intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh tính an toàn và hiệu quả giữa abciximab liều nạp, cố định và bơm trực tiếp nội mạch vành với liều nạp và duy trì theo cân nặng sử dụng qua đường tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có can thiệp mạch vành tiên phát

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu đặt vấn đề về: Abciximab, một chất ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ tử vong và tái nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) được can thiệp mạch vành tiên phát. Sử dụng liều nạp và truyền tĩnh mạch duy trì tính theo cân nặng, cần phải sử dụng nhiều thuốc và giá thành cao, vẫn đang được xem là điều trị chuẩn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh tính an toàn và hiệu quả giữa abciximab liều nạp, cố định và bơm trực tiếp nội mạch vành với liều nạp và duy trì theo cân nặng sử dụng qua đường tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có can thiệp mạch vành tiên phát

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SO SÁNH TÍNH AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ GIỮA ABCIXIMAB LIỀU NẠP,<br /> CỐ ĐỊNH VÀ BƠM TRỰC TIẾP NỘI MẠCH VÀNH VỚI LIỀU NẠP<br /> VÀ DUY TRÌ THEO CÂN NẶNG SỬ DỤNG QUA ĐƯỜNG TĨNH MẠCH<br /> Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN<br /> CÓ CAN THIỆP MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT<br /> Ngô Minh Hùng*; Tan Huay Cheem**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Abciximab, một chất ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ<br /> tử vong và tái nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (NMCTCSTCL) được can thiệp<br /> mạch vành tiên phát. Sử dụng liều nạp và truyền tĩnh mạch duy trì tính theo cân nặng, cần phải sử dụng nhiều<br /> thuốc và giá thành cao, vẫn đang được xem là điều trị chuẩn. Chúng tôi nghiên cứu liệu sử dụng liều nạp cố<br /> định, duy nhất, và tiêm trực tiếp mạch vành, giúp cho nồng độ thuốc tập trung cao và chi phí thấp, có hiệu quả<br /> và an toàn như điều trị chuẩn hay không.<br /> Phương pháp: Có 195 bệnh nhân NMCTCSTCL được can thiệp mạch vành tiên phát từ năm 2001 đến<br /> năm 2007 được tuyển chọn vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào một trong hai điều trị<br /> sau, nhóm A: 10mg abciximab bơm trực tiếp mạch vành trước khi can thiệp và nhóm B: liều nạp qua đường tĩnh<br /> mạch abciximab 0,25mg/kg trước khi can thiệp và theo sau bởi truyền tĩnh mạch với liều 0,125ug/kg/phút trong<br /> 12 giờ. Các tiêu chí chính bao gồm sự cải thiện dòng chảy TIMI và tưới máu cơ tim (TMP), các biến cố tim mạch<br /> nặng (tử vong, NMCT, tái can thiệp, chảy máu) ở thời điểm 1 và 6 tháng.<br /> Kết quả: Có 120 bệnh nhân ở nhóm A và 75 bệnh nhân ở nhóm B. Các bệnh nhân được điều trị liều nạp và<br /> trước thủ thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Phục hồi dòng chảy TIMI ở nhóm A và<br /> B lần lượt là 90% so với 89,3%, p=0,182 và mức độ tưới máu cơ tim ở hai nhóm A, B lần lượt là 80% so với<br /> 74,7%, p=0,325. Thời gian hoạt hóa cục máu đông (ACT) lần lượt là 293,82 ± 155,74s so với 373,00 ± 138,84s.<br /> p=0,388. Biến chứng xuất huyết ở tháng đầu là 1,7% so với 1,3%, p=0,967 và tỉ lệ giảm tiểu cầu lần lượt là<br /> 3,3% so với 2,7%, p=0,57. Biến cố tim mạch nặng ở nhóm A và B ở thời điểm 1 và 6 tháng là 8,3% so với 2,7%,<br /> p=0,134 và 8,3% so với 5,3%, p=0,615.<br /> Kết luận: Abciximab liều nạp cố định, bơm trực tiếp mạch vành, giúp cung cấp nồng độ thuốc cao khu trú,<br /> đã đạt được hiệu quả và an toàn tương tự với điều trị chuẩn bằng liều nạp và truyền tĩnh mạch theo cân nặng và<br /> có thể được xem như là một điều trị hiệu quả và rẻ tiền hơn trong can thiệp mạch vành tiên phát.<br /> Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên, Abciximab, Nội mạch vành<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMPARISON OF SAFETY AND EFFICACY OF INTRACORONARY BOLUS ABCIXIMAB ONLY<br /> VERSUS STANDARD INTRAVENOUS BOLUS AND INFUSION ABCIXIMAB IN PATIENTS WITH<br /> ACUTE ST-SEGMENT ELEVATION MYOCARDIAL INFARCTION UNDERGOING PRIMARY<br /> PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION<br /> Ngo Minh Hung, Huay-Cheem Tan * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 9 - 15<br /> <br /> * Khoa Tim Mạch Can Thiệp – BV. Chợ rẫy<br /> ** Trung tâm Tim mạch Đại học Quốc gia, Singapore<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Minh Hùng<br /> <br /> ĐT: 01282222767<br /> <br /> Email: hungo.md@gmail.com<br /> <br /> 9<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Background: Abciximab, a platelet glycoprotein IIb/IIIa receptor inhibitor, has been shown to lower<br /> mortality and myocardial reinfarction in patients with acute ST-segment elevation myocardial infarction<br /> (STEMI) undergoing primary percutaneous coronary intervention (PPCI). The standard abciximab intravenous<br /> (iv) bolus and infusion regime requires large doses and hence increases cost. We examine whether intracoronary<br /> (ic) abciximab bolus-only regimen which provides high local drug concentration, a most cost-efffective option, is<br /> as effective and safe as the standard iv bolus and infusion regime.<br /> Methods: A total of 195 consecutive patients who underwent PPCI for STEMI from 2001 to 2007 in whom<br /> abciximab was administered were enrolled. Patients were randomly assigned to receive regime A: ic 10mg bolus<br /> abciximab before PCI and regime B: iv bolus abciximab (0.25mg/kg) before PCI followed by iv infusion<br /> (0.125ug/kg/min) for 12 hours. The study endpoints were Thrombolysis In Myocardial Infarction (TIMI) flow<br /> and TIMI Myocardial Perfusion (TMP) grade improvement, major adverse cardiac event (MACE) rate of death,<br /> MI, repeat intervention and bleeding at 1 and 6 months.<br /> Results: There were 120 and 75 patients in regime A and B respectively. All patients were pretreated with<br /> dual antiplatelet therapy. Low dose weight-adjusted heparin regimen of 50U/kg was administered. The baseline<br /> clinical and procedural characteristics were comparable between the 2 groups. TIMI grade 3 flow achieved in<br /> 90% vs 89.3%, p=0.182 and TMP 3 grade achieved in 80% vs 74.7%, p=0.325. The maximal procedural<br /> activated clotting time post PCI were 293.82±155.74s vs. 373.00±138.84s. p=0.388. At 1 month, TIMI major<br /> bleeding occurred in 1.7% vs 1.3%, p=0.967 and the incidence of thrombocytopenia was 3.3% vs 2.7%, p=0.57.<br /> The MACE rate of the regime A and B groups were 8.3% vs 2.7%, (p=0.134) at 1 month and 8.3% vs 5.3%,<br /> (p=0.615) at 6 months.<br /> Conclusions: Intracoronary bolus-only abciximab, in providing high local drug concentration, achieved<br /> similar efficacy and safety outcomes as standard intravenous bolus and infusion abciximab and may be considered<br /> a more cost-effective regimen during PPCI.<br /> Key words: STEMI, Abciximab, Intracoronary<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiệu quả của abciximab, một chất ức chế thụ<br /> thể glycoprotein IIbIIIa đơn dòng, trên bệnh<br /> nhân nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên<br /> (NMCTCSTCL) có can thiệp mạch vành tiên<br /> phát đã được chứng minh(5,6). Thông thường,<br /> abciximab được sử dụng liều nạp (0,25 mg/kg)<br /> qua đường tĩnh mạch theo sau bởi liều truyền<br /> duy trì (0,125 μg/kg/phút) trong 12 giờ. Tuy<br /> nhiên, tỉ lệ biến chứng chảy máu, đặc biệt là khi<br /> sử dụng chung với heparin và các thuốc chống<br /> kết tập tiểu cầu khác, đã được ghi nhận. Hơn<br /> nữa, chi phí cao khi sử dụng liều chuẩn vẫn là<br /> rào cản lớn ở các nước đang phát triển. Thực tế<br /> cũng cho thấy rằng, sử dụng liều nạp<br /> clopidogrel cao giúp cho hiệu quả ức chế tiểu<br /> cầu đạt được nhanh chóng. Kết quả là truyền<br /> duy trì abciximab sau thủ thuật can thiệp trở nên<br /> ít quan trọng hơn.<br /> <br /> 10<br /> <br /> So sánh với điều trị chuẩn “liều nạp và<br /> truyền duy trì”, “liều nạp đơn thuần”cũng đã<br /> cho thấy an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân được<br /> can thiệp mạch vành theo chương trình(1,2,4). Bên<br /> cạnh đó, với mong muốn là thuận tiện hơn cho<br /> thủ thuật can thiệp mạch vành, một số tác giả<br /> cũng đã sử dụng phương pháp cho thuốc vào<br /> thẳng động mạch vành cũng đã cho thấy hiệu<br /> quả hơn nhiều khi so sánh với cách cho qua<br /> đường tĩnh mạch(7). Trong nghiên cứu này,<br /> chúng tôi trình bày tính an toàn và hiệu quả của<br /> hai cách sử dụng abciximab ở bệnh nhân<br /> NMCTCSTCL có can thiệp mạch vành tiên phát:<br /> (1) liều nạp cố định, duy nhất bơm trực tiếp<br /> mạch vành (fixed-dose, intracoronary bolusonly), và (2) liều nạp và truyền qua đường tĩnh<br /> mạch hiệu chỉnh theo cân nặng (weight-adjusted<br /> dose, intravenous bolus and infusion).<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Nghiên cứu này là nghiên cứu tiến cứu.<br /> Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2001 – 2008<br /> tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại học<br /> Quốc gia Singapore (National University Heart<br /> Centre, Singapore: NUHC, S). Trong đó, 2001 –<br /> 2008 là thời gian tuyển chọn bệnh nhân vào<br /> nghiên cứu, 2008 là thời gian theo dõi đến các<br /> tiêu chí lâm sàng, viết báo cáo nộp hội nghị.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: tất cả các bệnh nhân<br /> bị NMCTCSTCL được can thiệp mạch vành cấp<br /> cứu và có sử dụng thuốc ức chế thụ thể IIbIIIa<br /> với chất lượng hình ảnh chụp mạch vành rõ<br /> ràng được tuyển chọn vào nghiên cứu. Các bệnh<br /> nhân nguy cơ cao có chỉ định sử dụng thuốc ức<br /> chế thụ thể IIbIIIa được chia ngẫu nhiên vào<br /> nghiên cứu theo quy trình sau: Các bác sĩ được<br /> chia trực cấp cứu theo chu kỳ 4 ngày, học viên<br /> (Fellow) và các bác sĩ can thiệp được chia ngẫu<br /> nhiên trực theo các bác sĩ này để học và làm cấp<br /> cứu. Điều trị theo phác đồ nghiên cứu mới này<br /> (bơm trực tiếp mạch vành thủ phạm với liều cố<br /> định) chỉ được thực hiện khi thủ thuật có nghiên<br /> cứu viên và chủ nhiệm đề tài mà thôi. Đối với<br /> các thủ thuật viên khác, nếu bệnh nhân có chỉ<br /> định sử dụng thuốc ức chế thụ thể IIb IIIa, họ<br /> thực hiện theo đường quy ước như trong các<br /> hướng dẫn lâm sàng hiện thời (liều nạp qua<br /> đường tĩnh mạch và truyền duy trì). Đây có thể<br /> hiểu là cách chọn ngẫu nhiên, nhưng không mù<br /> đôi và chỉ đơn trung tâm.<br /> Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm:<br /> Nhóm A sử dụng liều nạp cố định abciximab 10<br /> mg và bơm trực tiếp mạch vành; Nhóm B sử<br /> dụng liều nạp 0,25 mg/kg qua đường tĩnh mạch<br /> và truyền duy trì liều 0,125 μg/kg/phút liên tục<br /> 12 giờ sau thủ thuật.<br /> Tất cả các bệnh nhân được sử dụng chống<br /> kết tập tiểu cầu kép với liều nạp clopidogrel từ<br /> 300 mg đến 600 mg và aspirin 300 mg. Điều trị<br /> chống tiểu cầu kép gồm aspirin 100 mg và<br /> clopidogrel 75 mg tiếp tục được duy trì liên tục<br /> ít nhất 1 tháng sau đó. Liều heparin không<br /> không phân đoạn được hiệu chỉnh còn 50 đơn<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> vị/kg ở nhóm A, ngược lại liều chuẩn là 100<br /> đơn vị/kg vẫn được sử dụng ở nhóm B. Dữ<br /> liệu nghiên cứu được trình dưới dạng trung<br /> bình ± độ lệch chuẩn. Sự khác biệt giữa các<br /> biến số liên tục được phân tích theo phép kiểm<br /> Student's t test bằng phần mềm thống kê SPSS<br /> 13 (SPSS inc., Chicago, Ill, USA). Sự khác biệt<br /> giữa các biến số định tính được kiểm định<br /> bằng phép kiểm Chi bình phương có hiệu<br /> chỉnh chính xác Fisher khi cần.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ: các bệnh nhân cũng<br /> được can thiệp tiên phát nhưng có sử dụng<br /> thuốc ức chế thụ thể IIbIIIa hoặc nếu có nhưng<br /> chất lượng hình ảnh chụp mạch không rõ ràng<br /> để phân tích đều bị loại ra khỏi nghiên cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Có tất cả 195 bệnh nhân bị NMCTCSTCL<br /> được can thiệp mạch vành tiên phát có sử dụng<br /> thuốc ức chế thụ thể IIbIIIa được tuyển chọn vào<br /> nghiên cứu. Nhóm A có 120 bệnh nhân (61,5%)<br /> sử dụng liều nạp cố định abciximab 10 mg và<br /> bơm trực tiếp mạch vành; Nhóm B có 75 bệnh<br /> nhân (38,5%) sử dụng liều nạp 0,25 mg/kg qua<br /> đường tĩnh mạch và truyền duy trì liều<br /> 0,125μg/kg/phút liên tục 12 giờ sau thủ thuật.<br /> Các đặc điểm nhân chủng học và lâm sàng<br /> của tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu<br /> được trình bày trong bảng 1. Có tất cả 14<br /> (7,2%) bệnh nhân chóang tim lúc nhập viện.<br /> Bệnh nhân nam giới chiếm đa số trong mẫu<br /> nghiên cứu. Thành phần chủng tộc tương<br /> đồng ở hai nhóm nghiên cứu. Không có sự<br /> khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng ở hai nhóm<br /> A và B cho tới trước thủ thuật chụp và can<br /> thiệp mạch vành cấp cứu (bảng 1, 2).<br /> Bảng 1<br /> Tuổi (năm)<br /> Hoa<br /> Ấn<br /> Chủng tộc<br /> Malay<br /> Khác<br /> Nữ<br /> Giới<br /> Nam<br /> <br /> Nhóm A<br /> (IC, n = 120)<br /> 55,1 ± 11,1<br /> 73 (60,8%)<br /> 19 (15,8%)<br /> 18 (15,0%)<br /> 10 (9,2%)<br /> 14 (11,7%)<br /> 106 (88,3%)<br /> <br /> Nhóm B<br /> (IV, n = 75)<br /> 53,9 ± 10,3<br /> 49 (65,3%)<br /> 10 (13,3%)<br /> 12 (16,0%)<br /> 4 (5,4%)<br /> 7 (9,3%)<br /> 68 (90,7%)<br /> <br /> p<br /> NS<br /> NS<br /> <br /> 11<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> Tăng huyết<br /> áp<br /> Đái tháo<br /> Yếu tố<br /> đường<br /> nguy cơ tim<br /> RLLP máu<br /> mạch<br /> Hút thuốc<br /> Yếu tố gia<br /> đình<br /> <br /> Nhóm A<br /> Nhóm B<br /> (IC, n = 120) (IV, n = 75)<br /> 71,4±9,3<br /> 69,1±8,3<br /> <br /> p<br /> NS<br /> <br /> Nhánh<br /> mạch (%)<br /> <br /> Loại tổn<br /> thương (%)<br /> <br /> Số mạch<br /> bệnh (%)<br /> Sốc tim (%)<br /> <br /> IC (%)<br /> <br /> 90.7<br /> 78.3<br /> <br /> IV (%)<br /> <br /> 80<br /> <br /> 53 (44,2%)<br /> <br /> 36 (48,0%)<br /> <br /> NS<br /> <br /> 36 (30,0%)<br /> <br /> 17 (22,7%)<br /> <br /> 40<br /> <br /> 58 (48,3%)<br /> 77 (64,1%)<br /> <br /> 42 (56,0%)<br /> 40 (53,3%)<br /> <br /> 20<br /> <br /> 2 (1,7%)<br /> <br /> 5 (6,7%)<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0<br /> <br /> TIMI 0<br /> <br /> 8.3 2.7<br /> <br /> 2.5<br /> <br /> TIMI 1<br /> <br /> TIMI 2<br /> <br /> 2.7<br /> <br /> 10.8<br /> <br /> 4<br /> <br /> TIMI 3<br /> <br /> Biểu đồ 1: Dòng chảy TIMI trước can thiệp<br /> <br /> Bảng 2<br /> <br /> LMCA<br /> LAD<br /> LCx<br /> RCA<br /> A<br /> B1<br /> B2<br /> C<br /> SVD<br /> DVD<br /> TVD<br /> 7,5<br /> <br /> 100<br /> <br /> Nhóm A<br /> (IC, n = 120)<br /> 0,8<br /> 65,0<br /> 4,2<br /> 30,0<br /> 0,0<br /> 7,5<br /> 51,7<br /> 40,8<br /> 50,0<br /> 32,5<br /> 17,5<br /> 6,7<br /> <br /> Nhóm B<br /> (IV, n = 75)<br /> 0,0<br /> 80,0<br /> 2,7<br /> 17,3<br /> 1,3<br /> 1,3<br /> 65,3<br /> 32,0<br /> 69,3<br /> 16,0<br /> 14,7<br /> NS<br /> <br /> p<br /> <br /> 100<br /> <br /> 90<br /> <br /> 92<br /> <br /> IC (%)<br /> IV (%)<br /> <br /> 90<br /> 80<br /> <br /> NS<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> <br /> NS<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 0,02<br /> <br /> Hình ảnh chụp mạch được phân tích và<br /> đánh giá kỹ càng cho từng bệnh nhân. Bệnh<br /> nhân bị 3 nhánh mạch vành ở nhóm A nhiều<br /> hơn nhóm B. Động mạch liên thất trước là động<br /> mạch vành thủ phạm trong đa số các trường<br /> hợp. Hút huyết khối chọn lọc được sử dụng cho<br /> những trường hợp nhiều huyết khối và chiếm<br /> 50,8% (n = 61) ở nhóm A và 65,3% (n = 49) ở<br /> nhóm B với p = 0,05. Thời gian hoạt hóa cục máu<br /> đông trong quá trình làm thủ thuật lần lượt là<br /> 293 giây ở nhóm A và 373 giây ở nhóm B.<br /> Dữ liệu về dòng chảy TIMI trước và sau<br /> thủ thuật được được trình bày ở các biểu đồ<br /> 1,2,3,4. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê giữa dòng chảy TIMI ban đầu và sau thủ<br /> thuật giữa 2 nhóm. Dòng chảy TIMI 3 sau can<br /> thiệp đạt được ở hai nhóm lần lượt là 90,0% và<br /> 89,3% với p = 0,14.<br /> <br /> TMP 0<br /> <br /> 1.7 2.7<br /> <br /> 0.8<br /> <br /> TMP 1<br /> <br /> TMP 2<br /> <br /> 1.3<br /> <br /> 7.5<br /> <br /> 4<br /> <br /> TMP 3<br /> <br /> Biểu đồ 2: Dòng chảy TIMI sau can thiệp<br /> 80<br /> <br /> 80<br /> <br /> IC (%)<br /> <br /> 74.7<br /> <br /> IV (%)<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> p=NS<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> <br /> 21.3<br /> <br /> 30<br /> <br /> 12.5<br /> <br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 1.7<br /> <br /> 1.3<br /> <br /> TMP 0<br /> <br /> 5.8<br /> <br /> 2.7<br /> <br /> TMP 1<br /> <br /> TMP 2<br /> <br /> TMP 3<br /> <br /> Biểu đồ 3: Dòng chảy TIMI TMP sau thủ thuật<br /> không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> 90 89.3<br /> 90<br /> 80<br /> <br /> IC (%)<br /> IV (%)<br /> <br /> 70<br /> 60<br /> <br /> p=N<br /> <br /> 50<br /> 40<br /> 30<br /> 20<br /> 10<br /> 0<br /> <br /> 10<br /> 0<br /> TIMI 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> TIMI 1<br /> <br /> 2.7<br /> TIMI 2<br /> <br /> 8<br /> <br /> TIMI 3<br /> <br /> Biểu đồ 4: Dòng chảy TIMI sau thủ thuật không có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> Mức độ tưới máu cơ tim sau thủ thuật 2-3/3<br /> (TIMI myocardial perfusion grade) đạt 92,5% và<br /> <br /> 12<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011<br /> 96,0% lần lượt ở 2 nhóm và không có khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê (p = 0,45). Tất cả các bệnh<br /> nhân đều có đặt stent. Việc sử dụng stent cũng<br /> không khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm<br /> (stent thường ở nhóm A là 91,7% so với 97,3% ở<br /> nhóm B; stent thuốc ở nhóm A là 8,3% so với<br /> 2,7% ở nhóm B, p = 0,13). Tỉ lệ biến chứng xuất<br /> huyết, được định nghĩa theo phân loại TIMI,<br /> thấp và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê giữa hai nhóm. Khoảng 3% bệnh nhân ghi<br /> nhận có giảm tiểu cầu.<br /> Kết quả theo dõi sau 1 và 6 tháng được trình<br /> bày ở biểu đồ 5;6 và bảng 3. Tỉ lệ các biến cố tim<br /> mạch nặng tương tự ở 2 nhóm A và B theo thứ<br /> tự lần lượt là 8,3% và 5,3%, p = 0.62. Có 2 bệnh<br /> nhân ở nhóm A và 1 bệnh nhân ở nhóm B được<br /> xác định (theo Academic Research Consortium)<br /> tắc trong stent do huyết khối. Các biến cố này<br /> xảy ra vào các tháng 1, 2 và 4 sau thủ thuật.<br /> Không có trường hợp nào nghi ngờ huyết khối<br /> trong stent khác được ghi nhận.<br /> MACE<br /> <br /> 8.3<br /> 10<br /> 8<br /> 2.7<br /> <br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> IC (%)<br /> <br /> IV (%)<br /> <br /> Biểu đồ 5: MACE lúc 30 ngày<br /> MACE<br /> <br /> 8.3<br /> 10<br /> 5.3<br /> <br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> IC(%)<br /> <br /> IV(%)<br /> <br /> Biểu đồ 6: MACE lúc 180 ngày<br /> Bảng 3:<br /> MACE<br /> <br /> Nhóm A<br /> (IC) n=120<br /> <br /> Nhóm B<br /> (IV) n=85<br /> <br /> p<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> MACE<br /> <br /> Nhóm A<br /> (IC) n=120<br /> Thời<br /> Tử vong<br /> 7 (5,8%)<br /> điểm 1 Nhồi máu cơ tim 1 (0,8%)<br /> tháng<br /> Tái thông mạch đích 2 (1,7%)<br /> Tổng<br /> 10 (8,3%)<br /> Thời<br /> Tử vong<br /> 0 (0,0%)<br /> điểm 6 Nhồi máu cơ tim 0 (0,0%)<br /> tháng<br /> Tái thông mạch đích 0 (0,0%)<br /> Tổng<br /> 10 (8,3%)<br /> <br /> Nhóm B<br /> (IV) n=85<br /> 2 (2,7%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 2 (2,7%)<br /> 1 (1,3%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 0 (0,0%)<br /> 4 (5,3%)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,13<br /> <br /> 0,62<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu này, có một số kết quả<br /> quan trọng được rút ra liên quan đến cách<br /> thức sử dụng thuốc IIbIIIa cho các bệnh nhân<br /> NMCTCSTCL có can thiệp mạch vành tiên<br /> phát. Liều cố định 10mg duy nhất bơm trực<br /> tiếp nội mạch vành cho thấy kết cục an toàn và<br /> hiệu quả khi so sánh với liều nạp và liều duy<br /> trì 12 giờ qua đường tĩnh mạch dựa theo cân<br /> nặng của bệnh nhân. Điều này được minh<br /> chứng qua kết quả chụp mạch sau can thiệp,<br /> các biến cố tim mạch nặng, biến chứng chảy<br /> máu giữa hai nhóm.<br /> Đối với liều heparin ở hai nhóm nghiên<br /> cứu, sở dĩ có sự khác biệt khá lớn ở 2 nhóm (50<br /> UI/kg so với 100 UI/kg) là vì: các nghiên cứu<br /> để hình thành hướng dẫn lâm sàng thường<br /> được thực hiện trên bệnh nhân Âu hay Mỹ có<br /> cân nặng khác xa người châu Á, nhất là các<br /> nước Đông nam Á. Theo các nghiên cứu này,<br /> liều heparine những năm đầu được cho ở liều<br /> 100 UI/Kg. Tuy nhiên, liều này khi áp dụng<br /> trực tiếp trên bệnh nhân có khổ người nhỏ<br /> thường thấy có tỉ lệ xuất huyết cao trên lâm<br /> sàng (chẳng hạn: nghiên cứu EPILOG). Đó<br /> cũng là lý do ra đời những nghiên cứu đa<br /> trung tâm tại một số nước trong đó có các<br /> nước châu Á. Singapore và một số nước châu<br /> Á khác đã thực hiện nghiên cứu thêm về vấn<br /> đề này (Nghiên cứu RAPOR)(3). Liều sau đó<br /> được khuyến cáo cho các bệnh nhân có sử<br /> dụng ức chế thụ thể IIbIIIa là liều heparine đã<br /> phải hiệu chỉnh để giảm tỉ lệ xuất huyết nhưng<br /> vẫn đạt ACT cần thiết. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, liều heparin hiệu chỉnh xuống còn<br /> <br /> 13<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2