intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của việc điều dưỡng sử dụng băng dán vết thương kháng khuẩn chứa ion bạc (AG+) trên vết thương nhiễm khuẩn, so với băng gạc thông thường tại khoa Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Ung bướu năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày hiệu quả của việc Điều dưỡng sử dụng băng dán vết thương kháng khuẩn (VTKK) chứa ion Bạc (Ag+) trên vết thương nhiễm khuẩn (VTNK) so với băng gạc thông thường tại khoa Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Ung Bướu (BVUB) TP. HCM

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của việc điều dưỡng sử dụng băng dán vết thương kháng khuẩn chứa ion bạc (AG+) trên vết thương nhiễm khuẩn, so với băng gạc thông thường tại khoa Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Ung bướu năm 2023

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐIỀU DƯỠNG SỬ DỤNG BĂNG DÁN VẾT THƯƠNG KHÁNG KHUẨN CHỨA ION BẠC (AG+) TRÊN VẾT THƯƠNG NHIỄM KHUẨN, SO VỚI BĂNG GẠC THÔNG THƯỜNG TẠI KHOA CHĂM SÓC GIẢM NHẸ BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NĂM 2023 Đặng Thị Thu Trâm1, Phạm Minh Thanh1, Trần Thị Thùy Trang1, Hồ Thị Ngọc Điệp2, Trần Thụy Khánh Linh3, Trần Thị Lan Hương3, Lê Thị Bích Thủy4 TÓM TẮT 78 Kết quả: Mục tiêu: Hiệu quả của việc Điều dưỡng sử Số lần thay băng VT ít 6.5 lần (2.9%), p= dụng băng dán vết thương kháng khuẩn (VTKK) 0.07. Điểm đau nhóm chứng cao hơn, Mean = chứa ion Bạc (Ag+) trên vết thương nhiễm khuẩn 6.14; đau cao nhất 8 điểm (p < 0.01), nhóm can (VTNK) so với băng gạc thông thường tại khoa thiệp Mean = 3.59; SD = 1.42; đau cao nhất là 7 Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Ung Bướu điểm, thấp nhất là 2. Điểm BWAT nhóm can (BVUB) TP. HCM thiệp thấp hơn nhóm chứng, có Mean = 30.31; Phương pháp: Nghiên cứu (NC) thực SD = 14.62; ban đầu VT từ cao nhất là 62 điểm nghiệm có nhóm chứng gồm 27 NB có VT mạn (VT đặc biệt nghiêm trọng) xuống còn thấp nhất tính, nhiều tiết dịch, nhiễm khuẩn đang điều trị là 6 (VT mức độ tối thiểu), trong khi đó nhóm tại khoa Chăm sóc Giảm nhẹ BVUB năm 2023. chứng có Mean = 43.5; SD = 11.36; ban đầu VT Chọn mẫu ngẫu nhiên. Sử dụng công cụ thu từ cao nhất là 59 điểm (VT đặc biệt nghiêm thập số liệu. Thống kê mô tả và phép kiểm T-test, trọng) xuống còn thấp nhất là 16 (VT mức độ tối phép kiểm định t với công thức phương sai bằng thiểu), (p < 0.01). Điểm hài lòng theo thang đo nhau và 2 nhóm không bằng nhau, phép kiểm NRS nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng định Wilcoxon Ranksum được sử dụng để phân Mean=7.33; SD = 1.48; cao nhất 9 điểm, thấp tích số liệu. nhất 4, nhóm chứng Mean = 0.83; SD = 1.09 cao nhất là 6, thấp nhất 2 điểm; p < 0.01. 1 Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP. Hiệu quả các loại băng thấm hút dịch tốt nhất HCM là băng VTKK chứa ion bạc đạt 100%, nhóm 2 Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện Ung Bướu chứng cao nhất có Gạc vô trùng 38.58% (49/127 TP. HCM lượt quan sát), p = 0.0 và thời gian thấm hút dịch 3 Khoa Điều dưỡng - Kỹ thuật y học, Trường Đại nhanh nhất là băng VTKK chứa ion bạc 100%, học Y Dược TP. HCM nhóm chứng cao nhất có gạc vô trùng 38.58% 4 Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung (49/127 lượt quan sát), p = 0.0. Bướu TP. HCM Kết luận: Mepilex® Ag có tác dụng giảm Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Thu Trâm đau, giảm tiết dịch, giảm số lần thay băng, ion Email: tramdtt71@gmail.com bạc như một chất kháng khuẩn tại chỗ, điều trị Ngày nhận bài: 14/9/2023 nhiễm trùng VT cục bộ và kết hợp với kháng Ngày phản biện: 15/9/2023 sinh toàn thân để điều trị lây lan cục bộ hoặc Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 nhiễm trùng VT toàn thân băng kháng khuẩn dễ 718
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 sử dụng, cực kỳ tốt hoặc rất tốt, tốt hơn băng gạc (exceptionally serious injury) to the lowest score thông thường, giúp VT mau lành. of 16 (minimal injury), (p < 0.01). The Từ khóa: Băng dán vết thương kháng khuẩn satisfaction score according to the NRS scale in chứa ion bạc. the intervention group was higher than the control group Mean = 7.33; SD = 1.48; highest SUMMARY score 9, lowest score 4, control group Mean = EFFECTIVENESS OF NURSING USING 0.83; SD = 1.09, highest is 6, lowest is 2 points; ANTI-RESISTANT WOUND TAPE p < 0.01. SILVER ION (Ag+) BACTERIA ON The best efficiency of fluid absorbent INFECTED WOUNDS, COMPARED TO dressings is the antibacterial wound dressing CONVENTIONAL GABANDES AT THE containing silver ions at 100%, the highest PALLIATIVE CARE DEPARTMENT control group is Sterile gauze 38.58% (49/127 OF ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 observations), p = 0.0 and absorption time The Objective: Effectiveness of nurses using fastest suction was the antibacterial wound antibacterial wound dressings containing Silver dressing containing 100% silver ions, the highest ions (Ag+) on infected wounds compared to control group had sterile gauze 11.81% (15/127 conventional dressings at the Palliative Care observations), p = 0.0. Department of HCMC Oncology Hospital. Conclusion/ implication: Mepilex® Ag has Method: Experimental study (NC) with the effect of reducing pain, reducing exudate, control group including 27 patients with chronic reducing the number of dressing changes, silver wound, lots of fluid, and infections being treated ions as a topical antibacterial agent, treating local at the Palliative Care Department of BVUB in wound infections and combining with systemic 2023. Select random sample. Use data collection antibiotics to treat Antibacterial bandages are tools. Descriptive statistics and T-test, t-test with easy to use, extremely good or very good, better equal variance formula and 2 unequal groups, than regular gauze bandages, and help wounds and Wilcoxon Ranksum test were used to heal quickly analyze the data. Keywords: Antibacterial wound dressing Result: containing silver ions. Frequency of changing wound dressings was less than 6.5 times (2.9%), p = .07. The control I. ĐẶT VẤN ĐỀ group's pain score was higher, Mean = 6.14; Nhiễm khuẩn vết thương (NKVT) highest pain 8 points (p < 0.01), intervention thường xảy ra do kỹ thuật làm sạch, cắt lọc, group Mean = 3.59; SD = 1.42; The highest pain băng bó không phù hợp cũng như tiếp xúc score is 7, the lowest is 2. The intervention với các nguồn bị ô nhiễm và là rào cản lớn group's BWAT score is lower than the control đối với việc chữa lành VT[5]. Chăm sóc thay group, with Mean = 30.31; SD = 14.62; Initially, băng VT tốt, đúng quy trình, sử dụng đúng the wound score went from the highest score of loại băng dán giúp NB phục hồi sức khỏe 62 (exceptionally serious injury) to the lowest nhanh chóng, kiểm soát nhiễm khuẩn, giảm score of 6 (minimal injury), while the control thời gian nằm viện và chi phí điều trị, tăng group had Mean = 43.5; SD = 11.36; Initially, the cường niềm tin của NB với nhân viên y tế wound score went from the highest score of 59 (NVYT). Ngược lại, VT không được thay 719
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 băng đảm bảo quy trình kỹ thuật, có thể là thông thường. Nhằm đem lại hiệu quả CS một trong các nguyên nhân dẫn đến NKVT, VT tốt nhất cho NB, giảm đau khi thay băng tăng nguy cơ cho NB và sử dụng chưa đúng và tăng thêm sự hài lòng NB. loại băng dán gây hậu quả như tăng thời gian Mục tiêu nghiên cứu: và chi phí điều trị, tăng gánh nặng làm việc - Những đặc điểm lâm sàng về điều trị cho NVYT[1]. của NB và hiệu quả của các loại băng giữa Băng dán vết thương kháng khuẩn nhóm sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc (VTKK) chứa ion bạc (Mepilex® Ag) thiết với nhóm chứng. kế đa năng, lớp tiếp xúc ban đầu với độ bám - So sánh điểm đau TB, điểm BWAT TB dính silicon, NB sẽ ít đau hơn khi thay băng, đánh giá tình trạng VT, mức độ hài lòng không tổn hại đến vùng da xung quanh VT, (NRS) TB của NB giữa nhóm sử dụng băng kiểm soát dịch tốt, thay băng VT ít hơn, cân dán VTKK chứa ion bạc với nhóm chứng. bằng độ ẩm bằng cách hấp thụ dịch tiết dư thừa và ngăn VT không bị khô, giảm nguy cơ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU úng da và số lần thay băng, thúc đẩy quá 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu trình tái tạo mô, tăng tốc độ chữa lành VT. thực nghiệm có nhóm chứng. Hoạt tính kháng khuẩn nhanh, bền vững và 2.2. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 27 NB hiệu quả, tiêu diệt 99% các vi khuẩn trong 7 có VT mạn tính, nhiều tiết dịch, nhiễm khuẩn ngày, giảm NK, tiết kiệm chi phí điều trị, sử đang điều trị tại khoa Chăm sóc Giảm nhẹ dụng cho các VT mãn tính và cấp tính có tiết BVUB TP. HCM. dịch từ ít đến TB, kiểm soát dịch tiết ở VT 2.3. Tiêu chuẩn chọn mẫu: mãn tính có nguy cơ NK; đang có dấu hiệu - Tiêu chuẩn chọn: NB có VT mạn tính, NT cục bộ; hoặc nghi ngờ có sự gia tăng vi nhiều tiết dịch, nhiễm khuẩn đang điều trị tại khuẩn xâm lấn đang làm chậm quá trình lành khoa Chăm sóc giảm nhẹ BVUB, TP. HCM. VT[6],[5]; Có thể vô hiệu hóa vi khuẩn và nấm Tất cả NB đồng ý sử dụng băng dán VTKK liên quan đến VT trong vòng 3 giờ[12]. chứa ion bạc (Mepilex® Ag). Như vậy, nhiều NC đã chỉ ra rằng sử - Tiêu chuẩn loại trừ: NB có kích ứng với dụng băng tẩm bạc có hiệu quả đối với VT ion bạc; NB có VT dẫn lưu, không kèm VT mãn tính, loét và VT NK có nhiều dịch tiết[7]. nhiễm khuẩn. Do đó, trong quá trình CSVT cho NB, sử 2.4. Cỡ mẫu: Tổng số mẫu 27 NB, 15 dụng băng gạc đúng góp phần nâng cao chất NB nhóm băng gạc thông thường (Nhóm lượng điều trị là điều cần thiết hiện nay. chứng) và 12 NB nhóm băng dán VTKK Nhận thức được tầm quan trọng của (Nhóm can thiệp). CSVT, chúng tôi tiến hành NC “Hiệu quả 2.5. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu của việc ĐD sử dụng băng dán VT kháng ngẫu nhiên và lấy mẫu được 27 NB. khuẩn (KK) chứa ion bạc trên VTNK so với 2.6. Phương pháp thu thập số liệu băng gạc thông thường tại khoa Chăm sóc Công cụ thu thập số liệu: BCH gồm 3 giảm nhẹ (CSGN) BVUB năm 2023”. NC phần: này sẽ giúp chúng tôi cung cấp bằng chứng - Phần A: Thông tin nhận dạng: đánh giá hiệu quả sử dụng băng dán VTKK + Chi tiết cá nhân của người tham gia chứa ion bạc trên VTNK so với băng gạc NC: 10 câu. 720
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Thông tin lâm sàng liên quan tình trạng đau; Lần thay băng; Thời gian nằm viện; bệnh của NB: 7 câu Tiền viện phí. - Phần B: + Đánh giá cường độ đau VAS[2] trên NB + Thông tin liên quan VT: 7 câu. (Thời có VTNK: dựa vào 3 mức độ; đau ít: VAS ≤ gian thay băng; Thuốc giảm đau sử dụng; 3 điểm, đau vừa hay đau TB: VAS 4 - 7 Loại thuốc giảm đau; Liều lượng thuốc giảm điểm, đau nặng hay đau nhiều: VAS > 7 điểm. + Đánh giá điểm hài lòng của NB theo thang đo NRS (Numeric Rating Scale to evaluate satisfaction - Thang đo số đánh giá sự hài lòng)[20]: Thang điểm từ 0 đến 10. Sự hài lòng của NRS là thang điểm từ 0 (hoàn toàn không hài lòng) đến 10 (hoàn toàn hài lòng). Điểm cao hơn thể. hiện sự hài lòng cao hơn. - Phần C: Dùng công cụ đánh giá VT nguy cơ cao xảy ra các biến chứng VT. Bates-Jensen và điểm BWAT đánh giá tình + Điểm BWAT đánh giá tình trạng VT: trạng VT. Được chuẩn hóa bởi Bộ môn Điều dưỡng của + Bộ công cụ Bates-Jensen[19]: Gồm 13 Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí mục, đánh giá VT được đo lường và quan sát Minh[5]. Đánh giá tình trạng VT liên tục bằng trực tiếp VT, có thang điểm cụ thể mỗi mục. cách đặt dấu “X” trên đường kẻ và ghi ngày • Mục “Kích thước VT”, “Độ sâu VT”, từ ngày 1 – ngày 65 giữa đường kẻ. Biểu thị “Mép VT” và “Sự phá hủy mô” tính điểm từ nhiều điểm tương ứng với ngày để xem 0 – 5 điểm, “0 điểm: VT đã lành, đã được xử nhanh sự tái tạo hoặc thái hóa của VT, biểu trí ” và từ điểm 1 đến điểm 5 thể hiện: VT thị điểm tổng trên biểu đồ, có 4 mức độ điểm dần biến chuyển xấu hơn. BWAT: • Mục “Loại mô hoại tử”, “Số lượng mô 1) VT mức độ tối thiểu: Điểm BWAT 13 hoại tử”, “Loại dịch tiết”, “Số lượng dịch - 20 điểm thể hiện sự tái tạo VT; tiết”, “Màu da xung quanh VT”, “Phù mô 2) VT mức độ nhẹ: Điểm BWAT 21 - 30 ngoại vi”, “Chai mô ngoại vi”, “Mô hạt” và điểm; “Biểu mô hóa” tính điểm từ 1 – 5 điểm, 1 3) VT mức độ trung bình: Điểm BWAT điểm: VT biến chuyển tốt và từ điểm 2 đến 31 - 40 điểm; điểm 5 thể hiện: VT dần biến chuyển xấu 4) Vết thương đặc biệt nghiêm trọng: hơn. Điểm BWAT 41 - 65 điểm thể hiện sự thái Tổng điểm 13 mục càng cao càng có hóa VT. 721
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Cụ thể thu thập thông tin từ nhóm chứng tùy tình trạng VT nhiễm trùng, dịch tiết và nhóm can thiệp theo các bước như sau: nhiều hay ít (Theo hướng dẫn nhà sản xuất). - Bước 1: Nhóm nghiên cứu viên (NCV) NCV phỏng vấn điểm hài lòng của NB theo giới thiệu mục tiêu NC cho đối tượng NC đủ thang đo NRS thời điểm trong khi thay băng, tiêu chí chọn mẫu, mời NB tham gia NC, chúng tôi sẽ chờ NB sau khi thay băng VT phát giấy “Bản thông tin dành cho đối tượng xong và trở lại phòng bệnh. Khi NB đã bình NC và chấp thuận tham gia NC”, mời NB tĩnh, chúng tôi sẽ yêu cầu NB hồi tưởng lại tham gia bốc thăm ngẫu nhiên, sau đó sẽ nỗi đau của mình trong lúc được thay băng, chọn ra được nhóm chứng (băng gạc thông và chọn số điểm mô tả đúng nhất cường độ thường và băng Ulgotul) sử dụng dung dịch đau tại thời điểm đó qua “Phiếu thu thập số rửa VT (theo y lệnh Bác sĩ) gồm một trong liệu hài lòng NB có VTNK, tiết dịch được sử những loại sau: Nacl 0,9%, Metronidazol dụng băng dán VTKK chứa ion bạc và băng 500mg, Nacl 0,9% kết hợp thoa cortidon và gạc thông thường tại khoa CSGN BVUB”. kẽm oxit, Nacl0,9% kết hợp rắc 10 viên Tất cả NB trong NC đều được ĐD thay Metronidazol 250mg, Betadin 10% và nhóm băng đúng quy trình kỹ thuật và nhận sự can thiệp (băng dán VTKK chứa ion bạc) sử chăm sóc như nhau, cả hai nhóm đều được dụng dung dịch Granudacyn® (thành phần: đánh giá đau ít nhất ba lần liên tiếp, thay Granudacyn® chứa nước natri clorua, natri băng cúng ít nhất 3 lần thay băng liên tiếp. hypoclorit và axit hypochlorous. Nồng độ Bước 4: Nhập dữ liệu. Xử lý số liệu. tương đối của HOCl và NaOCl phụ thuộc và 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu: pH; ở pH trung tính Granudacyn® dạng NC này được tiến hành sau khi Hội đồng dung dịch; chứa 50ppm HOCl và 50ppm Khoa học kỹ thuật và công nghệ, Hội đồng NaOCl; dạng gel chứa 40ppm HOCl và đạo đức bệnh viện đồng ý. 40ppm NaOCl); 2.8. Phân tích số liệu: Sử dụng phần - Bước 2: Nhóm NVC phỏng vấn NB mềm SPSS 20.0. “Thông tin nhận dạng”, “Thông tin liên quan 2.9. Thống kê mô tả cắt ngang: Sử VT”, phỏng vấn thang điểm đau của NB theo dụng tần số, %, TB, độ lệch chuẩn để phân thang đo VAS khi thay băng. tích điểm đau, mức độ đau, đặc điểm VT, - Bước 3: Khi ĐD CSVT, NCV đánh giá tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc lá và dinh trực tiếp tình trạng VT theo công cụ Bates- dưỡng của NB. Jensen và điểm BWAT; Ghi nhận thời gian 2.10. Thống kê phân tích: Dùng phép dự kiến thay băng mỗi ngày (riêng đối với kiểm T-test, phép kiểm định Wilcoxon nhóm chứng), nếu VT tiết dịch nhiều sẽ thay Ranksum. Sử dụng kiểm định chính xác băng nhiều lần/ngày và với nhóm can thiệp, Fisher. ĐD thay băng cho NB 3 đên 6 ngày/lần và 722
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Những đặc điểm lâm sàng về điều trị của NB, hiệu quả của các loại băng giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc với nhóm chứng: Bảng 1. Những đặc điểm lâm sàng về điều trị của NB (n = 214 lượt quan sát) và hiệu quả của các loại băng giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc và nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng cộng p-value (n = 12), n (%) (n = 15), n (%) (n = 27), n (%) Số lần thay băng 6,5 (2,9) 8,5 (2,6) 7,8 (2,9) 0,07b Thời gian thay băng (phút) 14,4 (4,5) 13,08 (3,1) 13,6 (3,8) 0,02b* Mean; (SD) Nằm phòng dịch vụ 1,00 1 = Có 5 (41.66) 1 (6,67) 6 (22.2) 2 = Không 7(58.3) 14 (93,33) 31 (77.77) Điều trị hóa chất 0,57 1 = Có 2 (16,67) 1 (6,67) 3 (11,11) 2 = Không 10 (83,33) 14 (93,33) 24 (88,89) Thời gian nằm viện (ngày) 18 (14,5; 29) 9 (7;9) 12 (8,18) < 0,01c Median (IQR) Tiền viện phí (nghìn đồng) 1972 1330 1095 Median (IQR); (1267; 2570) (580; 3775) (1198; 2702) 0,73c Mean (SD) 2026 (715) 2840(3915) 2478 (2939) Thuốc giảm đau 0,07 1=Có 84 (96,55) 127 (100) 211 (98,6) 2=Không 3 (3,45) 0 (0) 3 (1,4) Loại thuốc giảm đau < 0,01 1 = Morphine viên 30mg 74 (85,06) 56 (44,09) 130 (60,75) 2 = Durogesic 0 (0) 18 (14,17) 18 (8,41) 3 = Ramlepsa/ Savipamol 0 (0) 18 (14,17) 18 (8,41) 4 = Durogesic 50mg dán 1 miếng trong 72h + liều cứu 10 (11,49) 35 (27,55) 45 (21,0) hộ Morphine 5 = Không có 3 (3,45) 0 (0) 3 (1,4) Truyền dinh dưỡng 0,53 1 = Có 3 (3,45) 8 (6,3) 11 (5,14) 2 = Không 84 (96,55) 119 (93,7) 203 (94,86) Truyền dung dịch 0,08 1 = Có 59 (67,82) 63 (49,61) 122 (57,01) 2 = Không 28 (32,18) 64 (50,39) 92 (42,99) Điều trị kháng sinh 0,5 1 = Có 36 (41,38) 47 (37,01) 83 (38,79) 2 = Không 51 (58,62) 80 (62,99) 131 (61,21) 723
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Chế độ dinh dưỡng 0,004 1 = Ăn hết suất 74 (85,06) 86 (67,72) 160 (74,77) 2 = Không ăn hết suất 13 (14,94) 41 (32,28) 54 (25,23) Nhóm can thiệp: Sử dụng băng dán vết kể, TB 14,4/87 lượt quan sát (4,5%), p = thương kháng khuẩn chứa ion Bạc. Mean: 0.02. Nằm phòng dịch vụ nhóm can thiệp cao Trung bình, SD: Standard deviation (độ lệch hơn 5/12 (41.66%). Điều trị hóa chất nhóm chuẩn); Median: Trung vị, IQR: Interquartile can thiệp cao hơn nhóm chứng 2/12 range (khoảng tứ phân vị); Tất cả sử dụng (16,67%), p = 0.57. Thời gian nằm viện kiểm định chính xác Fisher; ngoại trừ akiểm nhóm can thiệp cao hơn TB 18 (14,5;29) định Chi2, bkiểm định t với công thức ngày. Tiền viện phí nhóm can thiệp cao hơn phương sai bằng nhau, b*kiểm định t với nhóm chứng 1972 (1267; 2570); 2026 (715). công thức phương sai 2 nhóm không bằng Nhóm chứng dùng thuốc giảm đau các loại nhau, ckiểm định Wilcoxon Ranksum. cao hơn đạt 100%, loại thuốc giảm đau nhóm Nhận xét: Có 27 NB có VTNK, chia hai can thiệp dùng cao hơn nhóm chứng là nhóm, nhóm chứng có 15 NB/127 lượt quan Morphine viên 30 mg 74/87 (85,06%), nhóm sát, tỷ lệ cao nhất 59.3% gồm băng gạc chứng cao hơn nhóm can thiệp về truyền Ulgotul 10/15 (66.7%) và gạc vô trùng 5/15 dinh dưỡng 8/127 (6.3%), truyền dung dịch (33.3%); nhóm can thiệp (băng dán VTKK 63/127 (49.61%) và điều trị kháng sinh ion bạc) 12 NB/87 lượt quan sát 40.7%. Số 47/127 (37.1%) và “Chế độ dinh dưỡng” lần thay băng nhóm can thiệp ít hơn 6.5 lần nhóm chứng có NB “Ăn hết suất” 86/127 (2.9%), p = 0.07. Thời gian thay băng nhóm (67.72%) cao hơn nhóm can thiệp 74/87 can thiệp cao hơn nhóm chứng không đáng (85,06%). Bảng 2. Hiệu quả của các loại băng giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc (nhóm can thiệp) và nhóm chứng (băng Ulgotul và Gạc vô trùng) dựa trên đặc điểm lâm sàng khi thay băng VTNK của NB (n = 214 lượt quan sát) Nhóm can thiệp Nhóm chứng Tổng cộng (n = 12)/87 lượt (n = 15)/127 lượt (n = 214), (%) p- STT Biến số quan sát quan sát value Có Không Mean có Không Mean có Không Mean; (%) (%) (SD) (%) (%) (SD) (%) (%) (SD) Hiệu quả các loại băng thấm hút dịch 0.0 1. Băng 87/87 0 1; 87/214 0 dán Bạc 100% 0% 1 40.65% 0% 1. 2. Băng 8/127 55/127 8/214 55/214 1.49; Ulgotul 6.30% 43.31% 1.82 3.74% 25.70% 0.5 3. Gạc vô 49/127 15/127 0.38 49/214 15/214 trùng 38.58% 11.81% 7.01% 22.90% Thời gian các loại băng thấm hút dịch 0.0 2. 1. Băng 87/87 0 4.33; 87/214 0 1.9; dán Bạc 100% 0% 5 40.65% 0% 2.1 724
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 6/87 0 6/214 0 - 2 ngày 6.90% 0% 2.80% 0% 8/87 0 8/214 0 - 3 ngày 9.2% 0% 3.74% 0% 24/87 0 24//214 0 - 4 ngày 27.59% 0% 11.21% 0% 49/87 0 49/214 0 - 5 ngày 56.32% 0% 22.90% 0% 2. Băng 8/127 55/127 8/214 55/214 Ulgotul 6.30% 43.31% 0.69; 3.74% 25.70% 3. Gạc vô 49/127 15/127 0.46 49/214 15/214 trùng 38.58% 11.81% 22.90% 7.01% Nhận xét: Hiệu quả các loại băng thấm 3.2. So sánh điểm đau trung bình theo hút dịch tốt nhất là băng VTKK chứa ion bạc thang đo VAS và tình trạng vết thương đạt 100%, nhóm chứng cao nhất có Gạc vô theo thang đo BWAT (n = 214 lượt quan trùng 38.58% (49/127 lượt quan sát), p = 0.0 sát), điểm hài lòng theo thang đo NRS của và thời gian thấm hút dịch nhanh nhất là NB giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK băng VTKK chứa ion bạc đạt 100%, nhóm chứa ion bạc và nhóm băng khác: chứng cao nhất có gạc vô trùng 38.58% (49/127 lượt quan sát), p = 0.0. Bảng 3. So sánh điểm đau trung bình theo thang đo VAS và tình trạng vết thương theo thang đo BWAT (n = 214 lượt quan sát), điểm hài lòng theo thang đo NRS của NB giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc và nhóm băng khác Nhóm can thiệp Nhóm chứng (n=15)/127 Tổng cộng (n = 214) (n=12)/87 lượt quan sát lượt quan sát Biến số p-value Mean, Mean, Mean, Min; max Min; max Min; max (± SD) (± SD) (± SD) VAS 3.59; (1.42) 2; 7 6.14; (0.87) 5; 8 5,1; (1,67) 2; 8 < 0,01c BWAT 30.31; (14.62) 9; 62 43.5; (11.36) 16; 59 38,15; (14,32) 9; 62 < 0,01b* NRS 7.33; (1.48) 4; 9 4.83;(1.09) 2; 6 5,85; (1,76) 2; 9 < 0,01b* Nhóm can thiệp: Sử dụng băng dán vết c kiểm định Wilcoxon Ranksum. thương kháng khuẩn chứa ion Bạc. Nhận xét: Nhóm chứng có các điểm cao Mean: Trung bình, SD: Standard hơn nhóm can thiệp: điểm đau nhóm chứng deviation (độ lệch chuẩn). Nghiên cứu viên Mean = 6.14; điểm đau cao nhất là 8; p < đánh giá đau, sự hài lòng cho 27 BN bằng 0,01. Điểm BWAT Mean = 43.5; SD = thang đo VAS; 12 BN (87 lần thay băng) 11.36; cao nhất là 59, thấp nhất là 16; p < thuộc nhóm can thiệp, và 15 BN (127lần thay 0,01. Điểm hài lòng theo thang đo NRS băng) thuộc nhóm chứng. nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng Mean = b* kiểm định t với công thức phương sai 2 7.33; SD = 1.48; điểm hài lòng cao nhất là 9, nhóm không bằng nhau. 725
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 thấp nhất 4 điểm, trong khi nhóm chứng có Jarernchon và cộng sự (2017) nhóm băng Mean = 4.83; SD = 1.09. thông thường sử dụng dung dịch Nacl 0,9% rửa VT phải thay băng hai lần một ngày, IV. BÀN LUẬN thường xuyên hơn so với nhóm sử dụng băng 4.1. Những đặc điểm lâm sàng về điều VTKK chứa ion bạc[9]. Theo NC của Tang và trị của NB: cộng sự (2015), số lần thay băng TB mỗi Có 27 NB có VTNK qua lượt quan sát, tuần là 1,36 lần đối với nhóm Mepilex® Ag nhóm chứng tỷ lệ cao 59.3% có 15 NB/127 so với 5,67 lần đối với nhóm đối chứng, băng sử dụng băng khác gồm có băng gạc Ulgotul VTKK chứa ion bạc ít thay băng hơn đáng 10/15 NB (66.7%) và Gạc vô trùng 5/15 NB kể 96% so với băng thông thường ở mức (33.3%); nhóm can thiệp 12 NB/87 sử dụng 76%, (p = 0,0001)[10]. NC chúng tôi cũng băng dán VTKK ion bạc. Tỷ lệ NB thuộc tương đồng NC Tang và cộng sự (2015)[10]. nhóm can thiệp của chúng tôi thấp hơn các Thời gian thay băng nhóm can thiệp cao NC trước đây trên thế giới[8]. hơn không đáng kể so với nhóm chứng, TB Số lần thay băng nhóm can thiệp thay ít 14,4 /87 (4,5%), p = 0.0 do áp dụng quy trình lần hơn nhóm chứng, nhóm chứng thay băng của nhà sản xuất, trước khi thay băng những mỗi ngày, VT nào tiết dịch thay ngày 2 - 3 VT có nhiều giả mạc hoại tử phải làm ẩm VT lần/ngày, trong khi đó băng dán kháng khuẩn bằng dung dịch Granudacyn® từ 10 - 15 chứa ion bạc có VT 3 ngày, hoặc 4 ngày và phút, lau khô và lấy những thành phần hoại có VT 5 ngày mới thay băng, nhóm can thiệp tử ra, rửa sạch lại VT, xịt nhẹ dung dịch 6,5/87 (2.9%), tức là TB nhóm can thiệp 6,5 Granudacyn® lên VT, sau đó đắp băng ngày thay băng một lần, nhóm chứng 8,5/127 kháng khuẩn lên. Tuy thời gian thay băng (2,6%), p = 0.07 có ý nghĩa thống kê. Theo VT cao, nhưng NC chúng tôi đạt hiệu quả khuyến cáo của nhà sản xuất, băng dán tình trạng VT theo thang đo BWAT, nhóm VTKK chứa ion bạc thời gian lưu băng dán can thiệp thấp hơn nhóm chứng có Mean = TB 4-7 ngày mới thay băng một lần và tùy 30.31; SD = 14.62; VT từ nghiêm trọng cao tình trạng VT, vì băng dán có cấu tạo ba lớp: nhất 62 điểm, xuống còn VT có điểm thấp 1.Backing Film chống nước, cho phép trao nhất 9 điểm (dưới mức độ tối thiểu 13 điểm). đổi hơi ấm; 2. Tấm foam polyurethane có Thời gian thay băng của NC chúng tôi cao phủ Ag thấm hút tiết dịch, hoạt động tốt dưới hơn NC trước đây trên thế giới [13], nhưng kết lực nén, hoạt động kháng khuẩn liên tục tiếp quả chúng tôi vẫn tương đồng với NC của họ xúc dịch tiết lên tới 07 ngày; 3. Lớp dán công là thời gian thay băng của nhóm can thiệp nghệ Safetac giảm đau, giảm tổn thương, tác cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt này có dụng kiểm soát dịch, thấm hút dịch tốt, hoạt ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, chúng tôi động kháng khuẩn, không tổn hại vùng da không tìm được bất kì mối liên quan nào xung quanh VT, nên lưu băng dán, giảm giữa thời gian thay băng với điểm đau VAS, nguy cơ úng da, giảm số lần thay băng[6]. Vì điểm hài lòng NRS và điểm BWAT. thế, tuy thời gian nằm viện nhóm can thiệp Thời gian nằm viện nhóm can thiệp cao cao hơn TB 18 (14,5;29) ngày NB nhưng hơn nhóm chứng TB 18 (14,5; 29) ngày, thực chất trong 18 ngày đó, NB chỉ thay nhóm chứng 9 (7;9), điều này do nhóm can băng 3 - 4 lần. NC chúng tôi tương đồng NC thiệp có số NB điều trị hóa chất nhiều hơn 726
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 16.67% nên dĩ nhiên thời gian nằm viện sẽ NB giữa nhóm sử dụng băng dán VTKK lâu hơn và trước khi NC, đầu tiên hai nhóm chứa ion bạc và nhóm băng khác: bốc thăm ngẫu nhiên, do nhóm can thiệp bốc Nhóm chứng dùng thuốc giảm đau nhiều thăm NB có VT đặc biệt nghiêm trọng cao hơn 100%. Cơn đau đột ngột do UT ảnh hơn, VT nặng nề hơn (BWAT cao nhất 62 hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống của điểm), (nhóm chứng BWAT cao nhất 59 NB. Cơn đau vô cùng đặc biệt này thường điểm), nên nhóm can thiệp cần nằm viện, xảy ra chủ yếu trong quá trình thay băng. chăm sóc và theo dõi lâu hơn. Tiền viện phí Việc chọn loại băng phù hợp cũng rất quan nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng 1972 trọng để giảm đau. NC chúng tôi điểm đau (1267; 2570); 2026 (715) do NB nhóm can VAS nhóm chứng của NC chúng tôi cao hơn thiệp có NB nằm phòng dịch vụ nhiều hơn nhóm can thiệp, điểm đau TB nhóm can 41.66% (5/12), nhóm chứng 6.67% (1/15), (p thiệp 3.59; đau cao nhất là 7 diểm, thấp nhất = 1); điều trị hóa chất 16.67% (2/12), nhóm là 2 diểm và thấp hơn nhóm chứng TB = chứng 6.67% (p = 0.57). NC chúng tôi có 6.14; diểm đau cao nhất là 8; p < 0,01 và sự khác so với NC các nước do họ NC trên VT khác biệt này có ý nghĩa thống kê, mặc dù sau phẫu thuật bị nhiễm trùng[10], VT điểm TB của 2 nhóm đều thuộc mức độ đau bỏng[11], và điều trị ngắn ngày hơn. Chi phí TB. Kết quả này tương đồng với NC trước điều trị của nhóm can thiệp cao hơn nhóm đây trên thế giới[14] 67% người tham gia NC chứng, biến số này có kết quả không tương cho thấy điểm đau được cải thiện khi sử dụng đồng với NC trước đây trên thế giới khi áp băng VTKK có chứa ion bạc và phân tích dụng băng VTKK chứa bạc cho NB UT[12]. thống kê chỉ ra rằng việc sử dụng băng NC của họ nếu sử dụng băng VTKK bạc có VTKK có chứa ion bạc cho kết quả vượt trội thể giúp chi phí điều trị giảm và sự khác biệt đáng kể khi so sánh với nhóm chứng (p = này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). 0,035), và cũng tương đồng NC Dan Yu và Qua NC chúng tôi ghi nhận hiệu quả thời cộng sự (2021) điểm đau của nhóm NC (2,25 gian các loại băng thấm hút dịch băng VTKK ± 0,67) thấp hơn nhóm chứng (3,84 ± 0,76) (t ion bạc100%, băng Ulgotul 49/63 (11.81%) = 8,843), P < 0,0001[15], tương đồng NC và gạc vô trùng 55/87 (43.31%). NC chúng Jarernchon và cộng sự (2017) NB ít đau hơn, tôi tương đồng với NC Ulana Pawlak và điểm đau ở nhóm bạc thấp hơn đáng kể[9]. cộng sự (2022)[11] và đánh giá mức độ thấm Phần quan trọng nhất của việc CS VT do hút dịch của Mepilex® Ag là vượt trội, cực UT là lựa chọn loại băng VT thích hợp. Tác kỳ tốt hoặc rất tốt, (95.6% so với băng gạc dụng kháng khuẩn của việc băng VT rất hữu thông thường 78,4% (p = 0,028)[10]; tương ích do nhiễm trùng đi kèm. Đặc tính kháng đồng với NC Jarernchon và cộng sự (2017)[9] khuẩn của băng bạc rất hiệu quả trong việc băng VTKK chứa ion bạc tiêu diệt vi khuẩn làm giảm dịch tiết ra từ VT. Băng dán tốt, NB ít đau hơn, điểm đau ở nhóm bạc VTKK chứa ion bạc đã được các NC trước thấp hơn. đây chứng minh giúp VT nhanh lành, giảm 4.2. So sánh điểm đau trung bình theo nhiễm trùng[8],[16],[17],[18]. Sử dụng Mepilex® thang đo VAS và tình trạng vết thương Ag trong báo cáo NC trên NB UT của theo thang đo BWAT (n = 214 lượt quan Chenyu Shi và cộng sự[17] cho thấy thời gian sát), điểm hài lòng theo thang đo NRS của lành VT ngắn hơn đáng kể và cải thiện chất 727
  11. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 lượng giấc ngủ so với những NB trong nhóm VI. KIẾN NGHỊ đối chứng. NC của chúng tôi có kết quả Cần có những NC tiếp theo với cỡ mẫu tương đồng, điểm BWAT nhóm can thiệp lớn và thời gian dài hơn để xác nhận lại kết thấp hơn nhóm chứng có Mean = 30.31; SD quả của NC này cũng như ảnh hưởng của = 14.62. Nhóm chứng Mean = 43.5; SD = băng dán VTKK chứa ion bạc, dung dịch rửa 11.36; p < 0,01 ý nghĩa thống kê. Điểm VT kèm theo để tăng hiệu quả của băng dán BWAT càng cao chứng tỏ VT càng nghiêm và quy trình sử theo khuyến cáo nhà sản trọng, qua kết quả NC của chúng tôi có thể xuất. thấy Mepilex® Ag có tác dụng giúp VT Đề xuất đưa vào sử dụng băng dán nhanh lành. VTKK chứa ion bạc, dung dịch rửa VT kèm Sự hài lòng của NB được đo bằng thang theo trong bệnh viện, nhằm giúp NB có VT NRS của nhóm can thiệp và nhóm chứng của mau lành, giảm đau cho NB, tăng cường chất NC Gerson M. Struik và cộng sự[13] lần lượt lượng cuộc sống NB, giảm công tác chăm là 8 (1 - 10) và 7 (0 - 10), p = 0.006, cao hơn sóc VT của ĐD để ĐD tập trung công tác NC của chúng tôi là 7,33 (2 - 9) và 4,83 (2 - theo dõi và ghi chép HSBA. 6), p < 0,01, hai NC chúng tôi đều có điểm Phòng Điều dưỡng xây dựng chương hài lòng của nhóm can thiệp cao hơn nhóm trình chăm sóc VTNK, VT ác tính trên NB chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống UT, đưa vào cập nhật loại băng dán hiện đại kê. và dung dịch rửa VT cho ĐD, nhằm cung cấp kiến thức và thực hành tạo điều kiện tay V. KẾT LUẬN nghề ĐD tốt hơn và giúp VT của NB mau Băng dán VTKK chứa ion bạc sử dụng lành, nâng cao chất lượng cuộc sống. cho NB có VT nhiễm khuẩn, dịch tiết, hiệu quả hơn băng Ulgotul và gạc vô trùng, cải TÀI LIỆU THAM KHẢO thiện đáng kể tính trạng VTNK, giảm đau khi 1. Bộ Y tế. (2020). Tài liệu đào tạo thực hành thay băng, điểm đau (VAS) nhóm can thiệp lâm sàng cho Điều dưỡng mới. Nhà Xuất bản thấp hơn nhóm chứng, Mean = 3.59; SD = Y học, tập II, Hà Nội. 1.42; Điểm đau cao nhất là 7, thấp nhất là 2 2. Bộ Y Tế. (2022). Quyết định Về việc ban điểm. Cải thiện tình trạng VT, điểm BWAT hành Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ, số nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng có 183/QĐ-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2022. Mean = 30.31; SD = 14.62; cao nhất là 62 3. Điểm BWAT đánh giá tình trạng vết điểm từ VT đặc biệt nghiêm trọng giảm còn thương. Bộ môn Điều dưỡng trường Đại học thấp nhất là 9 điểm (nhỏ hơn VT mức độ tối Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. thiểu 13 điểm). Số lần thay băng ít hơn 6.5 4. Mepilex® Ag. Băng dán vết thương kháng (2.9). Băng dán thấm hút dich tốt giúp VT khuẩn chứa ion Bạc (Ag+). Đơn vị phân phối giảm tiết dịch, VT mau lành và NB hài lòng độc quyền tại Việt Nam. CTY TNHH TTB - khi sử dụng băng dán VTKK chứa ion bạc, DC Y Khoa Tân Mai Thành TP.HCM: 766/3 điểm hài lòng theo thang đo NRS nhóm can Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10. thiệp Cao hơn nhóm chứng Mean = 7.33; SD www.chuyengiavetthuong.com | = 1.48; điểm hài lòng cao nhất là 9, thấp nhất www.molnlycke.com. 4 điểm. 728
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 5. Seung., et al (2016). Superior absorption and 13. Struik G. M., Vrijland W. W., Birnie E., et retention properties of foam-film silver al. (2018), "A randomized controlled trial on dressing versus other commercially available the effect of a silver carboxymethylcellulose dressing on surgical site infections after silver dressing. Biomaterials Research. breast cancer surgery", PLoS One, 13 (5), pp. 6. External lab report: NAMSA 09C 29253 e0195715. 01/09C 29253 02. 14. Vavassis P., Gelinas M., Chabot Tr J., et 7. Macdonald., et al. (2010). Global impact of al. (2008), "Phase 2 study of silver leaf the chronic wound and lymphoedema. dressing for treatment of radiation-induced Wound and Lymphedema Management, dermatitis in patients receiving radiotherapy World Health Organization, Geneva. to the head and neck", J Otolaryngol Head 8. Roberto Biffi, Luca Fattori, Emilio Neck Surg, 37 (1), pp. 124-9. Bertani, et al. (2012), "Surgical site 15. Dan Yu. (2021). Nano-Silver Medical Antibacterial Dressing Combined with High- infections following colorectal cancer Flow Oxygen Therapy Facilitates Ulcer surgery: a randomized prospective trial Wound Healing of Superfcial Malignant comparing common and advanced Tumors. Cancer Management and antimicrobial dressing containing ionic Research.:13 9007–9013. silver", World Journal of Surgical Oncology, 16. Khansa I., Schoenbrunner A. R., Kraft C. 10 (94). T., et al. (2019), "Silver in Wound Care- 9. Jarernchon. (2017). A Randomized Friend or Foe?: A Comprehensive Review", Controlled Trial on the Outcome in Plast Reconstr Surg Glob Open, 7 (8), pp. Comparing an Alginate Silver Dressing With e2390. 17. Shi C., Wang C., Liu H., et al. (2020), a Conventional Treatment of a Necrotizing "Selection of Appropriate Wound Dressing Fasciitis Wound. The International Journal of for Various Wounds", Front Bioeng Lower Extremity Wounds. Vol. 16(2) 108– Biotechnol, 8, pp. 182. 113. 18. Wu J. J., Zhang F., Liu J., et al. (2023), 10. Pawlak., et al.. Mepilex® Ag in the "Effect of silver-containing hydrofiber management of partial-thickness burns: A dressing on burn wound healing: A meta- review of the clinical evidence. Wounds analysis and systematic review", J Cosmet International, London. Available to Dermatol, 22 (5), pp. 1685-1691. download from. (2022). 19. enna Verenka. (2011). Bwat. Bates-Jensen Wound Asessment tool. Jun. 15, 2011•3 www.woundsinternational.com. likes•6.192 views (https://www.slideshare. 11. Ulana. (2022). Mepilex® ag in the net/ verenka/bwat). management of partial-thickness burns: a 20. Van Berckel MMG, Bosma NH, Hageman review of the clinical evidence. Mölnlycke MGJS, Ring D, Vranceanu A-M. The Health Care, Gothenburg, Sweden. Wounds Correlation Between a Numerical Rating International. 20:22. DOI 10.1186/s40824- Scale of Patient Satisfaction With Current 016-0069-z. Management of an Upper Extremity Disorder 12. Gregory. (2007). Vietnam Nurse Project, and a General Measure of Satisfaction With School of Nursing and health Professions. the Medical Visit. HAND. 2017;12(2):202- 206. doi:10.1177/1558944716662019. University of sanfrancisco. 729
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2