intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày so sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô. Bệnh nhân được điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi thận qua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 3 năm 2024, được xem xét tiến cứu kết hợp hồi cứu. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư thế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tính an toàn, hiệu quả của tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 SO SÁNH TÍNH AN TOÀN, HIỆU QUẢ CỦA TÁN SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ VÀ ĐƯỜNG HẦM TIÊU CHUẨN TRONG ĐIỀU TRỊ SỎI SAN HÔ Lê Trọng Thiên Long1, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng1,2 Nguyễn Tuấn Vinh1, Hoàng Thiên Phúc1, Nguyễn Phước Quý Tài1 TÓM TẮT 60 và toàn phần không khác biệt có ý nghĩa thống kê Mục tiêu: So sánh tính an toàn, hiệu quả của ở 2 nhóm (p=0,665). Tỷ lệ sạch sỏi tức thì dưới tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường C-arm trong lần đầu có sự khác biệt giữa 2 nhóm hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi san hô. (73,8% đối với mini và 47,2% đối với standard, Bệnh nhân và phương pháp: Bệnh nhân p=0,009). Tỷ lệ biến chứng của phương pháp được điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi thận mini thấp hơn không có ý nghĩa thống kê với qua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 đến tháng standard (3,3% so với 5,6% , p = 0,626 với phép 3 năm 2024, được xem xét tiến cứu kết hợp hồi kiểm Fisher ). Sau can thiệp, nhóm mini-PCNL cứu. Tất cả các trường hợp được thực hiện ở tư có tỷ lệ truyền máu thấp hơn đáng kể so với thế nằm sấp dưới hướng dẫn của C-arm. Kích nhóm standard (16,7% so với 1,6%, p = 0,01), sự thước đường hầm 16 Fr đối với đường hầm nhỏ sụt giảm hemloglobin sau mổ không có khác biệt (mini) và 26 Fr đối với PCNL đường hầm tiêu có ý nghĩa thống kê (-0,86±2,04 g/dL so với - chuẩn (standard). Sau quá trình can thiệp, 100% 1,11±1,93g/dL, p=0,554). Thời gian nằm viện bệnh nhân có mở thận ra da, một số trường hợp trung bình đối giữa 2 nhóm không có sự khác lưu thông Double J. biệt có ý nghĩa thống kê (5,8±3,3 ngày ở nhóm Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 97 bệnh nhân mini so với 6,1±4,0 ngày ở nhóm standard, được PCNL với 61 trường hợp với đường hầm p=0,582). nhỏ (mini) và 36 trường hợp điều trị qua đường Kết luận: Mini-PCNL có ưu thế hơn hầm tiêu chuẩn (standard). Không có sự khác biệt standard PCNL về tỷ lệ sạch sỏi dưới C-ARM, về diện tích sỏi trung bình giữa 2 nhóm (nhóm giảm tỷ lệ truyền máu. Sự sụt giảm haemoglobin mini là 1415,3mm2 so với nhóm standard là máu sau mổ và tỷ lệ các biến chứng nặng 1539,5mm2, p=0,366). Tỷ lệ sỏi san hô bán phần (Clavien-Dindo III trở lên) khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp Từ khóa: Tán sỏi thận qua da đường hầm 1 Khoa Niệu B, Bệnh viện Bình Dân, TP. Hồ Chí tiêu chuẩn, tán sỏi thận qua đường hầm nhỏ. Minh 2 Bộ môn Thận niệu và Nam học, Trường Đại học SUMMARY Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh COMPARE THE OUTCOMES: THE Chịu trách nhiệm chính: Lê Trọng Thiên Long EFFECTIVENESS AND THE SAFETY ĐT: 0835919923 OF STANDARD AND MINI- Email: thienlongyds10@gmail.com PERCUTANEOUS Ngày nhận bài: 30/01/2024 NEPHROLITHOTOMY (PCNL) FOR Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 THE TREATMENT OF STAGHORN Ngày duyệt bài: 05/04/2024 STONES 453
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Objectives: To compare the outcomes of Conclusions: Mini-PCNL has an advantage standard - and mini-percutaneous nephrolit- over standard PCNL in terms of stone free rate hotomy (PCNL) for the treatment of staghorn under C-ARM, reduce blood transfusion rate, stones. similar hemoglobin reduction levels after initial Patients and Methods: The data of procedure. consecutive adult patients who underwent PCNL Keywords: PCNL, mini-PCNL, standard- for the treatment of staghorn stones, from PCNL December 2021 to March 2024 were considered prospective plus retrospective. All cases were I. ĐẶT VẤN ĐỀ performed in the prone position under the Sỏi san hô là một dạng sỏi thận phức tạp guidance of C-arm. Access size 16Fr for mini- khi khối sỏi lớn sẽ chiếm hầu hết không gian PCNL and 26Fr for standard-PCNL. 100% of trong hệ thống đài bể thận, chúng lấp đầy bể patients were left with a nephrostomy tube post- thận và phân nhánh vào một vài hoặc tất cả surgery and selected cases with Double J stent. các đài thận[1], có thể gặp với tỉ lệ 5 – 37% Results: Our study included 97 patients các loại sỏi thận[2]. Vì đặc điểm hình thái undergoing PCNL, consisting of 61 cases with phức tạp gây ứ nước toàn bộ hoặc khu trú và the miniPCNL, and 36 cases treated through bản chất liên quan đến sỏi nhiễm khuẩn nên standard access. There was no significant dạng sỏi này liên quan đến nhiều biến cố như difference in mean area of staghorn stones nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, suy between the 2 groups (the value of mini group giảm chức năng thận, bệnh thận mạn và tăng was 1415.3mm2 vs. the standard group was nguy cơ tử vong[3-6]. Do đó, Hội Tiết niệu 1539.5mm2, p=0.366). The proportion of partial Hoa Kỳ và Hội Tiết niệu châu Âu đều and complete staghorn stones was not khuyến cáo cần điều trị phẫu thuật với bệnh statistically different in the 2 groups (p=0.665). nhân có sỏi san hô. Trong đó, tán sỏi thận The stone-free rate under C-ARM after initial qua da là phương pháp được lựa chọn đầu intervention was different between 2 groups tay [1, 7, 8]. (73.8% for mini and 50.0% for standard, Thực hiện tán sỏi thận qua da trên sỏi san p=0.027). The severe complication (> Clavien- hô cũng là một thách thức với cả những phẫu Dindo III) rate in the mini-group show no thuật viên có nhiều kinh nghiệm. Ngoài gánh diference statistically compare with the standard nặng sỏi lớn, sỏi san hô còn có nhiều nhánh access (5.6% vs. 1.6%, p = 0.626 with Fisher’s và các nhánh này phân nhánh sâu vào trong test). The blood transfusion rate after mini-PCNL đài thận làm thu hẹp không gian còn lại trong was lower than the standard PCNL (16.7% vs. đài thận gây khó khăn trong tiếp cận sỏi, có 1.6%, p = 0.01) and there was no statistically thể phải tạo thêm đường hầm hoặc phối hợp significant difference in haemoglobine reduction thêm những phương pháp điều trị khác để đạt (-0,86±2,04 g/dL vs 1,11±1,93g/dL, p=0,554). được kết quả tối ưu[9]. The mean length of hospital stay between 2 Phẫu thuật tán sỏi thận qua da trên sỏi groups did not show a statistically significant san hô đầu tiên được tiến hành với đường difference (5.8±3.3 days in the mini group vs. hầm tiêu chuẩn, và đã chứng minh được tính 6.1±4.0 days in the standard group, p=0.582). an toàn và hiệu quả hơn so với phẫu thuật mổ lấy sỏi[10]. Đường hầm tiêu chuẩn cho phép 454
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tán sỏi nhanh chóng, qua đó rút ngắn thời hành đề tài nghiên cứu: “So sánh tính hiệu gian phẫu thuật. Tuy nhiên vấn đề chính gây quả và an toàn giữa hai phương pháp tán nên sự ngần ngại của phẫu thuật viên đối với sỏi thận qua da đường hầm nhỏ và đường đường hầm tiêu chuẩn chính là nguy cơ chảy hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi thận san máu và nhu cầu cần truyền máu còn cao[11, hô”. 12]. Đường hầm nhỏ kể từ khi được ra mắt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU năm 1997 bởi Jackman, đã ngày càng trở nên 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân phổ biến như một phương pháp thay thế được điều trị sỏi thận san hô bằng tán sỏi đường hầm tiêu chuẩn trong điều trị sỏi thận thận qua da (PCNL), từ tháng 12 năm 2021 bởi đặc tính an toàn của nó[13]. Đường hầm đến tháng 3 năm 2024, được xem xét tiến nhỏ khi được áp dụng trên sỏi san hô cũng cứu kết hợp hồi cứu. Tất cả các trường hợp cho những kết quả rất khả quan: tỉ lệ sạch sỏi được thực hiện ở tư thế nằm sấp dưới hướng có thể tương đương nhưng với mức độ chảy dẫn của C-arm. Kích thước đường hầm 16 Fr máu thấp hơn đáng kể khi so với đường hầm đối với đường hầm nhỏ (mini) và 26 Fr đối tiêu chuẩn[11, 12]. Tuy nhiên, đường hầm với PCNL đường hầm tiêu chuẩn (standard). nhỏ thường làm kéo dài thời gian phẫu thuật, Sau quá trình can thiệp, 100% bệnh nhân, có giảm sự lưu thông của dòng nước ra – vào hệ mở thận ra da, một số trường hợp lưu thông thống đài bể thận, nguy cơ gia tăng áp lực Double J. trong bể thận và nguy cơ nhiễm khuẩn[11, 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Đối với 12]. Trong thực tiễn, với những cải tiến liên tất cả bệnh nhân ở cả hai nhóm, MSCT được tục về dụng cụ, thiết bị tán sỏi, những khó thực hiện để phân loại sỏi san hô, đo kích khăn này đang được khắc phục ngày càng tốt thước, độ cứng và số lượng đài thận chứa sỏi hơn[14]. cũng như vị trí của các vùng mạch máu bất Bệnh viện Bình Dân là một trung tâm thường. Tất cả các bệnh nhân cấy nước tiểu Tiết niệu lớn tại Việt Nam, được trang bị đầy trước khi can thiệp và điều trị theo kháng đủ trang thiết bị và dụng cụ để thực hiện sinh đồ nếu có nhiễm khuẩn. Bệnh nhân phẫu thuật tán sỏi thận qua da với cả đường được thực hiện PCNL khi cấy nước tiểu âm hầm nhỏ và đường hầm tiêu chuẩn[15], cũng tính. không nằm ngoài xu hướng thu nhỏ đường Sỏi được tán bằng máy tán sỏi laser hay hầm trong tán sỏi thận qua da, bằng chứng là siêu âm đối với đường hầm tiêu chuẩn và các số trường hợp đường hầm tiêu chuẩn ngày mảnh vỡ được lấy ra bằng kẹp hoặc hỗ trợ càng ít đi. Trong thống kê sơ bộ thì trong 9 bằng rọ. Trong mini-PCNL, các đường hầm tháng đầu năm 2023, số trường hợp đường được nong đến 16 F . Sỏi được tán thành hầm nhỏ gấp gần 10 lần số trường hợp mảnh nhỏ bằng máy tán laser và các mảnh đường hầm tiêu chuẩn. Tuy nhiên, câu hỏi vỡ được hút ra ngoài bằng cách sử dụng hiệu đặt ra là liệu rằng tán sỏi thận qua da điều trị ứng hút chân không và đẩy nước muối ngược sỏi san hô sử dụng đường hầm nhỏ có thực dòng qua ống thông niệu quản hay dùng rọ sự an toàn hơn đường hầm tiêu chuẩn và đem hỗ trợ. lại hiệu quả tương đương trong bối cảnh hiện Các biến chứng trong phẫu thuật đã được nay tại Việt Nam hay không? Chúng tôi tiến ghi lại và các biến chứng sau phẫu thuật 30 455
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ngày được phân loại theo phân loại Clavien thước sỏi trung bình trong nhóm mini là Dindo [16]. Tình trạng sạch sỏi của PCNL 28,89 ± 7,66mm x 42,01 ± 12,01mm, trong được đánh giá 2 lần bằng X-quang KUB kết nhóm standard là 35,28 ± 19,7mm x 52,69 ± hợp với siêu âm bụng trước khi xuất viện và 14,83mm. sau mổ 1 tháng. Tình trạng sạch sỏi được Tỷ lệ sỏi san hô bán phần và toàn phần định nghĩa là không có hoặc có mảnh vụn sỏi không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhỏ ≤3 mm mà không bị nhiễm khuẩn [17]. nhóm (p=0,665). Tỷ lệ sỏi san hô bán phần trong nhóm mini và standard lần lượt là III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50,8% và 66,7%. Nghiên cứu bao gồm 97 bệnh nhân được Về độ cứng của sỏi (HU), giá trị trung PCNL với 61 trường hợp với đường hầm nhỏ bình trong nhóm mini và standard lần lượt là (mini) và 36 trường hợp điều trị qua đường 1077,1±181,8 và 1105 ±196,9 . hầm tiêu chuẩn (standard). Không có sự khác Tỉ lệ sạch sỏi (SFR) của PCNL trong lần biệt về diện tích sỏi trung bình giữa 2 nhóm đầu cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa ở (nhóm mini là 1415,3mm2 so với nhóm cả hai nhóm (P = 0,822). Tuy nhiên, các standard là 1539,5mm2, p=0,366). Tỷ lệ sỏi trường hợp cần PCNL lần thứ hai thấp hơn san hô bán phần và toàn phần không khác đáng kể trong nhóm PCNL mini (P = 0,408). biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm (p=0,665). Các phương pháp điều trị kết hợp trong Tỷ lệ sạch sỏi tức thì dưới C-arm trong lần nhóm PCNL tiêu chuẩn bao gồm: tán sỏi đầu có sự khác biệt giữa 2 nhóm (73,8% đối ngoài cơ thẻ (SWL) ở 03 bệnh nhân, , trong với mini và 47,2% đối với standard, khi hai bệnh nhân từ chối điều trị thêm sỏi p=0,009). Tỷ lệ biến chứng của phương pháp còn sót lại đáng kể. Trong nhóm mini-PCNL, mini thấp hơn không có ý nghĩa thống kê với SWL đã được thực hiện cho 06 bệnh nhân . standard (3,3% so với 5,6% , p = 0,626 với Tỷ lệ biến chứng của phương pháp mini phép kiểm Fisher). Sau can thiệp, nhóm thấp hơn không có ý nghĩa thống kê với mini-PCNL có tỷ lệ truyền máu thấp hơn standard (3,3% so với 5,6%, p = 0,626 với đáng kể so với nhóm standard (16,7% so với phép kiểm Fisher). Chảy máu trong phẫu 1,6%, p = 0,01), sự sụt giảm hemloglobin sau thuật dẫn đến kết thúc sớm quy trình xảy ra mổ không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (- trong 01 trường hợp đối với mini-PCNL và 0,86±2,04 g/dL so với -1,11±1,93g/dL, 01 trường hợp phải thuyên tắc mạch tại ngày p=0,554). Thời gian nằm viện trung bình đối hậu phẫu 5 (sau xuất viện) trong nhóm giữa 2 nhóm không có sự khác biệt có ý standard PCNL nghĩa thống kê (5,8±3,3 ngày ở nhóm mini Sau can thiệp, nhóm mini-PCNL có tỷ lệ so với 6,1±4,0 ngày ở nhóm standard, truyền máu thấp hơn đáng kể so với nhóm p=0,582). standard (16,7% so với 1,6%, p = 0,01), sự Kích thước sỏi bên nhóm sử dụng đường sụt giảm hemloglobin sau mổ không có khác hầm tiêu chuẩn có lớn hơn so với nhóm biệt có ý nghĩa thống kê (-0,86±2,04 g/dL so đường hầm nhỏ, tuy nhiên không có sự khác với -1,11±1,93g/dL, p=0,554). Các biến biệt về diện tích sỏi trung bình giữa 2 nhóm chứng Clavien cải biến theo Tefekli trong (nhóm mini là 1415,3mm2 so với nhóm nhóm mini-PCNL bao gồm sốt (
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tiêu chuẩn, 07 bệnh nhân bị sốt sau phẫu tất cả các nghiên cứu so sánh tiêu chuẩn với thuật. mini-PCNL để điều trị sỏi thận [9,14]. Một Tiểu máu sau phẫu thuật trong nhóm yếu tố khác là, sỏi san hô ngoài yếu tố gánh mini và standard được ghi nhận là 01 trường nặng sỏi đặc biệt lớn và sỏi thường cứng hợp. Biến chứng độ III trong mini- PCNL hơn, sự hiện diện sỏi ở nhiều đài, đặc biệt ở bao gồm phải đặt thông DJ sau mổ vì rò các nhóm đài song song làm gia tăng nhu cầu nước tiểu xảy ra ở 01 bệnh nhân. Trong khi ở phải thực hiện thêm một hay nhiều đường nhóm PCNL tiêu chuẩn, không có bệnh nhân hầm khác hay phải dùng máy soi mềm để cần đặt stent niệu quản để điều trị rò rỉ nước tiếp cận hết sỏi. Tính khả thi trong mini- tiểu. Không có biến chứng độ IV và V. PCNL của việc điều chỉnh hướng hầu hết các Thời gian mổ trung bình ở hai nhóm mini đài thận bằng một ống soi thận nhỏ 12-F và standard lần lượt là 99,4±27 và 101,9 ± thông qua một lần tiếp cận mà không làm tổn 33,02. Thời gian tán sỏi trung bình ở hai thương cổ đài thận [19]. Những thao tác này nhóm mini và standard lần lượt là 69,3 ± sẽ gây chảy máu nghiêm trọng do chấn 20,25 và 67,92 ± 18,8. thương cổ đài nếu thử với ống soi thận 24-F Thời gian nằm viện trung bình đối giữa 2 lớn trong standard-PCNL. Nguy cơ chảy máu nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống gia tăng và nhu cầu thuyên tắc đã được báo kê (5,8±3,3 ngày ở nhóm mini so với 6,1±4,0 cáo với nhiều vùng PCNL tiêu chuẩn trong ngày ở nhóm standard, p=0,582). các nghiên cứu trước đây [2, 3]. Kể từ khi các kỹ thuật mini-PCNL ra đời, IV. BÀN LUẬN các nhà nghiên cứu đã khám phá tiềm năng PCNL tiêu chuẩn là phương pháp điều trị trong việc điều trị các loại sỏi khác nhau. được khuyến nghị đầu tay cho sỏi san hô vì Lúc đầu, chúng được chấp nhận cho bệnh sỏi hiệu quả lấy sỏi cao, đem lại SFRs tức thì tiết niệu ở trẻ em vì một đường nhỏ phù hợp cao hơn khi so sánh với các phương thức với trẻ em, nhưng việc sử dụng mini-PCNL xâm lấn tối thiểu khác và biến chứng thấp để điều trị cho bệnh nhân người lớn đã bị hơn so với mổ mở [18]. Tuy nhiên, tỷ lệ các phản đối [20]. Sau đó, các nghiên cứu về biến chứng nghiêm trọng của PCNL tiêu mini-PCNL cho thấy kết quả tuyệt vời trong chuẩn cũng cao hơn đáng kể so với các điều trị sỏi thận nhỏ 10–20 mm [21, 22]. Sau phương thức xâm lấn tối thiểu khác [16]. đó, mini-PCNL tiếp tục chinh phục các loại Mini-PCNL là phương án để giảm bớt các sỏi cứng hơn, gánh nặng sỏi lớn hơn, sỏi biến chứng của PCNL tiêu chuẩn. Điểm qua phức tạp hơn. Như vậy, giới hạn hiện tại của các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ biến chứng mini-PCNL là đến đâu, khi vẫn đảm bảo chung của PCNL tiêu chuẩn cao gấp đôi so được SFR lần đầu cao và tỷ lệ biến chứng với PCNL mini (24% so với 12%, P = 0,048) nặng thấp. Trong nghiên cứu gần đây của [16]. Lý do cho điều này là tỷ lệ xuất huyết chúng tôi, trong sỏi thận bán san hô, chỉ với cần truyền máu thấp hơn trong mini-PCNL một đường hầm, mini-PCNL đem lại đến (2,4% so với 12,9%, P= 0,013) [16]. Điều hơn 90% sạch sỏi sau lần đầu phẫu thuật. này đã được lường trước, vì có sự khác biệt Tuy nhiên, trong các trường hợp sỏi thận san lớn về kích thước đường hầm tiếp cận thận. hô toàn phần, tỷ lệ SFR lần đầu giảm một Cùng quan sát điều này đã được báo cáo bởi nửa chỉ còn 45%. Như vậy, với các năng 457
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH lượng hiện hữu áp dụng được trong đường PCNL để điều trị sỏi san hô (116 so với 103 hầm nhỏ, chưa thể chinh phục hoàn toàn sỏi phút, P = 0,052). Thời gian mổ trung bình cả thận san hô toàn phần trong một lần mổ. Các hai nhóm lần lượt là 99,4 ± 27 và 101,9 ± ưu điểm so với PCNL tiêu chuẩn như ít biến 33,02. Thời gian tán sỏi chiếm tỷ trọng lớn chứng chảy máu hơn, đau sau phẫu thuật ít nhất trong thời gian mổ. Thời gian tán sỏi hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn đã được trung bình cả hai nhóm gần tương đương công nhận, trong khi nhược điểm chính là nhau (69,3±20,25 so với 67,92 ± 18,8) p= thời gian phẫu thuật lâu hơn[23, 24]. Guohua 0,642), như vậy thì SFR tức thì đến từ hiệu et al.[25] đã báo cáo SFR là 93% đối với suất lấy sỏi của từng phương pháp. mini-PCNL ở 100 bệnh nhân sỏi san Tỷ lệ biến chứng của phương pháp mini hô.Trong khi Zhao et al.[26] đã báo cáo SFR thấp hơn không có ý nghĩa thống kê với là 84% đối với mini- PCNL nhiều đường standard (3,3% so với 5,6% , p = 0,626 với hầm hai giai đoạn đối với sỏi san hô. Các phép kiểm Fisher). Việc số lượng các trường nghiên cứu này cho thấy sự an toàn và hiệu hợp standard-PCNL một đường hầm thoả các quả của kỹ thuật này và khuyến khích việc tiêu chí của nghiên cứu còn ít, nên việc khảo ứng dụng mini-PCNL để điều trị sỏi lớn hơn, sát các biến chứng còn có thể chưa đầy dủ. phức tạp hơn và tiến tới chinh phục sỏi san Tuy nhiên, tỷ lệ biến chứng thấp và không hô[27-29]. khác biệt đáng kể so với mini-PCNL có thể Trong nghiên cứu này của chúng tôi, tỷ lệ đến từ việc cẩn thận hơn của phẫu thuật viên sạch sỏi tức thì dưới C-arm trong lần mổ đầu trước các nguy cơ biến chứng của standard- có sự khác biệt giữa 2 nhóm (73,8% đối với PCNL, đặc biệt là chảy máu, thể hiện phần mini và 47,2% đối với standard, p=0,009). nào sự hoàn thiện hơn của quy trình thực Tuy số liệu thể hiện bên nhóm standard có hiện standard-PCNL tại cơ sở thực hiện kích sỏi lớn hơn. Diện tích sỏi giữa hai nhóm nghiên cứu. không khác biệt có ý nghĩa thống kê, phần Hạn chế của nghiên cứu hiện tại bao gồm nào thể hiện gánh nặng sỏi gần tương đồng đây là nghiên cứu hồi cứu, số lượng mẫu giữa hai nhóm. Như vậy, với gánh nặng sỏi standard tương đối ít, cần thu thập thêm. Vẫn tương đương trong nghiên cứu, ưu thế về sự cần một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng linh hoạt của mini-PCNL được phát huy và đa trung tâm để có được bằng chứng ở mức đem lại SFRs vượt trội trong nghiên cứu này độ cao hơn về vai trò của mini-PCNL trong (13,8% so với 28%, P = 0,048). điều trị sỏi san hô. Tuy nhiên, dữ liệu về độ Không giống như các nghiên cứu trước an toàn và hiệu quả vượt trội của mini-PCNL đây báo cáo thời gian phẫu thuật với PCNL của nghiên cứu hiện tại giúp củng cố và góp mini dài hơn đáng kể khi so sánh với PCNL phần ủng hộ việc sử dụng mini-PCNL để tiêu chuẩn[30], kết quả của nghiên cứu hiện điều trị sỏi san hô bán phần. Trong trường tại cho thấy thời gian phẫu thuật trung bình hợp sỏi san hô toàn phần, việc điều trị nhiều của PCNL mini tương đương với PCNL tiêu lần hay kết hợp nhiều phương thức tán sỏi chuẩn (99,4 ± 27 so với 101,9 ± 33,02 phút, hay tiếp cận sỏi như tán sỏi nhiều đường hầm P =0,687) . Zhong và cộng sự [31] cũng tìm hoặc soi mềm có thể đem lại được hiệu quả thấy thời gian phẫu thuật trung bình có thể so cao hơn trong SFR mà vẫn đảm bảo được sánh được đối với mini-PCNL và tiêu chuẩn tính an toàn cho người bệnh. 458
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 V. KẾT LUẬN 7. Assimos D, Krambeck A, Miller NL, et al. Mini-PCNL có ưu thế hơn standard- Surgical Management of Stones: American PCNL về tỷ lệ sạch sỏi dưới C-arm, giảm tỷ Urological Association/Endourological lệ truyền máu. Sự sụt giảm hemoglobin máu Society Guideline, PART I. J Urol. Oct sau mổ và tỷ lệ các biến chứng nặng 2016; 196(4): 1153-60. doi:10.1016/j.juro. (Clavien-Dindo III trở lên) khác biệt không 2016.05.090. có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp 8. Gambaro CTANAPCSASBSKTG. EAU Guidelines on Urolithiasis. presented at: the TÀI LIỆU THAM KHẢO EAU Annual Congress Milan 2021; 2021. 1. Preminger GM, Assimos DG, Lingeman 9. Desai M, De Lisa A, Turna B, et al. The JE, Nakada SY, Pearle MS, Wolf JS, Jr. clinical research office of the endourological Chapter 1: AUA guideline on management society percutaneous nephrolithotomy global of staghorn calculi: diagnosis and treatment study: staghorn versus nonstaghorn stones. J recommendations. J Urol. Jun 2005;173(6): Endourol. Aug 2011;25(8):1263-8. doi:10. 1991-2000. doi: 10.1097/01.ju.0000161171. 1089/end.2011.0055. 67806.2a. 10. Clayman RV, Surya V, Miller RP, 2. Resnick MI. Evaluation and management of Castaneda-Zuniga WR, Amplatz K, Lange infection stones. Urol Clin North Am. Jun PH. Percutaneous nephrolithotomy. An 1981;8(2):265-76. approach to branched and staghorn renal 3. Blandy JP, Singh M. The case for a more calculi. Jama. Jul 1 1983;250(1):73-5. doi: aggressive approach to staghorn stones. J 10.1001/jama.250.1.73. Urol. May 1976;115(5):505-6. doi:10.1016/ 11. Ruhayel Y, Tepeler A, Dabestani S, et al. s0022-5347(17)59258-7. Tract Sizes in Miniaturized Percutaneous 4. Koga S, Arakaki Y, Matsuoka M, Ohyama Nephrolithotomy: A Systematic Review C. Staghorn calculi--long-term resultsof from the European Association of Urology management. Br J Urol. Aug 1991;68(2): Urolithiasis Guidelines Panel. Eur Urol. Aug 122-4. doi:10.1111/ j.1464-410x.1991. 2017;72(2): 220-235. doi:10.1016/ j.eururo. tb15278.x. 2017.01.046. 5. Segura JW, Preminger GM, Assimos DG, 12. Proietti S, Giusti GD, M., Ganpule AP. A et al. Nephrolithiasis Clinical Guidelines Critical Review of Miniaturised Panel summary report on the management of Percutaneous Nephrolithotomy: Is Smaller staghorn calculi. The American Urological Better? Eur Urol Focus. Feb 2017;3(1):56- Association Nephrolithiasis Clinical 61. doi:10.1016/j.euf.2017.05.001. Guidelines Panel. J Urol. Jun 1994;151(6): 13. Jackman SV, Docimo SG, Cadeddu JA, 1648-51. doi:10.1016/s0022-5347(17)35330- Bishoff JT, Kavoussi LR, Jarrett TW. The 2. "mini-perc" technique: a less invasive 6. Teichman JM, Long RD, Hulbert JC. alternative to percutaneous nephrolithotomy. Long-term renal fate and prognosis after World J Urol. 1998;16(6):371-4. doi:10. staghorn calculus management. J Urol. May 1007/s003450050083. 1995;153(5):1403-7. 14. Du C, Song L, Wu X, et al. Suctioning Minimally Invasive Percutaneous 459
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nephrolithotomy with a Patented System Is 24. Knoll T, Wezel F, Michel MS, et al. Do Effective to Treat Renal Staghorn Calculi: A patients beneft from miniaturized tubeless Prospective Multicenter Study. Urol Int. percutaneous nephrolithotomy? A 2018; 101(2): 143-149. doi:10.1159/ comparative prospective study. J Endourol. 000488399. 2010;24:1075–1079. 15. Bệnh viện Bình Dân. Sỏi thận. Hướng dẫn 25. Guohua Z, Zhong W, Li X, et al. chẩn đoán và điều trị năm 2017 tập 2. Minimally invasive percutaneous 16. Rosette Jdl, Assimos D, Desai M, et al. The nephrolithotomy for staghorn calculi: a novel clinical research office of the endourological single session approach via multiple 14-18Fr society percutaneous nephrolithotomy global tracts. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech. study: indications, complications, and 2007;17:124–128. outcomes in 5803 patients. 2011;25(1):11- 26. Zhao Z, Cui Z, Zeng T, et al. Comparison 17. of 1-stage with 2-stage multiple-tracts mini- 17. Nguyễn Quang Quyền. Thận và tuyến percutaneous nephrolithotomy for the thương thận. Bài giảng giải phẫu học. Nhà treatment of staghorn stones: a matched xuất bản Y Học; 1999:181 – 194. cohorts analysis. Urology. 2016;87:46–51. 18. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Hiệp. Tình hình 27. Kukreja RA. Should mini percutaneous lấy sỏi thận và sỏi niệu quản qua da cho 398 nephrolithotomy (MiniPNL/Miniperc) be the bệnh nhân. Y học TP Hồ Chí Minh, số đặc ideal tract for medium-sized renal calculi biệt hội nghị KHKT bệnh viện Bình Dân. (15-30 mm)? World J Urol. 2018;36:285– 2004:237-242. 291. 19. Johannes W. Rohen Chihiro Yokochi ED. 28. Khadgi S, El-Nahas AR, Darrad M, et al. Retroperitoneal organs. In Color Atlas of Safety and efcacy of a single middle calyx Anatomy, Lippincptt Williams & ilkins. access (MCA) in mini-PCNL. Urolithiasis. 2012;Fifth edition:311-355. 2020;48:541–546. 20. Preminger GM, Assimos DG, Lingeman 29. Guler A, Erbin A, Ucpinar B, et al. JE, Nakada SY, Pearle MS, Wolf Comparison of miniaturized percutaneous JSJTJou. Chapter 1: AUA guideline on ephrolithotomy and standard percutaneous management of staghorn calculi: diagnosis nephrolithotomy for the treatment of large and treatment recommendations. kidney stones: a randomized prospective 2005;173(6):1991-2000. study. Urolithiasis. 2019;47:289–295. 21. Hopper KD, Sherman JL, Luethke JM, 30. Feng D, Hu X, Tang Y, et al. The efcacy Ghaed NJR. The retrorenal colon in the and safety of miniaturized percutaneous supine and prone patient. 1987;162(2):443- nephrolithotomy versus standard 446. percutaneous nephrolithotomy: A systematic 22. Hadar H, Gadoth NJAjor. Positional review and meta-analysis of randomized relations of colon and kidney determined by controlled trials. Investig Clin Urol. perirenal fat. 1984;143(4):773-776. 2020;61:115–126. 23. Ruhayel Y, Tepeler A, Dabestani S, et al. 31. Zhong W, Zeng G, Wu W, et al. Minimally Tract sizes in miniaturized percutaneous invasive percutaneous nephrolithotomy with nephrolithotomy: a systematic review from multiple mini tracts in a single session in the European association of urology treating staghorn calculi. Urol Res. urolithiasis guidelines panel. Eur Urol. 2011;39:117–122. 2017;72:220–235. 460
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2