTĐ) tăng sinh ở cả 2 mắt một lúc thì tỷ<br /> Bệnh nhân có tiền sử gia đình hay bản thân<br /> lệ glôcôm tân mạch là 79%. Gần đây, laser KTP<br /> bị các dạng Glôcôm khác.<br /> dần dần thay thế laser Argon trong kỹ thuật<br /> quang đông toàn võng mạc (QĐTVM), nhưng<br /> Bệnh nhân đã được điều trị bằng QĐTVM<br /> chưa có báo cáo nào về điều trị BLVMĐTĐ và<br /> hay chích thuốc ức chế VEGF.<br /> dự phòng glôcôm tân mạch của loại laser này ở<br /> Không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> những bệnh nhân đái tháo đường ở nước ta.<br /> Do vậy, “Nghiên cứu dùng Laser 532nm để<br /> dự phòng Glôcôm tân mạch ở bệnh nhân đái<br /> tháo đường típ 2 có bệnh lý võng mạc đái tháo<br /> đường tăng sinh” được tiến hành.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định hiệu quả của Laser KTP trong điều<br /> trị dự phòng BLVMĐTĐ nguy cơ cao và glôcôm<br /> tân mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có<br /> BLVMĐTĐ tăng sinh.<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> Đánh giá hiệu quả của QĐTVM trong dự<br /> phòng BLVMĐTĐ nguy cơ cao.<br /> Đánh giá hiệu quả của QĐTVM lên sự xuất<br /> hiện mống hồng/ glôcôm tân mạch.<br /> Xác định mối tương quan giữa độ rộng cuả<br /> vùng thiếu máu võng mạc (VM) ngoại biên rộng<br /> với mống hồng và glôcôm tân mạch.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2003<br /> đến tháng 3/2006 tại bệnh viện Mắt TPHCM.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân đái tháo<br /> đường được chẩn đoán có BLVMĐTĐ tăng sinh<br /> <br /> 116<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, tự đối<br /> chứng, có theo dõi.<br /> Một mắt được điều trị bằng quang đông<br /> laser tại bệnh viện Mắt TP HCM. Mắt còn lại của<br /> chính bệnh nhân đó (là mắt chứng) được theo<br /> dõi 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 15 tháng,<br /> 18 tháng và 24 tháng. Trong khi theo dõi, nếu<br /> mắt còn lại có triệu chứng ở VM nặng thêm, sẽ<br /> điều trị quang đông tiếp.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Được tính theo công thức<br /> <br /> Với p* = (p1 + p2) / 2<br /> P1= 0,07 và P2 = 0,30 (từ nghiên cứu DRS)<br /> <br />  n = 58.<br /> <br /> Xác định biến số nghiên cứu<br /> Khả năng tiến triển đến giai đoạn<br /> BLVMĐTĐ nguy cơ cao (high risk retinopathy):<br /> khi có 3 trong 4 dấu chứng sau:<br /> Có sự hiện diện của tân mạch.<br /> Tân mạch VM có kích thước ½ đường kính<br /> gai thị.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Nếu có tân mạch gai thị thì tính theo kích<br /> thước tân mạch gai thị (1/4 dến 1/3 đường kính<br /> gai).<br /> Xuất huyết trước VM hoặc trong dịch kính.<br /> Nguy cơ tiến triển thành glôcôm tân mạch,<br /> quy ước để xử lý thống kê:<br /> Độ 0; Chỉ có vùng thiếu máu 5 năm<br /> Trình độ học vấn<br /> ≤ cấp 3<br /> > cấp 3<br /> Nghề nghiệp<br /> Lao động tay chân<br /> Lao động trí óc<br /> Tiền sử gia đình<br /> Có người bệnh ĐTĐ<br /> Không có người bệnh ĐTĐ<br /> Tuân thủ điều trị<br /> Điều trị đều<br /> Không điều trị đều<br /> Tăng huyết áp<br /> Có tăng HA<br /> Không cao HA<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 19<br /> 39<br /> <br /> 32,76<br /> 67,24<br /> <br /> 38<br /> 20<br /> <br /> 65,51<br /> 34,49<br /> <br /> 39<br /> 19<br /> <br /> 67,24<br /> 32,76<br /> <br /> 21<br /> 37<br /> <br /> 36,21<br /> 63,79<br /> <br /> 0,945<br /> <br /> 0,366<br /> <br /> 0,561<br /> <br /> 0,939<br /> 51<br /> 7<br /> <br /> 87,9<br /> 12,1<br /> <br /> 48<br /> 10<br /> <br /> 82,75<br /> 17,25<br /> <br /> 16<br /> 42<br /> <br /> 27,59<br /> 72,41<br /> <br /> 0,945<br /> <br /> 0,926<br /> <br /> 0,017<br /> 02<br /> 56<br /> <br /> 3,45<br /> 96,55<br /> <br /> 37<br /> 21<br /> <br /> 63,8<br /> 36, 2<br /> <br /> 0,065<br /> <br /> Nhận xét chung: Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ<br /> nhiều hơn, đa số làm lao động tay chân, trình độ<br /> học vấn ≤ cấp 3, không điều trị đều và không có<br /> tiền sử gia đình bị ĐTĐ.<br /> <br /> Tình trạng diễn tiến đến BLVMĐTĐ nguy<br /> cơ cao<br /> Thời gian trung bình có khả năng diễn tiến<br /> đến BLVMĐTĐ nguy cơ cao ở nhóm theo dõi và<br /> điều trị trì hoãn là 12 tháng. Trong khi đó ở<br /> nhóm điều trị là 18 tháng.<br /> Sau 24 tháng theo dõi, ở nhóm chứng có 24<br /> trường hợp (41,38%) không có khả năng diễn<br /> tiến đến BLVMĐTĐ nguy cơ cao. Ở nhóm điều<br /> trị có 39 trường hợp (67,24%) không có khả năng<br /> diễn tiến đến BLVMĐTĐ nguy cơ cao<br /> Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (test<br /> Log rank = 11,04, độ tự do=1, p= 0,009). Hiển thị<br /> ở biểu đồ sau:<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ của nhóm nghiên cứu<br /> Đặc điểm dịch tể<br /> Giới<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> N<br /> <br /> %<br /> <br /> P<br /> 0,708<br /> <br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Biểu đồ 1: Khả năng diễn tiến đến BLVMĐTĐ nguy cơ cao<br /> chứng có 4 trường hợp (6,9%) không tăng<br /> Tăng vùng thiếu máu VM ngoại biên rộng<br /> thiếu máu VM ngoại biên rộng. Ở nhóm điều<br /> Thời gian trung bình tăng thiếu máu VM<br /> trị có 39 trường hợp (67,24%) không tăng<br /> ngoại biên rộng (>75% diện tích VM ngoại<br /> thiếu máu VM ngoại biên rộng. Sự khác biệt<br /> biên) ở nhóm chứng là 5 tháng (khoảng tin<br /> này có ý nghĩa thống kê (test Log rank = 52,25,<br /> cậy 95% là 3-6 tháng). Trong khi đó, ở nhóm<br /> độ tự do=1, p=0,0000), hiển thị ở biểu đồ sau:<br /> điều trị là 18 tháng (khoảng tin cậy 95% là 1520 tháng). Sau 24 tháng theo dõi, ở nhóm<br /> <br /> Biểu đồ 4: Tình trạng diễn tiến đến thiếu máu ngoại biên rộng<br /> mạch ở góc tiền phòng ở nhóm điều trị là 24<br /> Tình trạng tân mạch góc tiền phòng<br /> tháng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (test<br /> Dùng phân tích Kaplan Meier, ghi nhận<br /> Log rank = 14,17, p=.0002). Hiển thị ở biểu đồ<br /> được thời gian trung bình xuất hiện tân mạch ở<br /> sau:<br /> góc tiền phòng ở nhóm chứng là 18 tháng.<br /> Trong khi đó, thời gian trung bình xuất hiện tân<br /> <br /> 118<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tình trạng tân mạch ở góc tiền phòng trong thời gian nghiên cứu<br /> phòng ở nhóm điều trị là 24 tháng (khoảng tin<br /> Sự thay đổi góc tiền phòng<br /> cậy 95% là 23-24 tháng). Sự khác biệt này có ý<br /> Thời gian trung bình có sự thay đổi góc tiền<br /> nghĩa thống kê (test Log rank = 14,00, p=0,0002),<br /> phòng ở nhóm chứng là 19 tháng (khoảng tin<br /> hiển thị ở biểu đồ sau:<br /> cậy 95% là 16-21 tháng). Trong khi đó, thời gian<br /> trung bình thay đổi có sự thay đổi góc tiền<br /> <br /> Biểu đồ 3: Sự thay đổi của góc tiền phòng trong thời gian nghiên cứu<br /> Theo nhiều tác giả cho rằng tân mạch hiện<br /> diện ở góc tiền phòng đôi khi chưa đủ để gây<br /> cản trở sự lưu thông thuỷ dịch mà chỉ khi mống<br /> mắt bị đẩy dính ra trước theo kiểu dây<br /> kéo(4,5,6,7).Nghiên cứu cho thấy khi góc tiền<br /> phòng không mở rộng, hiện tượng dính mống<br /> ra trước diễn ra rất nhanh, gây đóng góc tiền<br /> phòng.<br /> <br /> Mắt<br /> <br /> Nguy cơ bị Glôcôm tân mạch ở nhóm theo<br /> dõi theo thời gian<br /> Nguy cơ bị Glôcôm tân mạch ở nhóm theo<br /> dõi theo thời gian được biểu thị trong<br /> bảng sau:<br /> Mức độ<br /> Sau 3 Sau 6 Sau 9 Sau Sau<br /> nguy Ngày 0<br /> Sau 24th<br /> th<br /> th<br /> th 12 th 18 th<br /> cơ<br /> Độ 0<br /> 5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 20<br /> 24<br /> 20<br /> Độ 1<br /> <br /> 18<br /> <br /> 15<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> 18<br /> <br /> 19<br /> <br /> 14<br /> <br /> Độ 2<br /> <br /> 19<br /> <br /> 17<br /> <br /> 25<br /> <br /> 26<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Độ 3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 14<br /> <br /> 11<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Độ 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15<br /> <br /> 119<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0