intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều trị sỏi thận lớn bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trên cùng một vị trí với ống soi thận nhỏ (phương pháp đường hầm hybrid)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trên cùng một vị trí trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da với ống soi thận nhỏ điều trị sỏi thận lớn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều trị sỏi thận lớn bằng phẫu thuật lấy sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trên cùng một vị trí với ống soi thận nhỏ (phương pháp đường hầm hybrid)

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN LỚN BẰNG PHẪU THUẬT LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ ĐƯỜNG HẦM TIÊU CHUẨN TRÊN CÙNG MỘT VỊ TRÍ VỚI ỐNG SOI THẬN NHỎ (PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG HẦM HYBRID) Trương Văn Cẩn1, Hoàng Vương Thắng1, Phạm Ngọc Hùng1, Võ Đại Hồng Phúc1, Phan Hữu Quốc Việt1, Nguyễn Văn Quốc Anh1, Trương Minh Tuấn1, Lê Nguyên Kha1, Lê Văn Hiếu1 TÓM TẮT 4 hợp (27,4%), đài giữa 31 trường hợp (60,8%) và Mục tiêu: Đánh giá tính hiệu quả của việc sử đài trên 6 trường hợp (11,8%). Thời gian chọc dò dụng đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trung bình 1,2 ± 2,2 phút. Thời gian nong đường trên cùng một vị trí trong phẫu thuật lấy sỏi thận hầm trung bình 2,6 ± 1,7 phút. Thời gian phẫu qua da với ống soi thận nhỏ điều trị sỏi thận lớn. thuật trung bình 113,7 ± 87,5 phút (64 phút – 375 Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu phút). Tỷ lệ sạch sỏi 45/51 chiếm 88,2%. được thực hiện trên 51 thận của 48 bệnh nhân sỏi Kết luận: Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da thận lớn được điều trị bằng phẫu thuật lấy sỏi bằng một đường hầm kết hợp kênh nhỏ và kênh thận qua da tại khoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh tiêu chuẩn điều trị sỏi thận lớn với máy Laser viện Trung ương Huế từ tháng 9/2019 đến tháng công suất trung bình (40-65W) mang lại hiệu quả 5/2023. Bệnh nhân được lấy sỏi thận qua da qua cao với thời gian phẫu thuật ngắn và tỷ lệ sạch một đường hầm biến đổi kênh nhỏ và kênh tiêu sỏi cao. chuẩn. Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da, Chọc dò vào Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân đài thận. 38,6 ± 8,7 tuổi (22 – 68). Sỏi bể thận 6 trường hợp (11,8%), sỏi san hô 28 trường hợp (54,9%), SUMMARY sỏi đài bể thận 17 trường hợp (33,3%). Mức độ ứ EFFECTIVE OF TREATMENT LARGE nước thận, độ I: 21 trường hợp (41,2%), độ II: 23 KIDNEY STONE BY PERCUTANEOUS trường hợp (45,1%), độ III: 2 trường hợp (3,9%), NEPHROLITHOTOMIES WITH MINI- không ứ nước 5 trường hợp (9,8%). Kích thước PCNL SHEATH AND STANDARD- sỏi, 21-30mm: 8 trường hợp (15,7%), 31-40mm: PCNL SHEATH ON ONE WAY WITH 27 trường hợp (52,9%) và > 40mm: 16 trường MINI-NEPHROSCOPE (HYBRID hợp (31,4%). Vị trí chọc dò: đài dưới 14 trường TUNNEL METHOD) Objectives: Evaluation of a effective of used 1 Bệnh viện Trung ương Huế the mini-PCNL sheath and standard-PCNL Chịu trách nhiệm chính: Trương Văn Cẩn sheath on only one tunnel (hybrid tunnel) in ĐT: 0914145436 PCNL to treatment large kidney stones. Email: truongvancan@ymail.com Materials and Methods: 48 kidneys on 51 Ngày nhận bài: 1/6/2023 patients of percutaneous nephrolithotomiy have Ngày phản biện: 4/6/2023 been performed in the Department of Urology at Ngày duyệt đăng: 16/6/2023 Hue Central Hospital from Sep 2019 to May 28
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 2023. The patients underwent PCNL by hybrid nhiều cải tiến. Năm 2021, Sanjay Khadgiso tunnel with mini-PCNL sheath and standard- và cộng sự khi sánh giữa hai phương pháp PCNL sheath on one tunnel. lấy sỏi san hô thận qua da với đường hầm Results: Mean age of patients was 38.6 ± 8.7 nhỏ (mini-PCNL) và đường hầm lớn years (22 - 68). Renal pelvis stones in 6 cases (standard-PCNL) cho thấy rằng mini-PCNL (11.8%), staghorn stones in 28 cases (54.9%) and ít biến chứng chảy máu hơn, giảm thời gian renal pelvis-calyx stones in 17 cases (33.3%). nằm viện trong khi tỷ lệ sạch sỏi tương Hydronephrosis of grade I: 21 cases (41.2%), đương nhau. Việc di chuyển qua các đài thận grade II: 23 cases (45.1%), grade III: 2 cases bằng kênh thao tác tiêu chuẩn để tiếp cận sỏi (3.9%), no hydronephosis: 5 cases (9.8%). Size thường gặp khó khăn, có thể gây rách và of the stone, 21-30mm: 8 cases (15.7%), 31- chảy máu cổ đài thận [11]. Trong khi đó, 40mm: 27 cases (52.9%) and > 40mm: 16 cases kênh thao tác nhỏ hơn sẽ hạn chế tổn thương (31.4%). Percutaneous renal access into inferior nhu mô thận cũng như dễ dàng di chuyển qua posterior of the kidney in 14 cases (27.4%), các nhóm đài để tiếp cận sỏi mà không gây middle calyx 31 cases (60.8%) and superior thương tổn cổ đài thận cũng như sử dụng calyx 6 cases (11.8%). Average time of puncture: đường hầm thứ hai. Một nghiên cứu tương tự 1.2 ± 2.2 minutes. Average time of dilation: 2.6 ± được thực hiện bởi Xu R và cộng sự năm 1.7 minutes. Average time of operation: 113.7 ± 2012 cho thấy thời gian phẫu thuật của mini- 87.5 minutes (fastest 64 min and slowest 375 PCNL kéo dài hơn so với standard-PCNL min). The proportion of clean gravel 45/51 cases [7]. Đây là một trong những bất lợi khi sử (88,2%). dụng các dụng cụ nhỏ, đó là cần phải tán sỏi Conclusion: PCNL by only one tunnel with thành những mảnh nhỏ hơn đủ để lấy sỏi qua mini-PCNL sheath and standard-PCNL sheath to sheath [12]. Để gia tăng tỷ lệ sạch sỏi mà treatment for large kidney stone with medium- không làm tăng biến chứng, nhiều nghiên power Laser (40-65W) is effective with short cứu đã kết hợp lấy sỏi thận qua da đường time operation and high rate to clean gravel. hầm lớn với đường hầm thứ hai nhỏ hơn Keywords: percutaneous nephrolithotomy, trong điều trị sỏi san hô thận hoặc sỏi thận percutaneous renal access. phức tạp [13], [2], tuy nhiên việc sử dụng nhiều đường hầm sẽ làm tăng nguy cơ chảy I. ĐẶT VẤN ĐỀ máu và tỷ lệ truyền máu [5], [10]. Lấy sỏi THẬN qua da (PCNL) là một Nhằm khắc phục những nhược điểm trên phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho sỏi thận chúng tôi đã thực hiện phương pháp đường lớn hoặc phức tạp [3], [6], trong đó điều trị hầm hybrid trong điều trị sỏi thận lớn bằng sỏi thận lớn (đường kính >2cm) bằng PCNL phẫu thuật lấy sỏi thận qua da một đường là chọn lựa đầu tiên [9]. Kích thước sỏi có hầm kết hợp kênh thao tác nhỏ và kênh tiêu mối liên quan trực tiếp đến biến chứng sau chuẩn với ống soi thận nhỏ. Trong tầm hiểu phẫu thuật PCNL. Do đó, điều trị sỏi thận biết của chúng tôi, đây là nghiên cứu đầu tiên lớn vẫn còn là một thách thức đối với các trình bày hiệu quả của việc kết hợp hai phẫu thuật viên niệu khoa [8]. Để làm giảm đường hầm PCNL thành một trong điều trị biến chứng và gia tăng tỷ lệ sạch sỏi, lấy sỏi sỏi thận. thận qua da qua đường hầm tiêu chuẩn đã có 29
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Phương tiện nghiên cứu chính Gồm 51 đơn vị thận của 48 bệnh nhân - Dàn nội soi: Camera, nguồn sáng và được chẩn đoán sỏi thận bao gồm sỏi bể màn hình. thận, sỏi đài bể thận và sỏi san hô được điều - Máy tăng sáng huỳnh quang (C-arm). trị bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da một - Máy tán sỏi bằng laser 60W - Accutech. đường hầm kết hợp kênh nhỏ và lớn với ống - Dụng cụ chuyên dụng trong phẫu thuật soi thận nhỏ tại bệnh viện Trung ương Huế lấy sỏi thận qua da: từ tháng 9/2019 đến tháng 5/2023. + Ống thông niệu quản 6Fr và sonde JJ. Tiêu chuẩn chọn bệnh + Kim chọc dò: 16 gauge. - Tuổi: từ 18 tuổi trở lên. + Dây dẫn. - ASA ≤ 3. + Bộ nong Amplatz: các que nong số - Sỏi thận lớn > 20mm. 6Fr, 8-30Fr và vỏ Amplatz sheath 16,5Fr đến Tiêu chuẩn loại trừ 30Fr. - Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da ≥ 2 + Ống soi niệu quản 9,5Fr của Karl đường hầm. Storz. - Phụ nữ mang thai. + Ống soi thận cứng 12Fr, 120 của Karl - Sỏi trên thận có bất thường về giải Storz. phẫu: Thận móng ngựa, thận xoay, bể thận + Dụng cụ gắp sỏi: Kềm 2 chấu và 3 đôi, thận ghép. chấu, rọ gắp sỏi (Dormia). 2.2. Phương pháp nghiên cứu + Máy bơm áp lực tưới rửa thận. Hình 1: Ống soi thận cứng Karl Storz 12Fr, 120 Hình 2: Amplatz sheath 16.5Fr (trên) và 30Fr (dưới) 30
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 2.3. Quy trình phẫu thuật kim được chọn sao cho hướng kim vào đài Chuẩn bị bệnh nhân thận so với mặt phẳng ngang khoảng 50 - 60° - Chuẩn bị về mặt tâm lý: giải thích cho và gần với vị trí đài thận được chọn nhất bệnh nhân hiểu được phẫu thuật và những (thông thường là điểm dưới sườn 12 và ngoài diễn biến bệnh có thể xảy ra. cơ dựng sống). Chọc dò bằng kim 18G. Sau - Chuẩn bị trước mổ: như phẫu thuật thận khi chắc chắn kim chọc vào đài thận, rút kim thông thường, vệ sinh trước mổ, thụt tháo đặt dây dẫn cong vào (tốt nhất là đưa dây dẫn sạch. xuống được niệu quản hoặc đưa qua nhóm - Gây mê: nội khí quản. Kỹ thuật lấy sỏi thận qua da đài khác để khỏi tuột) Bước 1: Đặt catheter niệu quản. Đặt bệnh Bước 3: Nong đường hầm vào thận. Theo nhân ở tư thế sản khoa; đưa máy soi vào dây dẫn, nong rộng đường hầm bằng bộ nong bàng quang qua niệu đạo; đặt sonde JJ và Amplatz theo thứ tự từ số 6Fr đến 16,5Fr, sau ống thông hiệu quản cùng lúc vào niệu quản đó đặt Amplatz sheath 16,5Fr. Đặt sheath và phía thận phẫu thuật; rút máy soi, đặt sonde rút que nong ra nhưng vẫn để lại dây dẫn. Quá Foley niệu đạo, buộc cố định ống thông niệu trình nong đường hầm được kiểm soát bởi C- quản vào sonde Foley niệu đạo. arm để biết được hướng và độ sâu của que Bước 2: Chọc dò vào thận. Đặt bệnh nong. Tiếp tục nong đến số 24Fr trong trường nhân ở tư thế nằm nghiêng 900 so với mặt hợp thời gian phẫu thuật sẽ kéo dài nếu dùng bàn có kê gù hoặc dùng nâng gù của bàn mổ. sheath nhỏ. Trường hợp sỏi san hô lớn, có thể Xác định đài thận cần chọc dò dưới hướng nong đến số 28Fr hoặc 30Fr, sau đó đặt dẫn của C-arm hoặc siêu âm và lựa chọn vị Amplatz sheath 28Fr hoặc 30Fr tương ứng. trí chọc dò vào đài thận thích hợp. Vị trí chọc Hình 3: Ống soi thận trong Amplatz sheath 16.5Fr (trái) và 30Fr (phải) Bước 4: Soi thận, tán sỏi và gắp sỏi. Đưa đưa sheath lớn qua cổ đài thận thì đặt lại dây ống soi thận cứng 12Fr, 120 qua sheath dẫn sau đó thay sheath nhỏ 16,5Fr để tiếp 16,5Fr vào đài thận, tiếp cận sỏi. Tiến hành cận sỏi đài thận. Sau tán sỏi: Kiểm tra tình tán sỏi, nếu sỏi cứng hoặc sỏi lớn thì tiếp tục trạng sạch sỏi dưới C-arm. Đặt ống dẫn lưu nong lên số 24Fr hoặc một số trường hợp thận vào đài thận. Trong trường hợp chảy nong lên đến số 28Fr hoặc 30Fr để tán và máu qua dẫn lưu nhiều thì kẹp dẫn lưu để gắp sỏi. Trường hợp tán sỏi lớn xong còn các cầm máu. viên sỏi nằm trong một số đài thận không thể 31
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Hình 4: Mảnh sỏi được lấy qua Amplatz sheath 18Fr (trên) và 30Fr (dưới) Theo dõi sau phẫu thuật - Rút dẫn lưu thận thường trong 24 giờ sau mổ. - Chụp phim hệ tiết niệu không chuẩn bị kiểm tra vào ngày 1 - 3 sau phẫu thuật. Hình 5: Sỏi đài bể thận trái trước (trái) và sau (phải) phẫu thuật 2.4. Xử lý số liệu: tất cả số liệu thu thập bằng kênh thao tác nhỏ và kênh thao tác tiêu trong nghiên cứu đều được xử lý theo chuẩn trên một đường hầm trong thời gian từ phương pháp thống kê Y học, phần mềm tháng 9/2019 đến tháng 5/2023. SPSS 22. Bệnh nhân - Tổng số thận: 51/48 bệnh nhân. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình: 38,6 ± 8,7 tuổi (22 – 68). Có 51 đơn vị thận ở 48 bệnh nhân có sỏi Sỏi và thận có sỏi thận lớn được phẫu thuật tán sỏi thận qua da - Sỏi thận tái phát: 23/51 trường hợp. 32
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 1: Phân loại sỏi theo vị trí Loại sỏi n Tỷ lệ % Sỏi bể thận 6 11,8 Sỏi san hô thận 28 54,9 Sỏi đài bể thận 17 33,3 Tổng 51 100 Bảng 2: Mức độ ứ nước thận Phân độ ứ nước n Tỷ lệ % Ứ nước độ 3 2 3,9 Ứ nước độ 2 23 45,1 Ứ nước độ 1 21 41,2 Không ứ nước 5 9,8 Tổng 51 100 Bảng 3: Phân loại kích thước sỏi Kích thước n Tỷ lệ % 21 mm – 30 mm 8 15,7 31 mm – 40 mm 27 52,9 > 40 mm 16 31,4 Tổng 51 100 Bảng 4: Phân loại sỏi theo chỉ số Guy Phân loại n Tỷ lệ % Độ I 6 11,8 Độ II 17 33,3 Độ III 12 23,5 Độ IV 16 31,4 Tổng 51 100 Quá trình phẫu thuật - Quá trình chọc và nong đường hầm - Thời gian chọc dò thận trung bình: 1,2 dưới hướng dẫn của C-arm với 32 trường ± 2,2 phút. hợp, siêu âm với 19 trường hợp. - Thời gian nong đường hầm trung bình: 2,6 ± 1,7 phút. Bảng 5: Vị trí chọc dò Chọc dò đài thận n Tỷ lệ % Đài trên 6 11,8 Đài giữa 31 60,8 Đài dưới 14 27,4 Tổng 51 100 Kết quả phẫu thuật - Thời gian phẫu thuật trung bình: 113,7 ± 87,5 phút (64 phút – 375 phút). - Thời gian hậu phẫu trung bình: 3,7 ± 2,2 ngày. 33
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 Bảng 6: Tỷ lệ sạch sỏi Tỷ lệ sạch sỏi n Tỷ lệ % Sạch sỏi 45 88,2 Sót sỏi 6 11,8 Tổng 51 100 Bảng 7: Biến chứng Biến chứng n Tỷ lệ % Chảy máu (phải truyền máu) 2 3,9 Sốt 4 7,8 Không 45 88,3 Tổng 51 100 IV. BÀN LUẬN PCNL [11]. Trong khi đó, mini-PCNL có Điều trị sỏi thận lớn là một vấn đề nan thời gian phẫu thuật kéo dài hơn [7]. Như giải đối với phẫu thuật viên bởi thời gian mổ vậy, việc kết hợp đường hầm nhỏ và lớn kéo dài, biến chứng còn cao và tỷ lệ sạch sỏi trong cùng một vị trí giúp hạn chế nguy cơ sau mổ thấp hơn khi so sánh với sỏi thận chảy máu mà vẫn đảm bảo thời gian phẫu nhỏ. Việc loại bỏ hoàn toàn sỏi thận trong thuật tương đương với sử dụng một đường một lần phẫu thuật là mục tiêu quan trọng để hầm tiêu chuẩn. giảm thiểu nguy cơ tái phát cũng như biến Một vấn đề khác cần được bàn luận có chứng. liên quan đến biến chứng nhiễm khuẩn Để nâng cao tỷ lệ sạch sỏi, nhiều tác giả ngược dòng trong mổ, đó là áp lực trong đã thực hiện kỹ thuật PCNL với nhiều đường thận. Wu và cộng sự khi so sánh áp lực bể hầm. Khi so sánh kết quả điều trị sỏi san hô thận và nguy cơ sốt sau mổ giữa standard- thận bằng PCNL giữa một và nhiều đường PCNL và mini-PCNL đã đưa ra kết luận rằng hầm, Akman và cộng sự (năm 2010) đã cho kênh thao tác càng nhỏ thì áp lực trong thận thấy mặc dù có tỷ lệ sạch sỏi cao hơn nhưng càng cao [14]. Nguy cơ gia tăng áp lực trong thời gian phẫu thuật kéo dài và biến chứng thận, một bất lợi của PCNL đường hầm nhỏ, chảy máu hay gặp hơn ở nhóm nhiều đường sẽ rất thấp với phương pháp của chúng tôi hầm [1]. Việc chỉ sử dụng một đường hầm khi sử dụng ống soi thận nhỏ trong kênh thao giúp làm giảm nguy cơ chảy máu trong và tác lớn bởi điều này làm tăng lưu lượng nước sau phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi có thoát ra ngoài từ đó giảm áp lực trong thận. 2 trường hợp biến chứng chảy máu được Ngoài ra, việc sử dụng ống soi thận nhỏ thay điều trị nội khoa bảo tồn thành công chiếm tỷ vì tiêu chuẩn giúp tiết kiệm thời gian khi lệ 3,9%. phải thay đổi Amplatz sheath trong quá tình Trong một nghiên cứu tiến cứu về các phẫu thuật. Nghiên cứu của chúng tôi có 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự mất máu trong trường hợp sốt sau mổ chiếm tỷ lệ 7,8% (hết PCNL, Kukreja và cộng sự đã kết luận rằng sốt sau 3 ngày điều trị kháng sinh sau mổ). có sự liên quan giữa đường kính sheath và Chưa có nhóm đối chứng là một trong nguy cơ chảy máu [4]. PCNL với đường hầm những hạn chế của nghiên cứu này. Tuy tiêu chuẩn có tỷ lệ chảy máu cao hơn mini- nhiên chúng tôi tin rằng phương pháp đường 34
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 hầm hybrid có thể đạt mục tiêu sạch sỏi mà 7. Xu, Ran và các cộng sự. (2012), không làm gia tăng tỷ lệ biến chứng cũng "[Percutaneous nephrolithotomy of staghorn như cải thiện thời gian phẫu thuật. calculi in patients by mini-tract and standard- tract]", Zhong nan da xue xue bao. Yi xue V. KẾT LUẬN ban = Journal of Central South University. Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là lựa chọn Medical sciences. 37(8), tr. 840-843. ưu tiên và được xem là tiêu chuẩn vàng trong 8. Bai, Yunjin và các cộng sự. (2017), điều trị sỏi thận lớn (>2cm). Điều trị sỏi thận "Management of large renal stones: lớn bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da laparoscopic pyelolithotomy versus đường hầm kết hợp kênh nhỏ và kênh tiêu percutaneous nephrolithotomy", BMC chuẩn trên cùng một vị trí với máy Laser Urology. 17(1), tr. 75. công suất trung bình (40-65W) có hiệu quả 9. Ganpule, Arvind P. và các cộng sự. (2020), với thời gian mổ ngắn, tỷ lệ sạch sỏi cao và ít "Multitract percutaneous nephrolithotomy in tai biến, biến chứng. staghorn calculus", Asian Journal of Urology. 7(2), tr. 94-101. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Jiao, Binbin và các cộng sự. (2020), 1. Akman, T. và các cộng sự. (2010), "Single- versus Multiple-Tract Percutaneous "Comparison of outcomes after percutaneous Nephrolithotomy in the Surgical nephrolithotomy of staghorn calculi in those Management of Staghorn Stones or Complex with single and multiple accesses", J Caliceal Calculi: A Systematic Review and Endourol. 24(6), tr. 955-60. Meta-analysis", BioMed Research 2. Buldu, İ và các cộng sự. (2016), "Combined International. 2020, tr. 8817070. micro-and standard percutaneous 11. Khadgi, Sanjay và các cộng sự. (2021), nephrolithotomy for complex renal calculi", "Comparison of standard- and mini- Turk J Urol. 42(3), tr. 150-4. percutaneous nephrolithotomy for staghorn 3. Cormio, L. và các cộng sự. (2013), stones", Arab Journal of Urology. 19(2), tr. "Nephrostomy in percutaneous 147-151. nephrolithotomy (PCNL): does nephrostomy 12. Ruhayel, Yasir và các cộng sự. (2017), tube size matter? Results from the Global "Tract Sizes in Miniaturized Percutaneous PCNL Study from the Clinical Research Nephrolithotomy: A Systematic Review Office Endourology Society", World J Urol. from the European Association of Urology 31(6), tr. 1563-8. Urolithiasis Guidelines Panel", European 4. Kukreja, R. và các cộng sự. (2004), Urology. 72(2), tr. 220-235. "Factors affecting blood loss during 13. Wang, Y. và các cộng sự. (2014), percutaneous nephrolithotomy: prospective "Standard-Tract Combined with Mini-Tract study", J Endourol. 18(8), tr. 715-22. in Percutaneous Nephrolithotomy for Renal 5. Netto, N. R., Jr. và các cộng sự. (2005), Staghorn Calculi", Urologia Internationalis. "Comparative study of percutaneous access 92(4), tr. 422-426. for staghorn calculi", Urology. 65(4), tr. 659- 14. Wu, Cheng và các cộng sự. (2017), 62; discussion 662-3. "Comparison of renal pelvic pressure and 6. Poudyal, S. (2022), "Current insights on postoperative fever incidence between haemorrhagic complications in percutaneous standard- and mini-tract percutaneous nephrolithotomy", Asian J Urol. 9(1), tr. 81- nephrolithotomy", The Kaohsiung Journal of 93. Medical Sciences. 33(1), tr. 36-43. 35
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2