Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹O
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
NGUYÔN THÞ LAN ANH
HiÖu qu¶ sö dông nguån vèn hç trî ph¸t triÓn
chÝnh thøc (ODA) t¹i khu vùc T©y B¾c, ViÖt Nam
tµi chÝnh – ng©n hµng
ng©n hµng
Chuyªn ngµnh: tµi chÝnh
Chuyªn ngµnh:
ng©n hµng
ng©n hµng
tµi chÝnh
tµi chÝnh
Chuyªn ngµnh:
Chuyªn ngµnh:
62340201
M· sè: 62340201
M· sè:
62340201
62340201
M· sè:
M· sè:
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:
PGS. TS. NguyÔn thÞ BÊt
Hµ Néi - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Tất cả các số liệu và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ
ràng và chính xác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Lan Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 1
1.1. Giới thiệu chung về đề tài .............................................................................. 1
1.1.1. Các kết quả chính của đề tài ...................................................................... 1
1.1.2. Đóng góp của đề tài................................................................................... 2
1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 3
1.1.4. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 5
1.1.5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 5
1.1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận án .................................. 7
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 7
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................... 11
1.2.3.Khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã công bố ........................ 16
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) ........................................................................................................... 17
1.3.1.Tổng quan về ODA .................................................................................. 17
1.3.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng ODA ..................................................... 24
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA ..................................... 30
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ODA CỦA CÁC TỈNH KHU VỰC
TÂY BẮC ................................................................................................................. 35
2.1. Khái quát về tình hình thu hút, sử dụng ODA của Việt Nam ................. 35
2.1.1. Tình hình cam kết ODA .......................................................................... 35
iii
2.1.2. Tình hình ký kết ODA ............................................................................ 35
2.1.3. Tình hình giải ngân ODA ........................................................................ 36
2.1.4. Tình hình sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực ........................................ 37
2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc ............................... 38
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Tây Bắc ảnh hưởng đến thu
hút và sử dụng ODA ......................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc .............................. 41
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA KHU VỰC TÂY BẮC ....... 47
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc .................................. 47
3.1.1. Đánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc 47
3.1.2. Đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc ...... 62
3.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng ODA
tại khu vực Tây Bắc ............................................................................................ 87
3.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA khu vực
Tây Bắc ............................................................................................................. 87
3.2.2. Phương pháp khảo sát và phân tích dữ liệu ............................................ 89
3.2.3. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA ... 89
3.2.4. Kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA khu
vực Tây Bắc ...................................................................................................... 90
3.2.5. Kết quả phân tích EFA nhóm các nhân tố ảnh hưởng ............................ 94
3.2.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố ...................................... 94
3.2.7. Kết quả phân tích hồi quy giữa yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA .................................................................................................................. 96
3.3. Đánh giá tổng thể về hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh Tây Bắc ....... 102
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 102
3.3.2. Những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc .. 104
iv
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng ODA
khu vực Tây Bắc ............................................................................................. 105
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 114
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA ẠI CÁC
TỈNH VÙNG BÂY BẮC ....................................................................................... 115
4.1. Định hướng thu hút, sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc ........ 115
4.1.1. Mục tiêu trong sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc ................ 115
4.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ đến 2020 của các tỉnh khu vực
Tây Bắc ........................................................................................................... 116
4.1.3. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đến 2020 khu
vực Tây Bắc .................................................................................................... 117
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc .... 121
4.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 121
4.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ điều hành tại các tỉnh khu vực Tây Bắc128
4.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 140
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 140
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư .................................................. 141
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính .................................................................. 142
4.3.4. Kiến nghị với Ban chỉ đạo Tây Bắc ...................................................... 143
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 144
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 148
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ban quản lý BQL
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DAC Uỷ ban hỗ trợ phát triển
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDPBQ GDP bình quân đầu người
IBRD Ngân hàng tái thiết và phát triển
IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
MOFA Bộ ngoại giao Nhật Bản
NGOs Các tổ chức phi chính phủ
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển
OEEC Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu
TD&MNPB Trung du và miền núi phía Bắc
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam thời kỳ
1993 - 2013 ........................................................................................ 36
Bảng 2.2: Tỷ trọng ODA đã giải ngân theo ngành, lĩnh vực của Việt Nam thời
kỳ 1993-2013 ..................................................................................... 38
Bảng 2.3: Số lượng ODA ký kết vào khu vực Tây Bắc thời kỳ 1993 - 2013 .... 41
Bảng 2.4: Tỷ lệ thu hút ODA theo vùng thời kỳ 1993 - 2013 ............................ 42
Bảng 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu chung ........................................................... 51
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Sơn La ..................... 53
Bảng 3.3: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Sơn La....................... 53
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình ............................ 54
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định tự tương quan....................................................... 54
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Điện Biên ................ 55
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Điện Biên .................. 55
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Điện Biên .... 55
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tỉnh Điện Biên ................ 56
Bảng 3.10: Kiểm định tính dừng các biến tỉnh Lai Châu ..................................... 56
Bảng 3.11: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Lai Châu ................... 57
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Lai Châu ..... 57
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tại Lai Châu ................... 57
Bảng 3.14: Kết quả mô hình Fixed effect ............................................................. 58
Bảng 3.15. Kết quả mô hình Random effect ........................................................ 58
Bảng 3.16: Kiểm định Hausman ........................................................................... 58
Bảng 3.17: Mô hình sau cuối cùng cho khu vực Tây Bắc .................................... 59
Bảng 3.18: Thang đo khảo sát được sử dụng trong đánh giá hiệu quả ODA ....... 64
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về các yếu tố thể
hiện hiệu qủa sử dụng ODA ............................................................... 72
vii
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về hiệu quả sử
dụng ODA theo tiêu chí đề xuất của tác giả ...................................... 73
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân về hiệu quả sử dụng
ODA ................................................................................................... 74
Bảng 3.22: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính phù hợp của ODA ....................... 75
Bảng 3.23: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu quả của ODA ...................... 77
Bảng 3.24: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu suất của ODA...................... 79
Bảng 3.25: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính tác động của ODA ...................... 80
Bảng 3.26: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính bền vững của ODA ..................... 82
Bảng 3.27: Kết quả tổng hợp đánh giá chung về hiệu quả sử dụng ODA ........... 84
Bảng 3.28: Tổng hợp phân tích nhân tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA ........... 85
Bảng 3.29: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố nhóm nhân tố hiệu quả sử dụng
ODA theo đề xuất của tác giả ............................................................ 86
Bảng 3.30: Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA .. 88
Bảng 3.31: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả
sử dụng ODA ..................................................................................... 89
Bảng 3.32: Kết quả tổng hợp đánh giá về mức độ đồng bộ của các chính sách
điều hành có liên quan đến ODA ....................................................... 90
Bảng 3.33: Kết quả tổng hợp đánh giá về năng lực đội ngũ cán bộ tham gia trong
quản lý, điều hành, thực hiện dự án ................................................... 92
Bảng 3.34: Kết quả tổng hợp đánh giá về môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ
sở hạ tầng của địa phương .................................................................. 93
Bảng 3.35: Kết quả kiểm định phân tích nhân tố ................................................. 94
Bảng 3.36: Phân tích tương quan.......................................................................... 95
Bảng 3.37: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất ....................................................... 97
Bảng 3.38: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất - lần thứ hai .................................. 98
viii
Bảng 3.39: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ hai ....................................................... 100
HÌNH
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của
Việt Nam thời kỳ 1993-2013 ............................................................. 37
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn giá trị GDP hàng năm các tỉnh khu vực Tây Bắc . 40
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc và
trung bình cả nước thời kỳ 1993- 2013 .............................................. 42
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giải ngân ODA trung bình của khu vực Tây
Bắc và cả nước thời kỳ 1993 - 2013 .................................................. 43
Hình 2.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ODA/tổng vốn đầu tư các tỉnh khu vực Tây
Bắc thời kỳ 1993-2013 ....................................................................... 44
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 49
Hình 3.2: Biểu đồ đặc điểm đối tượng cán bộ quản lý tham gia khảo sát ......... 70
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cán bộ thuộc nguồn ODA tham gia khảo sát 71
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đặc điểm người dân tham gia khảo sát ................... 71
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính phù hợp của ODA .............. 76
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính hiệu quả của ODA .............. 76
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính hiệu suất của ODA ............. 78
Hình 3.8: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính tác động của ODA .............. 81
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính bền vững của ODA ............ 83
Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá chung hiệu quả sử dụng ODA ... 83
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất ...... 97
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất –
lần thứ hai .......................................................................................... 98
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ hai ...... 100
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu chung về đề tài
1.1.1. Các kết quả chính của đề tài
Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án gồm:
Thứ nhất, luận án khẳng định: ODA có tác động đến GDP bình quân đầu
người ngay năm đầu tiên tại tỉnh Sơn La (mức ý nghĩa 5%), tác động không thực sự
rõ ràng ở độ trễ 1 năm tại tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu (mức ý nghĩa 10%). Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng khẳng định rằng ODA tác động đến tăng trưởng kinh tế cả
khu vực Tây Bắc ở độ trễ 1 năm. Kết quả này được kết luận từ phân tích dữ liệu với
sự hỗ trợ của phần mềm Eviews và STATA; Hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây
Bắc được đội ngũ cán bộ và người dân thụ hưởng ODA đánh giá ở mức trung bình.
Kết quả này dựa trên khảo sát 171 cán bộ tham gia quản lý ODA và 425 người dân
thụ hưởng ODA sau đó được kiểm định, phân tích dựa trên phần mềm SPSS.
Thứ hai, để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc luận án đề xuất:
1. Tiếp tục sử dụng ODA phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu
đến 2020 huy động được gần 50.000 tỷ đồng ODA. Nâng cao tỷ lệ giải ngân ODA
đạt đến 75% so với ODA ký kết. Tập trung sử dụng ODA cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn kết hợp với xóa đói giảm nghèo.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan trong quản lý, sử dụng ODA.
Trong đó, tập trung vào việc ban hành các quy định cụ thể thực hiện nghị định
38/2013/NĐ-CP, điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính đối với việc sử dụng ODA sao
cho phù hợp với các nhà tài trợ và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện chính sách chỉ đạo,
điều hành trong lập kế hoạch, quản lý và giám sát vốn đối ứng.
3. Tăng cường liên kết giữa các tỉnh khu vực Tây Bắc trong quản lý, sử
dụng ODA. Trong đó, Ban chỉ đạo Tây Bắc là cơ quan đầu mối trong xúc tiến thu
hút, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của vùng.
2
4. Các tỉnh khu vực Tây Bắc tập trung nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
bằng các biện pháp: xây dựng đội ngũ, tuyển chọn cán bộ quản lý ODA mang tính
chuyên nghiệp; thường xuyên nâng cao năng lực, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản
lý ODA,...
5. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ quản lý, điều hành, thực hiện các chương
trình, dự án ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc bao gồm: nâng cao chất lượng xây
dựng đề cương sơ bộ; chất lượng hoạt động thông tin các chương trình dự án ODA;
tăng cường công tác theo dõi, giám sát thực hiện ODA và nâng cao năng lực phối
kết hợp trong chỉ đạo điều hành ODA.
1.1.2. Đóng góp của đề tài
Luận án khi thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã có những đóng góp
cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Thứ nhất, về mặt lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận về:
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực vùng cao
– miền núi nói chung, khu vực Tây Bắc nói riêng.
Thứ hai, về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ODA dựa trên nhóm chỉ tiêu định
lượng và nhóm chỉ tiêu định tính.
- Xác định và phân tích một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA khu vực Tây Bắc, sử dụng công cụ SPSS để lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên một cách khách quan.
- Đánh giá và phân tích những thành công trong sử dụng ODA của khu vực
Tây Bắc.
- Đánh giá và phân tích những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng ODA ở
khu vực Tây Bắc. Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Đề xuất một số giải pháp giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan quản lý, các đơn vị thụ hưởng ODA đưa ra quyết định chính
3
xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở Việt Nam nói chung và khu vực
Tây Bắc nói riêng.
1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng, Quốc hội và Chính phủ luôn quan tâm sát sao đến các nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Theo cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay, đối với các địa phương nghèo, các địa
phương kém phát triển ngoài phần thu được tại địa phương còn có sự hỗ trợ từ ngân
sách trung ương. Ở nước ta hiện nay một nguồn vốn khác đóng vai trò quan trọng
bổ sung cho NSNN để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đó là nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Việc sử dụng có hiệu quả ODA trong quá trình phát triển của đất nước đã và
đang là sự quan tâm lớn của Đảng, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư Việt Nam cho rằng “các khoản ODA mà Việt Nam ký kết trong 20 năm
qua đã được sử dụng có hiệu quả, là một nguồn tài chính đáng kể để hỗ trợ cho
những nỗ lực của Việt Nam, thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế
- xã hội của đất nước và đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội quan trọng” [4]. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam nói chung và tất cả các tỉnh đang
thụ hưởng ODA nói riêng phải quan tâm đến việc làm gì, làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Khu vực Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của các tỉnh trung du và miền
núi phía Bắc Việt Nam với tổng diện tích là 37,5 nghìn km2 chiếm 11,3% tổng diện
tích toàn quốc, các dân tộc thiểu số chiếm trên 75% tổng dân số [45]. Khu vực Tây
Bắc hiện nay gồm 4 tỉnh là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu [49]. Theo
khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2009 của Tổng Cục thống kê, tỷ lệ hộ nghèo
trong khu vực Tây Bắc là 39,4% theo tiêu chí của Chính phủ và là 49% theo tiêu
chuẩn quốc tế căn cứ theo khối lượng calo tiêu thụ. Tính đến nay toàn bộ khu vực
này có số huyện nghèo chiếm trên một nửa của cả nước (43/62 huyện), trình độ dân
trí thấp, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, chính trị chưa thực sự ổn định,...
Nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của khu vực Tây Bắc là
4
nguồn ngân sách địa phương và ngân sách trung ương cấp. Nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ lệ nhỏ, ODA hàng năm của các tỉnh hiện là rất thấp
so với các khu vực khác trong cả nước. Với tỉnh Sơn La, 20 năm qua ODA chỉ
chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư của cả tỉnh. Tuy vậy, ODA đã thực sự đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã hội, đặc biệt góp phần
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo.
Theo nhận định của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, "Trong những năm
vừa qua mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng chính quyền các tỉnh phía Bắc đã có
những kế hoạch hành động nhất định để xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, thành công và
sự nỗ lực này còn rất hạn chế và dường như chỉ mới hiệu quả ở một số tỉnh cá biệt,
chưa phát huy được hết tiềm năng của vùng" [1]. Sử dụng ODA trong thời gian qua
của khu vực Tây Bắc chưa đạt hiệu quả cao do là các tỉnh nghèo, ngân sách phụ
thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,… nên khả năng
bảo đảm vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA có nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến việc thực hiện các dự án ODA trên địa bàn. Các địa phương trong vùng
chưa chủ động đưa ra những chính sách, giải pháp cụ thể thu hút ODA cho toàn
vùng và cho từng địa phương. Năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp huyện,
xã, thôn bản còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng… [1]. Các
chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, các tỉnh Tây Bắc cần đẩy mạnh phát huy lợi thế,
xây dựng các chính sách đầu tư phù hợp; gắn huy động các nguồn lực trong nước
với nguồn lực bên ngoài; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút các dự
án ODA, NGO; có chính sách ưu đãi để thu hút vốn ODA, FDI, vốn trong nước,
phát triển kinh tế quốc tế, chính sách kinh tế cửa khẩu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng ODA để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này của
các tỉnh Tây Bắc được đặt ra như một đòi hỏi quan trọng và cấp bách. Với mong
muốn góp phần nhỏ vào việc giải quyết nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trên đây, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam” cho luận án của mình.
5
1.1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về ODA và đánh giá hiệu quả sử dụng
ODA, tác giả đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc trên cả hai
phương diện là đánh giá định lượng và đánh giá định tính. Thông qua đánh giá này
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực
Tây Bắc, Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của luận án gồm:
- Tổng hợp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA trên
phương diện định lượng, định tính và tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng ODA.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây
Bắc theo các tiêu chí đã lựa chọn trong phạm vi thời gian từ năm 1993 đến năm
2013.
- Phân tích, đánh giá bước đầu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA tại khu vực Tây Bắc. Từ đó khẳng định xem trong các yếu tố ảnh hưởng
này yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào nhằm đưa ra đề xuất
các giải pháp mang tính khả thi cao.
- Đề xuất giải pháp, khuyến nghị chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng ODA
tại khu vực Tây Bắc.
1.1.5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hệ thống chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng ODA?
Cách đánh giá như thế nào?
2. Hiệu quả sử dụng ODA ở khu vực Tây Bắc dựa trên hệ thống chỉ tiêu
đánh giá định lượng và định tính đã lựa chọn hiện nay như thế nào?
3. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA và mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó ở khu vực Tây Bắc như thế nào?
4. Với kết quả nghiên cứu này, luận án giúp được gì cho các nhà quản lý,
người hưởng ODA để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam nói chung và
khu vực Tây Bắc nói riêng?
6
1.1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu. Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA được tập trung theo các
nhóm chỉ tiêu định lượng và định tính gồm:
Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng ODA dựa trên
đánh giá mức độ đóng góp của ODA đến tăng trưởng kinh tế của khu vực Tây
Bắc, cụ thể là tác động đến GDP bình quân đầu người (GDPBQ) tại các tỉnh khu
vực Tây Bắc.
Nhóm chỉ tiêu định tính được phân tích dựa trên kết quả điều tra, khảo sát
các đối tượng theo các tiêu chí đánh giá ODA của Bộ Ngoại giao Nhật Bản. Các đối
tượng được điều tra, khảo sát gồm đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA và người
dân trực tiếp thụ hưởng ODA.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung vào 3/4 tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc là: Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên.
Mẫu điều tra, khảo sát được thu thập từ 2 nhóm đối tương, thứ nhất là đối
tượng cán bộ công chức có tham gia quản lý tại các chương trình, dự án ODA từ
cấp tỉnh, huyện đến xã; thứ hai là người dân trực tiếp thụ hưởng lợi ích từ các
chương trình, dự án ODA.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 1993 đến năm 2013 tại Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (KH&ĐT), UBND các tỉnh, Sở KH&ĐT các tỉnh, Cục Thống kê các tỉnh và
tại BQL một số chương trình, dự án ODA tại 3 tỉnh khu vực Tây Bắc.
1.1.7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của luận án như đã đề ra, các phương pháp được sử
dụng trong luận án gồm:
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu: Kế thừa về mặt lý luận từ
các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến ODA, sử dụng
ODA, đánh giá hiệu quả sử dụng ODA, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
7
ODA. Kế thừa các nhận xét, đánh giá của các chuyên gia, các nhà quản lý ODA
của Việt Nam,...
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,...
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thông qua hệ thống phiếu điều tra, khảo
sát tại 3 tỉnh cho 2 nhóm đối tượng là nhà quản lý các chương trình, dự án ODA
và nhóm người thụ hưởng từ các chương trình, dự án ODA. Đối tượng các nhà
quản lý bao gồm: cán bộ thuộc cơ quan chủ quản, chủ dự án, ban quản lý các dự
án, cán bộ có liên quan đến ODA từ cấp xã trở lên. Đối tường người trực tiếp thụ
hưởng hoặc gián tiếp được hưởng lợi từ các chương trình, dự án ODA ở cấp bản,
xã, thị trấn, thị xã.
- Phương pháp phân tích số liệu: Các kết quả khảo sát được phân tích bằng
phần mềm SPSS, Eviews và STATA trong phân tích các nội dung sau:
+ Sử dụng SPSS để xử lý thông tin đánh giá hiệu quả sử dụng ODA, nghiên
cứu mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA.
+ Sử dụng phần mềm Eviews để lượng hóa mô hình tác động của ODA đến
GDPBQ của từng tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
+ Sử dụng STATA để lượng hóa mô hình đánh giá tác động của ODA đến
GDPBQ của 3 tỉnh khu vực Tây Bắc.
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
1.2.1.1. Nguồn gốc và sự ra đời của ODA
Trong bài viết “A History of the development assitance committe and the
development co-operation derectorate in dates, names and figures” của Helmut
Fuhrer cho thấy năm 1969 cơ quan Organisation of Economic Coorporation and
Development (OECD) đã nêu ra khái niệm về ODA như sau: ODA là một giao dịch
chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nước đang phát triển; Thành tố hỗ trợ chiếm một khoản xác định trong
khoản tài trợ này [68]. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và
thành tố viện trợ không hoàn lại.
8
Và trong các báo cáo của OECD của các năm sau đó đã bổ sung, lượng hóa
tỷ lệ phần trăm thành tố hỗ trợ là khoảng 20% - 30% tùy thuộc vào nhà tài trợ cũng
1.2.1.2. Nghiên cứu khẳng định tác động thuận chiều của ODA tới tăng
trưởng kinh tế
như quốc gia nhận viện trợ.
“Aid, Policies, and Growth” của Burnside và Dollar công bố năm 2000 [62],
bài viết có thể được coi là nghiên cứu đầy đủ về phương pháp, số liệu đầu tiên khi
đánh giá về tác động của ODA đến GPD bình quân đầu người. Nghiên cứu này
kiểm tra mối quan hệ giữa viện trợ nước ngoài, chính sách kinh tế và tăng trưởng
GDP bình quân đầu người. Kết quả cho thấy rằng viện trợ có tác động tích cực đến
tăng trưởng ở các nước đang phát triển với các chính sách tài chính, tiền tệ, thương
mại tốt, nhưng ít có tác dụng trong sự hiện diện của các chính sách chưa tốt. Kết
quả nghiên cứu khẳng định hiệu quả viện trợ phát triển tăng nếu nó được điều hòa
trong hệ thống chính sách tốt hơn. Sau nghiên cứu trên năm 2004 William Easterly
cùng cộng sự đã tiếp tục hướng nghiên cứu với số liệu bổ sung thêm đến năm 1997
ở bài viết “Aid, policies, and growth: comment” của Easterly và cộng sự năm 2004,
kết quả tiếp tục khẳng định sự tác động của ODA đến GDP bình quân đầu
người[65].
Năm 2001, nghiên cứu của Hansen và Tarp, “Aid and growth regressions”,
các tác giả đã xem xét các mối quan hệ giữa viện trợ và phát triển nước ngoài vào
GDP thực tế bình quân đầu người. Kết quả khẳng định, viện trợ làm tăng tốc độ
tăng trưởng trong tất cả các khả năng và kết quả này là không có điều kiện về chính
sách “tốt”[72].
Năm 2005, nghiên cứu của Burhop “Foreign assistance and economic
development: a re-evaluation”, tiếp tục khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa
chuỗi thời gian của viện trợ nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người và đầu tư tại
45 nước đang phát triển. Nghiên cứu khẳng định không thể bác bỏ giả thiết không
có mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ và hiệu quả kinh tế [61]. Nghiên cứu của
Karras năm 2006 “Foreign aid and long-run economic growth: empirical evidence
9
for a panel of developing countries” cũng điều tra mối quan hệ giữa viện trợ nước
ngoài và tăng trưởng GDP bình quân đầu người sử dụng dữ liệu từ năm 1960-1997
của 71 nền kinh tế phát triển tiếp nhận viện trợ. Kết quả cho rằng tác động của viện
trợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế là tích cực, lâu dài và có ý nghĩa về mặt
thống kê [73].
Năm 2005, với nghiên cứu “How sustainable is the macroeconomic impact
of foreign aid?” xem xét tác động của viện trợ nước ngoài đối với tăng trưởng kéo
dài bao lâu ở nước tiếp nhận. Kết quả cho thấy, tác động của viện trợ nước ngoài
không chỉ trong năm nay mà còn nhận được từ năm trước đó [67].
Trong những năm gần đây, nghiên cứu của Adams và Atsu năm 2014, “Aid
dependence and economic growth in Ghana” cho thấy tác động của viện trợ đối với
tăng trưởng kinh tế ở Ghana giai đoạn 1970-2011, viện trợ nước ngoài đã có một tác
động tích cực trong ngắn hạn nhưng có một tác động tiêu cực về lâu dài. Trong
nghiên cứu này, biến đầu tư và biến tiêu thụ của Chính phủ có liên quan đáng kể
đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó chính sách tài chính và thương mại không có
tác động đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Ghana [60]. Còn “The Impact of Aid
and Public Investment Volatility on Economic Growth in Sub-Saharan Africa” của
Museru và công sự năm 2014, tác giả đã khảo sát những tác động của dòng vốn viện
trợ và sự biến động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu
Phi trong giai đoạn 1992 - 2011. Ba biến biến động bao gồm viện trợ, thu ngân
sách, đầu tư công được tích hợp vào một mô hình tăng trưởng để kiểm tra tác động
đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy mặc dù viện trợ nước ngoài có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tiềm năng, nhưng hiệu quả viện trợ có thể bị
1.2.1.3. Nghiên cứu khẳng định tác động ngược của ODA đến tăng trưởng
kinh tế
xói mòn bởi biến động trong đầu tư công [77].
Trong số những công trình nghiên cứu cho rằng ODA luôn tác động cùng
chiều tới tăng trưởng kinh tế. Nhưng cũng có những công trình khẳng định rằng
ODA không tác động đến tăng trưởng kinh tế đó là:
10
Ngay từ những năm 1970 đã có nghiên cứu của Griffin năm 1970 “Foreign
Capital Domestic Savings and Development” [70] và nghiên cứu của Shabbir và
Mahmood năm 1992 trong bài “The Effects of Foreign Private Investment on
Economic Growth in Pakistan” [80], cho rằng hỗ trợ phát triển có tác động ngược
chiều đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu năm 2013 của Marwan “Export, Aid, Remittance and Growth:
Evidence from Sudan”, tác giả khẳng định vai trò của xuất khẩu, viện trợ phát triển
nước ngoài và dòng kiều hối liên quan đến tăng trưởng kinh tế ở Sudan trong giai
đoạn năm 1977-2010. Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực dài chạy
giữa tăng trưởng, xuất khẩu và kiều hối, trong khi giả thuyết viện trợ phát triển
nước ngoài bị từ chối [74].
Trong nghiên cứu của Young và Sheehan năm 2014, “Foreign aid,
institutional quality, and growth” khẳng định dòng viện trợ ảnh hưởng tiêu cực đến
các tổ chức chính trị và kinh tế, đồng thời khẳng định nó chỉ tương quan thuận với
1.2.1.4. Công cụ sử dụng trong phân tích, đánh giá các chương trình, dự án
ODA
tăng trưởng khi các tổ chức chính trị và kinh tế mạnh mẽ, điều chỉnh hiệu quả [82].
Khi đánh giá các chương trình và dự án, các tiêu chí đầu tiên được đặt ra
trong tài liệu của OECD vào năm 1991 “DAC Principles for the Evaluation of
Development Assistance”. Trong tài liệu hướng dẫn này đánh giá gồm 5 tiêu chí đó
là: mức độ phù hợp, tính hiệu suất, tính hiệu quả, tính tác động và tính bền vững.
Đây là tài liệu gốc mà hầu hết các nhà tài trợ song phương, đa phương đều sử dụng
để xây dựng hướng dẫn đánh giá của riêng mình [78].
Tài liệu “ODA Evaluation Guidelines – 8 Editions” của Bộ Ngoại Giao Nhật
Bản năm 2013. Với mục đích Bộ ngoại giao Nhật Bản (MOFA) thực hiện việc đánh
giá chính sách và phân cấp chương trình (đánh giá của bên thứ 3) hàng năm nhằm
nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của Chính phủ trước công chúng cũng như
làm mới công tác quản lý ODA. Ấn bản đầu tiên của bản Hướng dẫn đánh giá vốn
viện trợ ODA được biên soạn năm 2003 dựa trên các lý thuyết đánh giá chuẩn quốc
11
gia và quốc tế, được dùng như một chỉ số đánh giá của Bộ ngoại giao Nhật Bản về
đánh giá sự hiệu quả của vốn viện trợ ODA. Bản hướng dẫn thứ 8 này được phát
hành sau khi đã phát hành 7 ấn bản trước, tập hợp kinh nghiệm của Bộ trong việc
đánh giá ODA và cập nhật những vấn đề mới nhất trong lĩnh vực này [75]. Bản
hướng dẫn này được dự định là một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
việc đánh giá vốn ODA bằng cách đưa ra các chỉ tiêu đề xuất và ưu tiên, cũng như
trình bày các khuôn mẫu đánh giá tham chiếu và các mục đích hệ thống hóa.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả dự án đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Nhà nước
Lý luận cơ bản về hiệu quả của các dự án đầu tư đã được phân tích kỹ trong
cuốn “Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước” [24] của Khoa Khoa học
quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2001 và Trong cuốn
“Giáo trình lập dự án đầu tư” của PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt - Khoa Kinh tế đầu
tư, Trường Đại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2005 [27]. Hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư nói chung được nêu ra trong giáo trình. Phân
tích hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư bao gồm: đánh giá sự đóng góp của dự án
vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế, phân tích đóng góp của dự án vào thực hiện
mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, đóng góp của dự án vào mục tiêu phân phối
thu nhập, phân tích đóng góp của dự án vào cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
phân tích ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, ...
Trong luận án tiến sĩ “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Lê Thế Sáu hoàn thành năm 2012, tác giả
đã khẳng định hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn NSNN còn thấp so với kỳ vọng,
được chứng minh qua mức độ tác động còn yếu của dự án đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, môi trường, phát triển kinh tế
vùng khó khăn và công bằng xã hội [30]. Nhưng kết quả nghiên cứu này chưa thể
đúng đối với những khu vực khác có điều kiện hoàn toàn khác so với Bắc Giang.
Đồng thời hệ thống chỉ tiêu được tác giả khẳng định trong việc đo lường hiệu quả
12
dự án đầu tư bằng vốn NSNN có thể được áp dụng đối với việc đo lường hiệu quả
của các chương trình, dự án đầu tư bằng ODA hay không cần phải có những nghiên
1.2.2.2. Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng ODA
cứu tiếp theo?
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam từ trước đến nay có tác
giả Vũ Thị Kim Oanh với luận án tiến sĩ tại Đại học KTQD “Những giải pháp chủ
yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt
Nam” công bố năm 2002 tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã phân tích được
tổng quan về ODA, quá trình phát triển của ODA trên thế giới, phân tích được đầy
đủ vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
phát triển. Luận án này cũng đã phân tích được thực trạng sử dụng ODA của Việt
Nam trong các giai đoạn từ 1975-1990 và giai đoạn sau 1990 [28]. Đặc biệt tác giả
phân tích những tồn tại trong công tác sử dụng ODA của Việt Nam.
Trong luận án tiến sĩ của Trần Thị Giáng Hương năm 2009 “Thực trạng và
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) trong lĩnh vực y tế”, trong nghiên cứu này tác giả đã tổng quan
được về viện trợ nước ngoài, tình hình thu hút, sử dụng, quản lý và điều phối ODA
trên thế giới và Việt Nam. Tác giả đã cung cấp thông tin tổng thể, cơ bản về ODA
trong lĩnh vực y tế qua các thời kỳ, phân tích được xu hướng biến động của các
ODA theo các giai đoạn, phân tích được sự phân bổ ODA vào các tiểu lĩnh vực
khác nhau của ngành y tế. Công trình nghiên cứu này đã đóng góp rất lớn trong việc
mô tả đúng thực trạng sử dụng ODA trong lĩnh vực y tế [19]. Bên cạnh những thành
công của luận án này thì theo tôi hạn chế cơ bản của nghiên cứu này là tác giả mới
dừng lại ở việc mô tả thực trạng sử dụng ODA trong lĩnh vực y tế và xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án ODA, quá trình sử dụng
ODA chứ chưa phải là thực sự đánh giá hiệu quả của các dự án ODA trong lĩnh vực
y tế. Bởi vì, việc đánh giá hiệu quả của các dự án thì phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu
để đánh giá từ đó mới đưa ra được những kết luận chính xác.
1.2.2.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
13
* Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Trong luận án tiến sĩ “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Lê Thế Sáu bảo vệ năm 2012 tại Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, theo tác giả thì có 2 nhóm nhân tố tác động đến hiệu quả
dự án đầu tư bằng vốn NSNN là: (1) Nhóm nhân tố vĩ mô gồm: Môi trường kinh tế
vĩ mô, Chính trị và pháp luật, Môi trường văn hóa xã hội, Môi trường tự nhiên; (2)
Nhóm môi trường tác nghiệp gồm: Các cơ quan quản lý đầu tư, Quản lý dự án, Các
tổ chức trực tiếp thực hiện dự án. Nhưng trong phạm vi luận án này nhà nghiên cứu
vẫn chưa lượng hóa được nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư bằng
vốn NSNN ở mức độ như thế nào, nhân tố nào được coi là quan trọng nhất để có thể
tìm được phương án, giải pháp cấp bách nhằm tăng cường hiệu quả dự án đầu tư
bằng vốn NSNN [30].
Trong luận án tiến sĩ “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam” của Nguyễn Thị Ái Liên, công bố năm 2011, tác giả
đã khẳng định rằng môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, diện tích đất liên,
mạng lưới sông ngoài, tài nguyên thiên nhiên,... có ảnh hưởng tới hoạt động của các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam [26].
*Nghiên cứu về năng lực đội ngũ quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hành chính nhà nước
tỉnh Hải Dương” của Nguyễn Kim Diện tại Trường Đại học kinh tế quốc dân đã cho
thấy chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như: bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, tác
phong trong công việc, năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức
khỏe [16].
Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nhà nước” của Nguyễn Bắc Son bảo vệ năm 2005 tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân tác giả đã hệ thống hóa được vấn đề chất lượng
14
đội ngũ công chức và hệ thống hóa được các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
công chức quản lý nhà nước [42].
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà
ở, đất ở đô thị (ứng dụng tại Hà Nội)” năm 2008 của Nguyễn Văn Hoàng đã hệ
thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý nhà nước. Trong đó tập trung
vào 4 yếu tố cơ bản là: Phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thể
chế, phát triển hệ thống thông tin. Với chỉ tiêu “Nguồn nhân lực” trong năng lực
quản lý, được tác giả sử dụng đánh giá bằng các tiêu chí: Cơ cấu nguồn nhân lực
trong bộ máy quản lý nhà nước hợp lý theo chức năng từng bộ phận và theo cấp
quản lý; Trình độ nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ năng nghề nghiệp
đạt tiêu chuẩn; Tư cách đạo đức và tính kỷ luật cao; Có tiềm năng phát triển; Đào
tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; Khả năng am hiểu, cập nhật quy định trong
lĩnh vực thực hiện [18].
* Nghiên cứu về tác động của cơ chế, chính sách chỉ đạo, điều hành đến
hiệu quả dự án đầu tư
Trong luận án tiến sĩ của Đặng Thành Cương “Tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An” năm 2012 tại Đại học Kinh tế quốc
dân khẳng định rằng, hệ thống pháp luật như các luật, văn bản hướng dẫn luật, các
quy định thực hiện, chế độ, chính sách... là hành lang pháp lý cho mọi hoạt động mà
nó điều tiết. Trong này cũng nêu rõ, hệ thống pháp luật ngoài yếu tố đồng bộ, chặt
chẽ, tránh chồng chéo, khó hiểu còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế trong FDI...
Và tác giả khẳng định rằng hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan của Việt
Nam, tỉnh là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả thu hút cũng như sử dụng
1.2.2.4. Một số nghiên cứu khác liên quan đến ODA
FDI của tỉnh Nghệ An [11].
Nghiên cứu về hiệu quả quản lý ODA có tác giả Tôn Thanh Tâm đã trình
bày trong luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”,
trong nghiên cứu này tác giả đã nêu được tổng quan về ODA, ngoài ra về mặt lý
15
luận thì công trình nghiên cứu này còn phân tích rất sâu sắc về nội dung quản lý
ODA và thành công hơn cả đó chính là tác giả đã lý luận được “hiệu quả quản lý
ODA” với hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang tính định tính và mang tính định lượng.
Luận án này cho thấy rõ thực trạng các chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát tại
các chương trình, dự án dựa trên cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về ODA với nhau điều đó rất dễ dẫn đến các tiêu cực trong thực hiện các
chương trình, dự án ODA,... Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phù hợp
trong công tác quản lý ODA [44]. Đây được coi là công trình nghiên cứu khá đầy
đủ, toàn diện về hiệu quả quản lý ODA của Việt Nam.
Trong án tiến sĩ của Hà Thị Thu tại Đại học Kinh tế quốc dân “Thu hút và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền trung” được hoàn thành đầu năm
2014, nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận của ODA đối với nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền
Trung [46]. Nhưng theo tôi, thì nghiên cứu này chưa tập trung vào đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA, mà tập trung từ khâu thu hút rồi sử dụng ODA. Về đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA tác giả mới chỉ dừng lại ở thống kê mô tả, chưa lượng hóa được xem những
thang đo trong đánh giá đó có đảm bảo độ tin cậy hay không,…
Luận án “Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Huyền năm 2007, công trình này có đưa ra
được các biện pháp, giải pháp để sử dụng có hiệu quả ODA cho Việt Nam [21].
Nhưng công trình này mới chủ yếu đi vào khai thác, đánh giá việc phân bổ và sử
dụng ODA là chủ yếu chứ chưa đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng ODA.
Trong báo cáo của Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) tại Việt
Nam vào năm 2001 “Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam” đã
phân tích chi tiết về các chiều hướng ODA tại Việt Nam trong giai đoạn năm 1993-
2000 [55], đây là bản phân tích kỹ lưỡng, chi tiết về chiều hướng phân bổ ODA
theo ngành, theo nhà tài trợ với khẳng định về những nhà tài trợ hàng đầu về ODA
cho Việt Nam, theo lãnh thổ,...
16
Báo cáo đánh giá tổng quan ODA của Việt Nam từ năm 1993 đến 2008 của
Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam năm 2010, báo cáo này cung cấp đầy đủ và khá
chi tiết về việc thu hút, sử dụng ODA ở Việt Nam trong vòng 15 năm từ khi ODA
chính thức vào Việt Nam. Đồng thời báo cáo cung cấp chi tiết tình hình cam kết, ký
kết và giải ngân ODA hàng năm của Việt Nam trong thời gian đó. Báo cáo cũng
phân tích rõ nguyên nhân của các thành công cũng như hạn chế trong công tác thu
hút và sử dụng ODA của Việt Nam tính đến 2008 [59].
Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành còn rất nhiều bài viết, nhiều công
trình đề cập đến ODA như: “Một số vấn đề pháp lý trong quá trình quản lý và thực
hiện dự án có vốn ODA”[5] của Ngô Ngọc Bửu trên Tạp chí Kinh tế phát triển
tháng 10 năm 1997; “Tác động của nguồn vốn ODA với sự phát triển kinh tế ở
Việt Nam” [47] của Ngô Thị Ngọc Thư trên Tạp chí Kinh tế phát triển tháng 4
năm 1999; “Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển” [54] của Phạm Thị Túy trên Tạp chí Kinh tế phát triển số 107 tháng 9
năm 1999; Tôn Thanh Tâm đã công bố nghiên cứu "Giải ngân nguồn ODA chậm
tổn thất gì xảy ra?" [43] ; “Vai trò của ODA trong công cuộc cải cách hành chính
công ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005” [20] của Nguyễn Thị Huyền trên Tạp chí
Kinh tế phát triển số 190 tháng 8 năm 2006; “Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối
cảnh cắt giảm đầu tư công” [22] của Nguyễn Thị Huyền trên Tạp chí Kinh tế phát
triển số 215 tháng 9 năm 2008; Tuy nhiên, trong khuôn khổ các vài viết này chưa
phân tích sâu về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể cho các vấn đề
nghiên cứu.
1.2.3.Khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã công bố
Các nghiên cứu trên đây đã đóng góp rất nhiều cho các nhà quản lý, các nhà
nghiên cứu về ODA. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn đang để lại một số “khoảng
trống” cơ bản sau đây:
1) Một số công trình đã đưa ra các chỉ tiêu riêng lẻ để đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA nhưng chưa có công trình nào đưa ra được hệ thống chỉ tiêu đầy đủ và
toàn diện đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của một khu vực.
17
2) Chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về tác động ODA tới tăng trưởng
kinh tế tại một tỉnh, tại một khu vực, một địa bàn cụ thể như khu vực Tây Bắc,
Việt Nam.
3) Các công trình đã công bố cũng đã bàn về các nhân tố ảnh hưởng đến việc
sử dụng ODA và hiệu quả sử dụng ODA, nhưng chủ yếu mới dừng ở phân tích định
tính, chưa lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến hiệu quả sử
dụng ODA.
4) Đòi hỏi thực tiễn tại các tỉnh Tây Bắc, Việt Nam hiện nay là: Cần phải làm
rõ vấn đề ODA đổ vào các tỉnh khu vực Tây Bắc hiện nay như thế nào? Có hiệu quả
hay không? Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở khu vực Tây Bắc
– khu vực khó khăn nhất của Việt Nam? Các công trình nghiên cứu ở trên chưa giải
quyết được các câu hỏi này.
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA)
1.3.1.Tổng quan về ODA
1.3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ODA
* Khái niệm
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hình thành từ cuối
Chiến tranh thế giới thứ 2 (1939 - 1945). Nền kinh tế thế giới sau chiến tranh bị tàn
phá và suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt các nước bại trận cũng như các nước thuộc
địa. Khẩu hiệu chính lúc bấy giờ là các nước chính quốc phải giúp các nước bại trận
và các nước thuộc địa khôi phục lại kinh tế. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thế giới
về tái thiết và phát triển (IBRD- International Bank for Reconstruction and
Development) ngày nay là Ngân hàng thế giới (WB) được thành lập tại Hội nghị về
tài chính và tiền tệ thế giới diễn ra vào ngày 1/7/1944 tại Bretton Woods (Hoa Kỳ).
Mục đích chính của IBRD là thúc đẩy kinh tế và tiến bộ xã hội ở các nước thành
viên đang phát triển thông qua hoạt động hỗ trợ cho vay vốn để đầu tư cho các dự
án, chương trình sản xuất và thúc đẩy đầu tư tư nhân. Ngay tại hội nghị này, 44
nước tham gia đã thống nhất thành lập Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), sau khi điều lệ
18
hoạt động của IMF được ký kết, IMF chính thức giải ngân các khoản vay đầu tiên.
Tên gọi ODA (Official Development Assistance) chính thức được biết đến như một
hình thức hỗ trợ tài chính mới cho các quốc gia trên thế giới.
Xuất phát từ lịch sử hình thành ODA như đã đề cập ở trên, cùng với những
đặc điểm riêng có của ODA so với các nguồn vốn khác, cộng đồng các nhà tài trợ
đa phương và song phương đã đưa ra các khái niệm về ODA như sau:
- Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), năm 1969 đã đưa ra
khái niệm về ODA như sau: ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với
mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát
triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ
không hoàn lại chiếm ít nhất là 25% [78].
- Theo quan điểm của Việt Nam: Căn cứ theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP về
Qui chế quản lý và sử dụng Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành ngày 09
tháng 11 năm 2006 có đưa ra khái niệm về ODA như sau: "Hỗ trợ phát triển chính
thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong Quy chế này được hiểu là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ" [6].
Như vậy, có thể thấy rằng các khái niệm trên đều thống nhất và xoay quanh
một số vấn đề cơ bản như sau: Thứ nhất, hỗ trợ phát triển chính thức là mối quan hệ
hợp tác phát triển mang tính "hỗ trợ" giữa quốc gia này với quốc gia khác. Thứ hai,
mục đích của việc "hỗ trợ" nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba, "hỗ
trợ" được thông qua con đường "chính thức" giữa cấp Nhà nước và Nhà nước, giữa
Nhà nước hoặc Chính phủ với tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia. Mối quan
hệ này được hình thành và phát triển dựa trên nền tảng của một phần cho không
(không hoàn lại) kết tinh trong tổng ODA hàng năm mà nước này cam kết dành cho
các nước khác để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã định với giá trị ít
nhất là 25% so với tổng giá trị viện trợ.
Từ nhận xét trên, tác giả cho rằng ODA có thể hiểu một cách chung nhất như
19
sau: ODA là các khoản cho vay ưu đãi kết hợp với nguồn cho không mà quốc gia
này dành cho quốc gia khác có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. Tính ưu đãi của ODA
thể hiện ở phần ODA cho không cộng với các ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay,
thời gian ân hạn, lịch trả nợ với phần cho vay. Quốc gia tiếp nhận nguồn hỗ trợ
chính thức sẽ được hưởng ít nhất là 25% so với tổng giá trị nguồn hỗ trợ đó.
* Đặc điểm của ODA
ODA có đặc điểm nổi bật so với các nguồn vốn thông thường khác đó là:
(1) ODA có tính chất ưu đãi
Đặc điểm cơ bản của ODA được thể hiện ở tính chất ưu đãi cao. Ngoài ưu
đãi ở việc có khoản không hoàn lại, các khoản vay ưu đãi còn được hưởng chế độ
ưu đãi như: lãi suất thấp, thường dưới 3%/năm; thời gian sử dụng vốn dài từ 20 đến
50 năm và thời gian ân hạn (không phải trả lãi) từ 5 đến 10 năm, thời gian chịu lãi
suất với lịch trả nợ cũng đa dạng, gồm nhiều giai đoạn và được áp dụng những tỷ lệ
trả nợ khác nhau theo từng giai đoạn.
Ngoài ra, tính chất ưu đãi còn thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản để một nước
có thể được nhận ODA là:
- GDP bình quân trên đầu người thấp: Nước có GDP/đầu người càng thấp thì
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi nước này đạt đến trình độ phát triển nhất định qua
ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
- Mục tiêu sử dụng ODA của nước tiếp nhận phải phù hợp với chính sách và
phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa viện trợ ODA.
Thông thường, các nước viện trợ ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý,...). Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước viện trợ ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì
vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức viện trợ ODA
là rất cần thiết.
20
(2) ODA có tính chất ràng buộc
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hay không hoàn lại một
phần tổng sản phẩm quốc dân (GNP) từ nước phát triển sang những nước đang và
chậm phát triển với những ràng buộc về kinh tế cũng như chứa đựng những điều
kiện kinh tế - xã hội. ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi
ích của các nước, các tổ chức viện trợ.
Xét về mặt kinh tế, khi viện trợ ODA các nước viện trợ nói chung đều
không quên dành được lợi ích cho mình. Điển hình là WB và IMF chỉ viện trợ cho
một nước khi nước này cam kết thực hiện những điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
tiêu chuẩn và tiến trình mà tổ chức này yêu cầu. Đức, Bỉ, Đan Mạch yêu cầu
khoảng gần 50% viện trợ phải mua hàng hoá và dịch vụ của nước mình, Canada
yêu cầu cao nhất tới 68,5%,… Bảng thống kê mức độ ràng buộc về hàng hóa và
dịch vụ của các nước đã được Tôn Thanh Tâm minh chứng rõ tính ràng buộc của
ODA (phụ lục số 3).
Ngay từ khi ra đời, mục tiêu đầu tiên của viện trợ là thúc đẩy tăng trưởng bền
vững và giảm nghèo ở những nước đang và chậm phát triển. Động cơ để các nhà tài
trợ đưa ra mục tiêu này là gì? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của
mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang và chậm phát triển để mở mang thị
trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có
lợi về an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mối quan
tâm mang tính cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo và tính cộng đồng.
Hơn nữa, vì một số vấn đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo
vệ môi trường sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung
đột sắc tộc, tôn giáo,... đòi hỏi sự hợp tác của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt
nước giàu, nước nghèo.
Ngoài những ràng buộc về kinh tế như đã phân tích ở trên, ODA luôn chứa
đựng những ràng buộc về chính trị, xã hội. Các nước phát triển sử dụng ODA như
một công cụ để xác định vị trí và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp
nhận ODA. Hoa Kỳ là một trong những nước sử dụng ODA làm công cụ để thực
21
hiện chính sách gây "ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn". Nhật Bản hiện là
nhà tài trợ hàng đầu thế giới, ODA của Nhật Bản không chỉ đem lại lợi ích cho
nước nhận mà còn mang lại lợi ích tốt nhất cho chính nước Nhật. Viện trợ của các
nước phát triển không chỉ là trợ giúp hữu nghị, mà còn là công cụ lợi để các nước
tài trợ thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị. Vì vậy, khi nhận viện
trợ các nước nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của nhà tài trợ.
(3) ODA gắn với mục đích và hiệu quả sử dụng
ODA ngay từ đầu đã tồn tại 2 mục tiêu. Đó là mục tiêu tăng trưởng dài hạn
và giảm nghèo ở những nước đang và chậm phát triển, mục tiêu tăng cường chiến
lược về mặt kinh tế và chính trị của nước tài trợ. Các mục tiêu chiến lược và mục
tiêu tăng trưởng này chứa đựng những mâu thuẫn nhưng không nhất thiết phải xung
đột với nhau. Mỗi nước tài trợ đều có những chính sách cung cấp ODA cho những
mục tiêu ưu tiên nhất định đối với từng nước, từng khu vực nhất định. Do đó, nó có
thể phù hợp hay không phù hợp với mục tiêu mà các nước tiếp nhận ODA đề ra.
Đây chính là vấn đề lớn đang tồn tại trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển trên thế giới.
Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này một số nước đang và
chậm phát triển đã chủ động tìm hiểu tình hình cung cấp và định hướng ưu tiên sử
dụng ODA của các nhà tài trợ, từ đó làm cơ sở cho việc điều chỉnh cơ chế quản lý,
xây dựng chiến lược huy động và sử dụng ODA của mình, chuyển hoá kịp thời
nguồn lực bên ngoài thành nội lực bên trong phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Việc sử dụng ODA đôi khi rất thành công vì nhờ có nguồn tài trợ này nhiều
nước đã thoát khỏi khủng hoảng để có được sự phát triển nhanh chóng. Hàn Quốc
những năm 1960, Việt Nam những năm 1990 là những ví dụ điển hình cho những
thành công đó. Ngược lại, đôi khi tài trợ nước ngoài cũng thất bại nếu nước đó tiếp
nhận sử dụng không có hiệu quả. Ví dụ như Argentina - nền kinh tế lớn thứ ba Châu
Mỹ Latinh, với khoản nợ nước ngoài 132 tỷ USD (trong đó nợ công chiếm một
phần đáng kể) đã chìm trong khủng hoảng kinh tế mà nguyên nhân chính của nó là
sử dụng nợ không có hiệu quả.
22
Do đó, ODA là một nguồn vốn có tính chất ưu đãi cao song không vì thế mà
có thể sử dụng lãng phí nguồn lực này. Huy động hợp lý và sử dụng hiệu quả ODA
là đòi hỏi rất quan trọng để vừa đảm bảo phát triển kinh tế vừa đảm bảo khả năng
1.3.1.2. Vai trò của ODA
trả nợ của đất nước.
* Đối với các nước tài trợ
Theo nghị quyết của liên hợp quốc, các nước giàu cần trích 0,7% tổng sản
phẩm quốc nội của mình để thực hiện nghĩa vụ đối với các nước nghèo vì một mục
tiêu tốt đẹp cho sự phát triển chung trên toàn thế giới. Các nước tài trợ lớn trên thế
giới đều căn cứ vào tình hình phát triển hàng năm của mình để điều chỉnh khối
lượng hỗ trợ phát triển. Các khoản hỗ trợ này nói chung đều là viện trợ không hoàn
lại hoặc tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hoặc không có lãi suất. Rõ ràng, như vậy
các Chính phủ thực hiện tài trợ quốc tế không nhằm một mục đích trong tương lai
thu được một món lời từ các khoản tài trợ. Mục đích đằng sau các khoản viện trợ đó
tính ràng buộc như đã phân tích ở đặc điểm của ODA gồm: Động cơ chính trị; Các
nước cung cấp viện trợ phát huy ảnh hưởng để giành ưu thế kinh tế qua việc mở
rộng thị trường tiêu thụ của nước tài trợ, mở rộng thị trường đầu tư, tiêu thụ hàng
hoá ế thừa của nước tài trợ và còn có cả tham vọng quốc tế hoá đồng tiền của nước
tài trợ.
* Đối với quốc gia tiếp nhận ODA
Tầm quan trọng của ODA đối với các quốc gia đang và chậm phát triển là
không thể phủ nhận. Điều này thể hiện rõ qua những thành công mà các nước tiếp
nhận ODA đã đạt được.
(1) Bổ sung nguồn vốn trong nước để phát triển kinh tế
ODA có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của các nước
đang và chậm phát triển. Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-
HĐH), vốn đầu tư để tạo cơ sở vật chất nhằm nâng cấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội là một vấn đề lớn được đặt ra đối với nước này.
Nguồn lực hạn chế trong nước không cho phép các nước này dễ dàng thực hiện
23
những mục tiêu phát triển của mình. Trong nghiên cứu của rất nhiều các nhà nghiên
cứu đã khẳng định điều này trong đó có tác giả đã khẳng định rằng viện trợ nước
ngoài đã có một tác động tích cực trong ngắn hạn nhưng có một tác động tiêu cực
về lâu dài [60]; cho thấy rằng ODA thúc đẩy tăng trưởng dài hạn [76]; không thể
bác bỏ giả thiết không có mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ và hiệu quả kinh tế
[61]; khẳng định rằng viện trợ nước ngoài có hiệu quả trong thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở các nước tiếp nhận, nhưng hiệu quả của nó có thể phụ thuộc vào một số
yếu tố [66]; một nửa trong tổng số tác động của viện trợ phát triển có tác động trong
vòng hai năm sau khi nó giải ngân [67];...
(2) ODA mang lại nguồn lực cho đất nước thông qua những tác động tích cực
của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở những nước đang và chậm phát triển
ODA tác động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của các địa
phương và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn, nguồn vốn này trực tiếp
cải thiện điều kiện về vệ sinh, y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng
thời ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn,
phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo.
(3) ODA giúp các nước đang và chậm phát triển xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý
Một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho kinh tế của nhiều nước kém
phát triển là sự bất hợp lý trong cơ cấu kinh tế. Quá trình chuyển đổi nền kinh tế cần
thực hiện hàng loạt các điều chỉnh cơ cấu thông qua các chính sách trên nhiều lĩnh
vực như tài chính, ngân hàng, cải cách doanh nghiệp Nhà nước,... Trong bối cảnh
ngân sách còn hạn hẹp, các nước đang và chậm phát triển thực hiện điều chỉnh lại
cơ cấu kinh tế theo các chương trình hợp tác với ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế khác.
(4) ODA góp phần đào tạo nguồn nhân lực, tăng khả năng ứng dụng các
thành tựu cao của khoa học và công nghệ cho nước tiếp nhận
Các công trình, dự án sử dụng ODA thường được xây dựng và hoạt động
theo tiêu chuẩn quốc tế đã làm cho những người bản xứ ở các nước tiếp nhận hoạt
động trong dự án có cơ hội tiếp thu các công nghệ, kỹ thuật mới, phong cách quản
24
lý tiên tiến hiện đại. Cùng với vốn và công nghệ, ODA đã góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đồng thời giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn
tại địa phương thụ thưởng ODA.
(5) ODA làm tăng khả năng thu hút vốn FDI
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước luôn
quan tâm đến khả năng sinh lời của đồng vốn đầu tư cũng như chi phí cơ hội của
đầu tư bởi mục tiêu chính của họ là lợi nhuận.
Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư là sự hoàn chỉnh và đồng bộ
của cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, thể chế pháp luật, ... Tuy nhiên, vốn đầu tư để thực
hiện điều này rất lớn, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn hạn chế của Nhà nước thì không
thể đáp ứng được. Bởi vậy, ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng để xây dựng môi
trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút nguồn vốn FDI.
1.3.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng ODA
1.3.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng ODA
Tính hiệu quả là một trình trạng mà trong đó, các nguồn lực xã hội được sử
dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng [29]. Trong kinh tế
học, khái niệm về hiệu quả được sử dụng trong ba trường hợp: Hiệu quả sản xuất,
hiệu quả phân bổ tài nguyên, hiệu quả phân phối [2], [29]. Hiệu quả sản xuất, phản
ánh tính tối ưu của quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để sản xuất ra một đơn vị
đầu ra (giá thành). Hiệu quả phân bổ tài nguyên phản ánh tính tối ưu của sản lượng
đầu ra khi sử dụng đầu vào hạn chế và có tính cạnh tranh [29]. Hiệu quả phân phối
phản ánh tính tối ưu trong phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng với điều kiện thu
nhập và giá cả không đổi.
Hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA cũng được Tôn Thanh Tâm trình bày
trong luận án tiến sĩ bảo vệ năm 2005 của mình là: “Hiệu quả quản lý nguồn vốn
ODA là hiệu quả trong việc tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có liên quan
đến quá trình lập kế hoạch, thiết kế dự án, thẩm định, phê duyệt khoản vay, đàm
phán, ký kết, phê chuẩn các điều ước quốc tế, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá
và kết thúc dự án,... bằng các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về ODA như
25
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Hướng dẫn, Nghị quyết, Chỉ thị,... Và hệ
thống các cơ chế chính sách này luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của công
chúng các nước tài trợ lẫn nước tiếp nhận viện trợ” [44].
Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước theo Lê Thế Sáu “Hiệu
quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước là mối quan hệ so sánh giữa các lợi
ích trực tiếp và gián tiếp mà nền kinh tế xã hội thu được so với các chi phí trực tiếp
và gián tiếp mà nền kinh tế xã hội bỏ ra trong quá trình thực hiện dự án” [30].
Như vậy theo tác giả "Hiệu quả sử dụng ODA" chính là việc sử dụng ODA có
tối ưu hóa được kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra ngay từ khi xây dựng các
chương trình, dự án đó hay không? Tính tối ưu hóa thể hiện ODA có thực sự đóng góp
đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia, hay địa phương tiếp nhận hay không? Thêm vào
đó hiệu quả sử dụng ODA được thiết kế để đánh giá sự phù hợp của chính sách, cách
thực hiện, sự hiệu quả của kết quả, sự phù hợp của các quá trình, sự tác động đến mọi
mặt kinh tế xã hội của nơi quản lý, tiếp nhận, sự bền vững sau thực hiện.
Hiệu quả sử dụng ODA không thể đánh giá dựa vào mối quan hệ so sánh
giữa lợi ích và chi phí như những dự án đầu tư thông thường, ODA với mục tiêu hỗ
trợ phát triển nên nó lợi ích mang lại không thể đo lường trực tiếp theo thời gian
cũng như không gian, chi phí khi thực hiện nhìn thấy rất rõ khi bắt đầu thực hiện
chương trình, dự án ODA.
Hơn nữa, ODA có nhiều cách phân loại khác nhau, ODA không hoàn lại,
ODA cho vay với ưu đãi,... Khi là ODA không hoàn lại thực hiện vì mục tiêu bền
vững, lâu dài. Nên không thể đo lường hiệu quả bằng so sánh theo quan điểm chi
phí, lợi ích. Lợi ích của nó sẽ còn kéo dài rất lâu sau khi dự án kết thúc. ODA tại
các địa phương nghèo, khó khăn chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xóa đói giảm
nghèo, nâng cao dân trí, cải thiện sinh kế,… những kết quả này không chỉ thấy trực
tiếp khi thực hiện dự án mà sẽ phải được bồi đắp, bồi dưỡng tiếp tục sau khi dự án
kết thúc thì hiệu quả của nó càng cao.
Đánh giá hiệu quả ODA tập trung vào 5 tiêu chí mà đã được các nhà tài trợ
dùng từ năm 1991 cho đên nay là phù hợp bởi điều kiện, đặc trưng của nguồn này.
26
Tính tác động của ODA được đánh giá xem xét ODA có thực sự tác động đến mọi
mặt đời sống của khu vực thực hiện ODA, khu vực xung quanh không? Tác động
đó ở những mặt nào. Tác động này không chỉ ngay khi thực hiện ODA mà cả sau
khi đã hoàn thành thực hiện ODA. Tính phù hợp được thể hiện ở sự phù hợp từ đầu
vào đến đầu ra trong thực hiện ODA, phù hợp về năng lực thực hiện, phù hợp về
phương pháp thực hiện, phù hợp về đầu vào, phù hợp về đầu ra, phù hợp về triển
khai, phù hợp về thực hiện mở rộng lợi ích,… phù hợp được thể hiện ngay từ khi
thực hiện ODA cũng như đã kết thúc ODA. Tính hiệu suất được thể hiện rõ khả
năng đạt được mục tiêu đề ra như thế nào, khả năng thực hiện nó có bị cản trở hay
không,… tính hiệu suất thường được đánh giá chính xác khi ODA đang thực hiện.
Tính hiệu quả là thể hiện mức độ hiệu quả của ODA khi đang thực hiện, hiệu quả cả
ở phương pháp, cả mục tiêu, kết quả. Tính bền vững là yếu tố quan trọng ODA, bền
vững thể hiện khả năng mở rộng, nhân rộng kết quả, khả năng tiếp tục phát huy kết
quả ODA trong thời gian sau khi kết thúc thực hiện ODA.
Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng ODA không thể đánh giá theo so sánh giữa
chi phí, lợi ích mà phải được đo bằng tác động của nó đến mọi mặt đời sống như
GDP bình quân, tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo,…. Đồng thời cần xem xét
nó trên 5 nhóm tiêu chí khác nhau trong quá trình thực hiện chường trình, dự án
ODA gồm tính tác động, tính bền vững, tính hiệu quả, tính hiệu suất và tính phù
hợp mới đảm bảo theo đúng đặc điểm, đặc trưng của ODA. Điều này càng khẳng
định rõ hơn với ODA ở khu vực khó khăn, vùng xâu, vùng xa cần phải đánh giá
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả sử dụng ODA
hiệu quả sử dụng ODA trên cả mặt định lượng và định tính.
Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA bằng cách lượng hóa đóng góp của ODA
đến tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua nhiều khía cạnh có
thể là GDPBQ, tốc độ tăng trưởng GDP,… Trong nghiên cứu này tập trung lựa
chọn biến biểu diễn tăng trưởng kinh tế là GDPBQ tức là nghiên cứu lượng hóa ảnh
hưởng của ODA lên thu nhập bình quân đầu người (GDPBQ).
27
Lượng hóa đóng góp của ODA đến GDPBQ cần trải qua các bước lựa chọn
mô hình, lựa chọn biến độc lập trong mô hình, thu thập số liệu liên quan đến mô
hình, xử lý số liệu, báo cáo kết quả. Các bước được thực hiện như sau:
Bước 1, cơ sở xây dựng mô hình
Lựa chọn mô hình phù hợp với phạm vi nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu, lựa
chọn biến phụ thuộc, biến độc lập,… Kết quả của bước này là khẳng định được mô
hình nghiên cứu để đánh giá mức độ đóng góp của ODA đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng các biến biểu diễn khác nhau như: GDPBQ,
tăng trưởng GDP,… Trong quá trình xây dựng mô hình cần phải lưu ý vấn đề ODA
luôn có các tác động chậm (độ trễ) theo thời gian,…
Bước 2, thu thập dữ liệu thứ cấp, đây là bước quan trọng, bước này cần phải
xác định rõ số quan sát sẽ thu thập là bao nhiêu, những biến nào cần phải thu
thập,…
Bước 3, xử lý số liệu có nhiều công cụ được sử dụng trong xử lý số liệu,
nhưng thường xuyên nhất là sử dụng STATA (dữ liệu liệu mảng) hoặc Eviews.
1.3.2.3. Chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả sử dụng ODA
Bước 4, phân tích và thảo luận
Đánh giá là việc thực hiện có mục đích và hệ thống dựa trên sự kiểm tra kế
hoạch, cách thực hiện và các kết qủa. Vì vậy, tiêu chuẩn rõ ràng là cần thiết đối với
việc kiểm tra, Ủy ban hỗ trợ phát triển của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) đã phát hành một bộ các nguyên tắc đánh giá vào năm 1991, trong đó có 5
tiêu chí gồm: mối liên quan, hiệu quả, lợi ích, ảnh hưởng và tính bền vững [78]
được sử dụng rộng rãi từ khi đó.
Hiệu quả sử dụng ODA tại các nước nhận viện trợ hiện tại tập trung phân
tích theo các tiêu chí: tính hiệu suất, tính tác động, tính phù hợp, tính hiệu quả và
tính bền vững.
* Các bước đánh giá
Theo Bộ ngoại giao Nhật Bản việc đánh giá hiệu quả sử dụng ODA được
thực hiện bởi điều tra, phỏng vấn nhóm các chuyên gia, các các bộ quản lý có liên
28
quan đến các chương trình, dự án ODA, kết hợp với nghiên cứu báo cáo,… [75].
Các bước tiến hành đánh giá được xây dựng theo các bước sau:
Bước 1, Thiết kế đánh giá
Đầu tiên, xây dựng một thiết kế đánh giá bao gồm: các mục tiêu, phạm vi,
phương pháp đánh giá… Trong quá trình này có thể tham vấn các bộ phận có liên
quan đến đánh giá ODA (nếu cần thiết).
Mục tiêu đánh giá: Mục tiêu đánh giá chính là để cải thiện việc quản lý
nguồn vốn ODA và thực hiện trách nhiệm giải trình; Thúc đẩy sự hiểu biết của công
chúng về các vấn đề liên quan đến vốn ODA và phản ánh các kết quả trong quá
trình sử dụng ODA; Ngoài ra, khi đánh giá được tiến hành trong sự liên kết với chu
trình đánh giá/ xem xét lại các chính sách sử dụng,…
Phương pháp đánh giá: Quyết định về phương pháp đánh giá sẽ được thực
hiện, xem xét các hình thức đánh giá trên cơ sở đơn giản hóa các quan điểm, tiêu
chuẩn, thông tin sẽ được thu thập,... Các tiêu chuẩn của đánh giá được thiết kế dựa
trên sự phù hợp của chính sách, hiệu quả của kết quả và sự phù hợp của các quá
trình, sự tác động đến mọi mặt kinh tế xã hội của nơi quản lý, tiếp nhận. Tuy nhiên,
các tiêu chuẩn này không có giới hạn, và các tiêu chuẩn thích hợp bổ sung có thể
được thiết lập tùy thuộc vào các điều kiện.
Bước 2: Thực hiện khảo sát đánh giá
Sau khi đã xác định rõ mục tiêu, phương pháp, các tiêu chuẩn đánh giá tiến
hành các cuộc điều tra khảo sát tại nơi lựa chọn để thu thập thông tin cần thiết cho
việc thẩm định thiết kế, đặc biệt là phục vụ cho việc đánh giá.
* Phân tích thông tin.
Đánh giá được thực hiện dựa trên việc phân tích các thông tin thu thập được
theo khung đánh giá. Trong trường hợp mục tiêu định lượng được thiết lập khi có
dữ liệu phong phú. Ngoài ra, phân tích định tính để thực hiện các mục tiêu chất
lượng trong nhiều trường hợp sẽ là lựa chọn phù hợp hơn.
Dựa trên kết quả dẫn từ những các cách phân tích nêu trên tiến hành đánh giá
theo những mục tiêu đã đạt ra. Từ đó, khuyến nghị các điểm cẩn cải thiện, cải cách
cùng với những thông tin cần thiết, cụ thể.
29
* Các tiêu chí được sử dụng trong đánh giá
(1) Tính hiệu suất
Hiệu suất cũng được coi là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn. Tính hiệu suất được thể hiện ở một số khía cạnh sau [78]:
- Khả năng đạt được mục tiêu tổng thể sau khi dự án kết thúc;
- Những nhân tố cản trở sự đạt được mục tiêu tổng thể sau khi kết thúc;
- Tiến độ trong việc đạt được kết quả đầu ra;
- Mối quan hệ nhân quả giữa đầu vào và đầu ra (Đầu vào được cung cấp để
đạt kết quả đầu ra, Đầu vào có tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án theo
kết hoạch, Về chi phí tổng thể của dự án có cân đối so với dự án tương tự,…).
(2) Tính hiệu quả
Tính hiệu quả là mức độ đạt được các mục tiêu ban đầu đã đặt ra và thể hiện
kết quả đạt được, nhìn vào dòng vốn từ đầu vào đến đầu ra. Cụ thể, tính hiệu quả
được đánh giá theo các nội dung dưới đây [75]:
- Mức độ đạt được các mục tiêu đề ra ban đầu;
- Sự phù hợp của đầu vào và mức độ đạt được các mục tiêu thiết lập.
Trong đó, khả năng đạt được mục tiêu thể hiện ở việc đạt được mục tiêu của
các nước tiếp nhận, mục tiêu của nhà tài trợ. Kết quả thực hiện mục tiêu được xác
định bằng cách so sánh khái quát các kết quả mà dự án đã đạt được với mục tiêu đã
đề ra trong báo cáo khả thi hay văn kiện dự án được duyệt.
(3) Tính phù hợp
Sự phù hợp được xem xét thông qua giá trị pháp lý của các mục đích, mục
tiêu tổng thể trong mối tương quan với nhu cầu của đối tượng thụ hưởng, địa
phương thụ hưởng, các chính sách của Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ.
Những chỉ tiêu đánh giá tính phù hợp được quan tâm đến đó là [78]:
- Nhất quán so với nhu cầu của khu vực và xã hội: Đây được coi là chương
trình, dự án ODA có đảm bảo đúng với nhu cầu của khu vực và của xã hội không và
ở mức độ nào.
- Nhất quán với các chính sách phát triển của quốc gia tiếp nhận, khu vực
tiếp nhận, địa phương tiếp nhận.
30
- Tính thích hợp về phương pháp khi triển khai các vấn đề của dự án.
- Tính thích hợp trong việc lựa chọn các mục tiêu của dự án.
- Sự phù hợp với năng lực, điều kiện của nơi thụ hưởng
(4) Tính bền vững
Tính bền vững được dự báo trên các khía cạnh về thể chế, tài chính và kỹ
thuật bằng cách kiểm tra mức độ đạt được của Dự án sẽ được duy trì hoặc mở rộng
sau khi Dự án kết thúc [75], [78].
Tính bền vững thể hiện ở những khía cạnh ngay khi dự án còn đang thực
hiện đã và có được tạo điều kiện về thể chế, chính sách cho sự phát triển tiếp theo
của dự án sau khi hoàn thành.
(5) Tính tác động
Phần lớn ODA được sử dụng vào các dự án đầu tư công hoặc các chương trình
phát triển mang tính cộng đồng. Do đó, kết quả và hiệu quả của dự án thường mang
tính tiềm ẩn, chỉ được phát huy dần theo thời gian. Điều này có nghĩa là tính hiệu quả
của việc sử dụng ODA không phải có thể đánh giá ngay sau khi kết thúc dự án, mà còn
đòi hỏi phải theo dõi, tổng hợp và đánh giá trong một khoảng thời gian dài sau khi dự
án, chương trình kết thúc [78]. Đó chính là ý nghĩa sâu xa trong sử dụng ODA - tạo nền
tảng cho sự phát triển bền vững. Các đầu ra, kết quả của dự án, chương trình không chỉ
dừng lại ở mức độ kết quả ban đầu của nó, mà với tính chất của các chương trình, dự
án cùng với sự tham gia của cộng đồng, các kết quả và tác động của chúng sẽ lan toả,
nhân rộng dần ra, xét cả phạm vi không gian, thời gian và nhóm đối tượng thụ hưởng.
Do vậy, mức độ lan toả và tính bền vững của các kết quả và hiệu quả dự án chỉ là một
chỉ tiêu quan trọng để nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng dự án.
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ODA là khá nhiều, sử dụng ODA
có hiệu quả hay không phụ thuộc vào các nhân tố cơ bản: chính sách điều hành
ODA, năng lực của cán bộ có liên quan đến ODA, điều kiện thực hiện ODA,…
Trong luận án này tác giả tập trung vào 3 nhóm nhân tố có ảnh hưởng lớn điến hiệu
quả sử dụng ODA gồm:
1.3.3.1. Mức độ đồng bộ chính sách điều hành liên quan đến ODA
31
Hệ thống chính sách trong điều hành của Chính phủ, địa phương bao gồm
các Luật, các văn bản hướng dẫn luật, các quy định về thu hút, sử dụng ODA,...
Hệ thống pháp luật, chính sách điều hành về ODA liên quan đến nhiều các luật
như Đấu Thầu, NSNN,... và liên quan đến nhiều chủ thể tham gia và có cả yếu tố
nước ngoài [11]. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật, chính sách điều hành về ODA
ngoài yếu tố đồng bộ, chặt chẽ còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với
nhà tài trợ.
Ngoài hệ thống pháp luật, chính sách về ODA còn phải xem xét đến thủ tục
trong việc vận động, thực hiện ODA. Chính sách và thủ tục là hai nội dung quan
trọng trong quá trình luân chuyển và sử dụng ODA. Xét về phía nhà tài trợ, chính
sách ODA được xác lập theo từng thời kỳ, từng năm với các quốc gia và theo từng
chương trình cụ thể. Về phía nước tiếp nhận, vấn đề chính sách liên quan đến cơ chế
quản lý và tiếp nhận ODA, định hướng lĩnh vực, chương trình, dự án ưu tiên thực
hiện, cũng như toàn bộ vấn đề pháp lý liên quan tới quá trình triển khai và thực hiện
các chương trình, dự án đó. Hệ thống chính sách ODA của các nước tiếp nhận tạo
nên khuôn khổ tổng thể cho quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn, do vậy, có tác động
trước tiên tới hiệu quả sử dụng ODA. Bên cạnh hệ thống chính sách, chính xác hơn
là tiến độ giải ngân và thực hiện dự án lại phụ thuộc vào quy trình thực hiện các thủ
tục có liên quan của các nhà tài trợ cũng như quy định hành chính của các Chính
phủ bên tiếp nhận tài trợ. Tại nước tiếp nhận, ODA thường có sự phân cấp tách
bạch giữa chủ thể tiếp nhận, chủ thể quản lý và đơn vị thực hiện chương trình, dự án
nên để có thể rút ra được vốn, đơn vị thực hiện phải hoàn tất các hồ sơ, thủ tục yêu
cầu của chủ thể quản lý, tiếp đến phải phối hợp với chủ thể quản lý (Chính phủ) để
hoàn tất các bước thủ tục yêu cầu của bên tài trợ thì mới có thể rút được vốn. Vấn
đề chính sách và thủ tục quyết định tới tiến độ giải ngân và rút vốn, do vậy ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng ODA. Hệ thống chính sách rõ ràng, thủ tục
đơn giản và gọn nhẹ sẽ giúp cho các đơn vị thực hiện có thể nhanh chóng hoàn tất
và đẩy nhanh tiến độ giải ngân và rút vốn, và tất yếu tiến độ sử dụng vốn sẽ được
32
đảm bảo theo. Ngoài ra bản thân chính sách kinh tế của Chính phủ cũng có thể thúc
đẩy hoặc hạn chế các chương trình, dự án ODA phát huy các tác dụng đáng có.
Mức độ đồng bộ của chính sách điều hành thực hiện ODA hay bất kể vấn đề
nào để được coi là tốt phải xem xét đến các chỉ tiêu sau [11], [30]: Văn bản chỉ đạo
điều hành ban hành kịp thời, đảm bảo đáp ứng tình hình thực tế; Mức đồng bộ của
các văn bản khác nhau chỉ đạo, điều hành lĩnh vực; Mức chồng chéo của các văn
bản khác nhau chỉ đạo, điều hành lĩnh vực; Sự mâu thuẫn của các văn bản khác
1.3.3.2. Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ
nhau chỉ đạo, điều hành lĩnh vực; Sự đồng bộ với quy định của nhà tài trợ;...
Năng lực cán bộ là năng lực của cán bộ tham gia trong quá trình quản lý,
điều hành, thực hiện các chương trình, dự án ODA. Năng lực của đội ngũ cán bộ sẽ
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng theo hướng khi năng lực tốt thì chắc chắn hiệu quả
sử dụng sẽ cao.
Trong mọi hoạt động, quản lý luôn là nhân tố then chốt quyết định tới chất
lượng và hiệu quả của kết quả đạt được. Trong các dự án, chương trình sử dụng
ODA, do quy mô của các dự án, phạm vi địa bàn thực hiện rộng và mang tính lan
toả, cơ chế và năng lực quản lý có thể làm thay đổi hoàn toàn về bức tranh hiệu quả
sử dụng vốn. Cơ chế và năng lực quản lý thể hiện ở phương thức phối hợp và phân
bổ tối ưu mọi nguồn lực, đồng thời nhận biết và xử lý linh hoạt mọi tình huống bất
thường để đạt tới mục tiêu và kết quả yêu cầu. Một cơ chế và năng lực quản lý tốt
thì dù với khối lượng viện trợ ít nhưng lại được hiệu quả cao.
Trong quá trình đánh giá về năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ thì các nhà
nghiên cứu như Nguyễn Kim Diện [16], Nguyễn Bắc Son [42], Nguyễn Văn Hoàng
[18], [31].. đều thống nhất các tiêu chí để đánh giá năng lực cán bộ gồm:
- Tiêu chí trình độ văn hóa;
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công
chức là trình độ về chuyên môn được đào tạo qua các trường lớp; Mức độ văn bằng
chuyên môn phù hợp yêu cầu của công việc
- Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp: Khả năng nắm vững các phương pháp, sử
33
dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó;
Khả năng trong giao tiếp, phối hợp, chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư
cách cá nhân hoặc nhóm; Khả năng tự nhìn nhận đánh giá; Khả năng quản lý; Khả
năng tổ chức công việc một cách có kế hoạch; Khả năng giải quyết vấn đề một cách
tự tin, tỉnh táo và sáng tạo.
- Tiêu chí về kinh nghiệm công tác: Thời gian công tác của cán bộ công
chức; Thời gian công tác ở một công việc cụ thể nào đó của công chức.
- Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ thực tế của công chức: Phản
ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức; Mức độ đảm nhận chức trách
1.3.3.3. Môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng của địa phương
nhiệm vụ của công chức.
Môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng của địa phương là yếu tố
khách quan tác động đến hiệu quả sử dụng ODA. Môi trường tự nhiên, văn hóa xã
hội, cơ sở hạ tầng của địa phương tác động đến không chỉ hoạt động của doanh
nghiệp mà còn tác động đến các hoạt động của chương trình, dự án nói chung triển
khai ở địa phương
Để đo lường mức độ tác động của môi trường tự nhiên, văn hóa, xã hội, cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA được đo bởi các tiêu chí được
tổng hợp từ kết luận trong các luận án tiến sĩ của Lê Thế Sáu [30], Đặng Thành
Cương [11], Nguyễn Thị Ái Liên [26] và nhiều nhà nghiên cứu khác. Các chỉ tiêu
được sử dụng như sau:
- Môi trường văn hóa xã hội: tập quán canh tác, năng suất lao động, mức
sống, quy mô dân số, mật độ dân số, chất lượng dân số,...
- Môi trường tự nhiên: tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, lượng mưa, thổ
nhưỡng, địa hình, mạng lưới sông ngòi,...
- Môi trường cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên
lạc, công trình công cộng,...
34
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 tác giả đã giới thiệu chung về nghiên cứu của mình với sự
cần thiết phải nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu của mình, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu đồng thời cũng tóm tắt cơ bản những đóng góp của luận án sau khi hoàn
thành. Thứ hai, chương này đã trình bày đầy đủ cơ sở tổng quan về các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước để từ đó khẳng định được vấn đề nghiên cứu hiệu
quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc là cấp bách. Thứ ba, chương này cũng giới
thiệu lý thuyết về ODA, lý thuyết về hiệu quả sử dụng ODA. Hai câu hỏi chính
được đề cập giải quyết ở chương này đó là: (1) Hệ thống chỉ tiêu nào được sử dụng
để đánh giá hiệu quả sử dụng ODA? Cách đánh giá như thế nào?; (2) Một số nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA là nhân tố nào? Theo đó, chương này đã
thảo luận những quan điểm trong đánh giá hiệu quả sử dụng ODA và một số nhân
tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng. Kết quả giải quyết hai câu hỏi trên
là: Để đánh giá hiệu quả sử dụng ODA có thể sử dụng nhóm chỉ tiêu đánh giá định
lượng nhằm lượng hóa đóng góp của ODA tới phát triển kinh tế xã hội, biến biểu
diễn phát triển kinh tế xã hội được sử dụng là GDP bình quân đầu người. Còn để
đánh giá hiệu quả ODA theo nhóm chỉ tiêu đánh giá định tính là đánh giá trên 5
nhóm yếu tố gồm: Tính hiệu quả, tính hiệu suất, tính phù hợp, tính tác động và tính
bền vững.
35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ODA CỦA CÁC TỈNH
KHU VỰC TÂY BẮC
2.1. Khái quát về tình hình thu hút, sử dụng ODA của Việt Nam
2.1.1. Tình hình cam kết ODA
Thực hiện chính sách đối ngoại nhất quán của Đảng và Nhà nước, “Việt Nam
sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển”, trong giai đoạn phát triển vừa qua công tác vận động,
thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam đã thu được nhiều kết quả tích cực thể hiện
ở 3 chỉ tiêu chủ yếu: ODA cam kết; ODA ký kết; và ODA giải ngân [4].
Hiện nay ở Việt Nam có 51 nhà tài trợ song phương và đa phương, trong đó:
28 nhà tài trợ song phương, 23 nhà tài trợ đa phương [4]. Hầu hết các nhà tài trợ
đều có chiến lược hoặc chương trình hợp tác trung hạn về hợp tác phát triển với
Việt Nam.
Tổng ODA cam kết của các nhà tài trợ đến hết năm 2013 đạt trên 85 tỷ USD.
Mức cam kết ODA cao trong suốt thời gian qua đã thể hiện sự đồng tình và sự ủng
hộ mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế. Trong giai đoạn 10 năm đầu tiên cam kết ODA
đạt trên 22 tỷ USD, nhưng chỉ 5 năm tiếp theo cam kết ODA vào Việt Nam đã vượt
mức của 10 năm trước đó. Đặc biệt, khi nền kinh tế thế giới rơi vào khó khăn từ
cuối năm 2009 nhưng cam kết hỗ trợ cho Việt Nam không giảm sút và giữ mức ổn
định cho đến nay (Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng 2.1).
2.1.2. Tình hình ký kết ODA
Để hợp thức hóa cam kết vốn ODA bằng các văn kiện pháp lý quốc tế, Chính
phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trên
cơ sở các chương trình và dự án được các bên thông qua. Tổng vốn ODA ký kết
trong các Điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến năm 2013 đạt trên 65 tỷ USD,
36
chiếm 76,4% tổng ODA cam kết, trong đó ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 87%,
ODA không hoàn lại chiếm khoảng 13%.
Số vốn ký kết trong giai đoạn từ năm 1993 - 2002 so với tổng cam kết đạt
trên 80%, nhưng trong giai đoạn từ năm 2003- 2013 thì tỷ lệ này chỉ chiếm 72%,
trong khi đó có những năm như 2010 chỉ đạt 41% (Số liệu cụ thể ở bảng 2.1).
2.1.3. Tình hình giải ngân ODA
Nhận thức rõ việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có ý nghĩa quan
trọng trong việc tạo ra các công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể, đóng góp
vào quá trình phát triển của đất nước. Số liệu về tình hình giải ngân ODA của Việt
Nam được thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây.
Bảng 2.1: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam
thời kỳ 1993 - 2013
ĐVT: Triệu USD
Năm
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
Tỷ lệ ký
kết/cam kết
(%)
Tỷ lệ giải
ngân/ký kết
(%)
1.860,80
1.958,70
2.311,50
2.430,90
2.377,10
2.192,00
2.146,00
2.400,50
2.399,10
2.462,00
2.839,40
3.440,70
3.748,00
4.445,60
5.426,60
5.914,67
8.063,87
7.905,51
7.386,77
6.486,00
7.783,20
85.978,92
816,68
2.597,86
1.443,53
1.597,42
1.686,01
2.444,30
1.507,15
1.773,12
2.433,17
1.813,56
1.785,89
2.598,14
2.610,29
2.945,69
3.911,73
4.359,55
6.217,04
3.207,38
6.814,46
5.869,36
7.043,23
65.475,56
413,00
725,00
737,00
900,00
1.000,00
1.242,00
1.350,00
1.650,00
1.500,00
1.528,00
1.422,00
1.650,00
1.787,00
1.785,00
2.176,00
2.253,00
4.105,00
3.541,00
3.650,00
4.183,00
5.019,60
42.616,60
43,89
132,63
62,45
65,71
70,93
111,51
70,23
73,86
101,42
73,66
62,90
75,51
69,64
66,26
72,08
73,71
77,10
40,57
92,25
91,90
90,49
76,41
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng
50,57
27,91
51,06
56,34
59,31
50,81
89,57
93,06
61,65
84,25
79,62
63,51
68,46
60,60
55,63
51,68
66,03
110,40
53,56
70,18
71,27
65,21
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
37
Tổng ODA giải ngân tính đến hết năm 2013 đạt 42,62 tỷ USD, chiếm trên
65% tổng ODA ký kết. Tuy mức giải ngân đã có những cải thiện nhất định với
chiều hướng tích cực qua các năm song có thể thấy vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra
trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức
trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ chủ yếu (WB, ADB,
JICA,…). Để thấy rõ mức độ khác nhau giữa lượng ODA cam kết, ký kết và giải
9,000
8,000
ngân ODA của Việt Nam hơn 20 năm qua, hình 2.1 thể hiện rõ mức độ này.
D
S
U
u
ệ
i
r
T
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
1993
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007
2009
2011
2013
Cam kết
Ký kết
Giải ngân
Hình 2.1: Biểu đồ biểu diễn tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam
thời kỳ 1993-2013
2.1.4. Tình hình sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực
và vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách ưu tiên sử dụng
vốn ODA cho từng thời kỳ. Các lĩnh vực sử dụng vốn nhiều ODA trong thời gian
qua bao gồm:
Giao thông vận tải chiếm tỷ lệ lớn nhất (gần 30%) đây là hướng đúng bởi vì
cần thiết phải đầu tư nâng cao chất lượng hạ tầng đặc biệt là đường giao thông
nhằm tăng cường giao thương kinh tế. Lĩnh vực lớn thứ hai là lĩnh vực năng lượng
công nghiệp (gần 20%), thứ ba là lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết
38
hợp với xóa đói, giảm nghèo (trên 15%), tiếp đến là lĩnh vực cấp thoát nước, môi
trường và phát triển đô thị (trên 13%). Lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế
chiếm trên 4%,…
Bảng 2.2: Tỷ trọng ODA đã giải ngân theo ngành, lĩnh vực của Việt Nam
thời kỳ 1993-2013
Số ODA giải ngân
Ngành, lĩnh vực
Tỷ trọng (%)
(triệu USD)
Nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp
6.464,94
15,17
xoá đói giảm nghèo
Cấp thoát nước, môi trường và phát triển đô thị
5.727,67
13,44
Giáo dục và đào tạo
1.785,64
4,19
Giao thông vận tải
12.026,40
28,22
Năng lượng - công nghiệp
8.438,09
19,8
Y tế
1.883,65
4,42
Khác
6.290,21
14,76
42.616,60
100
Tổng
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Tây Bắc ảnh hưởng đến
thu hút và sử dụng ODA
Điều kiện tự nhiên: khu vực Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của miền
Bắc Việt Nam, có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Vùng này có khi
được gọi là Tây Bắc Bắc Bộ và là một trong 2 tiểu vùng Trung du và Miền núi phía
Bắc Việt Nam (tiểu vùng kia là tiểu vùng Đông Bắc)(Chínhphủ, 2013; Thao, 2012).
Khu vực Tây Bắc với tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, từ tài nguyên
nước, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản hầu như còn đang ở dạng tiềm năng
khai thác để thúc đẩy phát triển kinh tế ở vùng.
Dân số, lao động: Trên địa bàn khu vực Tây Bắc có hơn 30 dân tộc cùng
chung sống xen kẽ hoà thuận. Mỗi dân tộc có một quá trình lịch sử hình thành và
tích luỹ ý thức hệ riêng nhờ đó hình thành những phong tục, lễ nghi, lối sống riêng
39
khá đặc trưng. Tổng số dân khu vực Tây Bắc tính đến thời điểm năm 2012 là 2.866
nghìn người, chiếm 4,8% dân số cả nước. Mật độ dân cư trung bình của vùng năm
2012 là 95 người/ km2, bằng 35,4% mật độ trung bình của cả nước (268 người/km2)
và là một trong hai vùng có mật độ dân cư thưa nhất nước ta (Tây Nguyên khoảng
95 người/km2), chỉ bằng 1/10 so với mật độ dân số của vùng có mật độ dân số cao
nhất là Đồng bằng sông Hồng (1.244 người/km2) [7], [8], [9], [10]; khu vực Tây
Bắc có nguồn lao động khá dồi dào và tăng lên khá nhanh. Lực lượng lao động của
vùng tăng đến năm 2012 là 1,3 triệu người (chiếm 48,3% dân số toàn vùng và
15,3% lực lượng lao động cả nước). Về cơ cấu sử dụng lao động, lao động nông
nghiệp của vùng được xem là lực lượng lao động chủ yếu và chiếm tỉ trọng cao
nhất, cơ cấu này tuy có sự chuyển dịch, song còn tương đối chậm.
Cơ sở hạ tầng: Giao thông, mạng lưới giao thông đường ô tô có các tuyến
quốc lộ quan trọng nối các tỉnh của vùng với thủ đô Hà Nội và với các tỉnh trong cả
nước cũng như tới các cửa khẩu quốc gia, quốc tế. Trong những năm gần đây, hệ
thống quốc lộ và nhiều tuyến tỉnh lộ, huyện lộ đã được nhà nước đầu tư nâng cấp,
đặc biệt là quốc lộ 6 (Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên),... Chất lượng quốc
lộ tuy đã được nâng cấp đáng kể, song còn chưa đảm bảo được nhu cầu giao thông
vận tải và đi lại của vùng; Về y tế, trên địa bàn khu vực Tây Bắc đến năm 2013 có
91 bệnh viện, 120 phòng khám, 854 trạm xá. Hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở xã, bản
đã được củng cố phát triển. Tuy nhiên, ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa việc khám
chữa bệnh của nhân dân còn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, trang
thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc men còn thiếu, thiếu bác sỹ có trình độ chuyên môn;
Về giáo dục, những năm gần đây được sự quan tâm đầu tư phát triển, đã có nhiều
tiến bộ rõ nét. Hệ thống trường lớp, ngành học, cấp học phát triển. Chất lượng giáo
dục được tăng lên, tỷ lệ học sinh mù chữ giảm xuống.
Tình hình kinh tế: Bức tranh kinh tế Tây Bắc trong những năm gần đây nhìn
chung đã có những khởi sắc mới. Để thấy rõ hơn tình hình kinh tế của khu vực Tây
Bắc thông qua bảng thống kê GDP trong những năm qua từ năm 1993 đến năm
2013 theo biểu đồ dưới đây:
30
g
n
ồ
đ
25
ỷ
y
n
ì
h
g
N
20
15
10
5
-
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Năm
Sơn La
Điện Biên
Lai Châu
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai Châu
40
Hình 2.2: Biểu đồ biểu diễn giá trị GDP hàng năm các tỉnh khu vực Tây Bắc
GDP hàng năm của các tỉnh Tây Bắc trong những năm qua luôn tăng dần (tỷ
lệ tăng so với năm trước là cao hơn so với trung bình cả nước). Tỉnh Lai Châu có
năm tăng GDP năm 2011 so với năm 2010 lớn hơn cả nước tới gần 10%. Từ đó có
thể khẳng định tình hình kinh tế của các tỉnh Tây Bắc tiếp tục tăng trưởng khá tốt,
tốc độ phát triển khá ổn định.
Đời sống của người dân khu vực Tây Bắc còn khó khăn hơn so với bình quân
chung của cả nước. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người hàng năm (phụ lục số 6)
thấp hơn rất nhiều so với bình quân chung cả nước. Ví dụ, năm 2012 con số của tỉnh
Lai Châu chỉ là 12 triệu đồng/người/năm trong khi đó trung bình của cả nước là 33
triệu đồng/người/năm (bằng 1/3 của cả nước). Đến nay, chưa có tỉnh nào của khu
vực Tây Bắc có mức GDP bình quân đầu người trung bình của cả nước.
Các mặt văn hóa xã hội: Giáo dục - đào tạo được các tỉnh trong khu vực
quan tâm củng cố, nâng cao chất lượng. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở vật chất trong
giáo dục đang là vấn đề mà các tỉnh khu vực Tây Bắc cần đặc biệt quan tâm; Công
tác y tế, dân số trong những năm gần đây thực hiện khá tốt, tỷ lệ gia tăng dân số ở
mức thấp. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ khám, chữa bệnh được tăng cường đầu tư
nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu; Trong những năm, qua công tác giảm nghèo thực
41
hiện khá tốt, tỷ lệ hộ nghèo ngày một giảm nhưng khu vực Tây Bắc vẫn là khu vực
có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước.
2.2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
2.2.2.1. Thực trạng thu hút ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
Các tỉnh khu vực Tây Bắc cũng như cả nước, ODA vào các tỉnh này từ năm
1993, nhưng khoảng thời gian từ năm 1993 đến năm 2005 số lượng ODA của các
nhà tài trợ ký kết hỗ trợ cho các tỉnh này còn rất ít. Đến giai đoạn 2006-2010 lượng
ODA đổ vào nhiều nhất. Còn từ 2011 cho đến nay hầu như các tỉnh không ký kết
thêm được chương trình, dự án ODA nào. Đây là điều đáng lưu ý trong việc thu hút
ODA của các tỉnh còn nhiều khó khăn như khu vực Tây Bắc. Số liệu ODA ký kết
vào các tỉnh Tây Bắc được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.3: Số lượng ODA ký kết vào khu vực Tây Bắc thời kỳ 1993 - 2013
ĐVT: Triệu VNĐ
Giai đoạn
Điện Biên
Lai Châu
Sơn La
31.710,0
478.571,0
- -
98.250,0
98.250,0
333.000,0
333.000,0
1.021.658,0
1.461.430,0
-
165.800,0
1.452.908,0 2.058.480,0
Trung bình
vùng
42.280,00
900.094,67
763.421,0 1.905.894,67
1.177.843,0 4.881.241,33
- 221.066,67
2.451.545,0 7.950.577,33
1993-1995
1996-2000
2001-2005
2006-2010
2011-2013
Tổng số
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Tây Bắc
Để nhìn nhận rõ hơn nữa thực trạng thu hút ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
so với vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên thời gian qua ta xem
bảng số liệu 2.4. Thông qua bảng số liệu ta có thể nhận định rằng tỷ lệ thu hút ODA
của các tỉnh khu vực Tây Bắc là thấp nhất cả nước, nếu xét khu vực Tây Nguyên (4
tỉnh) so với khu vực Tây Bắc (4 tỉnh) thì khu vực Tây Nguyên khả năng thu hút
ODA gấp gần 10 lần so với khu vực Tây Bắc. Từ đây, có thể khẳng định rằng thu
hút ODA của khu vực Tây Bắc còn quá yếu, kém. Cần phải tìm hiểu nguyên nhân
của vấn đề này, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để tăng khả năng thu hút ODA cho
tỉnh còn nhiều khó khăn như khu vực Tây Bắc.
42
Bảng 2.4: Tỷ lệ thu hút ODA theo vùng thời kỳ 1993 - 2013
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Vùng
Tổng ODA ký kết
Tỷ lệ so với cả
nước (%)
32,60
7,52
1,46
6,06
23,53
4,28
19,70
12,37
100,0
1.Đồng bằng sông Hồng
2. Trung du và miền núi Bắc Bộ (12 tỉnh)
- Tây Bắc (4 tỉnh)
- Đông Bắc (8 tỉnh)
3. Bắc Trung bộ và duyên hải Miền Trung
4. Tây Nguyên (4 tỉnh)
5. Đông Nam Bộ
6. Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng
177.222,45
40.892,99
7.950,58
32.942.41
127.932,99
23.264,50
107.113,26
67.233,98
543.660,17
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các sở KH&ĐT Tây Bắc
2.2.2.2. Thực trạng giải ngân ODA khu vực Tây Bắc
Tỷ lệ giải ngân hàng năm là một yếu tố phản ánh hiệu quả sử dụng ODA. Số
liệu về giải ngân ODA, giải ngân vốn đối ứng của các tỉnh khu vực Tây Bắc được
thể hiện rõ ở bảng số liệu tại phụ lục số 7, phụ lục số 8 và phụ lục số 9 [4], [32],
[33], [34], [35], [36], [37], [38], [39], [40], [41]. Để thấy rõ hơn tỷ lệ giải ngân của
%
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sơn La
Lai Chau
Dien Bien
Trung binh ca nuoc
từng tỉnh trong 20 năm qua cũng như cả nước ta nhìn hình 2.3 dưới đây:
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
và trung bình cả nước thời kỳ 1993- 2013
43
Tỷ lệ giải ngân của các chương trình, dự án ODA thực hiện ở các tỉnh khu
vực Tây Bắc trong thời gian qua là không đồng đều trong các năm. Nhưng trung
bình các năm có sự tương đối đồng đều là tỷ lệ giải ngân ODA luôn đạt khoảng
60% đến 70%. Hơn nữa, trung bình 20 năm qua của Việt Nam thì tỷ lệ giải ngân đạt
trên 65%, tỷ lệ này vẫn được coi là thấp so với một số quốc gia sử dụng ODA khác.
Đối với cả tỉnh như Lai Châu 20 năm qua chỉ đạt tỷ lệ 61%, còn Sơn La và Điện
Biên là cao hơn trung bình cả nước. Như vậy, có thể khẳng định tỷ lệ giải ngân của
các chương trình, dự án ODA thực hiện trên khu vực Tây Bắc cũng tương ứng như
trung bình của cả nước và vẫn được coi là thấp.
Để phân tích kỹ hơn tỷ lệ giải ngân ODA và tỷ lệ giải ngân vốn đối ứng của
các chương trình, dự án ODA thực hiện trên địa bàn các tỉnh khu vực Tây Bắc từ
năm 1993 cho đến năm 2013, chúng ta theo dõi biểu đồ dưới đây:
%
140
120
100
80
60
40
20
-
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giải ngân ODA trung bình của khu vực Tây Bắc và
cả nước thời kỳ 1993 - 2013
Trung bình từ năm 1993 đến năm 2013 các tỉnh khu vực Tây Bắc có tỷ lệ
giải ngân ODA trung bình so với kế hoạch là 65,68% còn tỷ lệ trung bình của Việt
Nam giai đoạn này là 65,55%, như vậy tỷ lệ giải ngân ODA của các tỉnh khu vực
Tây Bắc là bằng với trung bình cả nước. Số liệu về tỷ lệ giải ngân ODA khu vực
Tây Bắc và cả nước giai đoạn 1993- 2013 được hiển thị rõ ở phụ lục số 9.
2.2.2.3. Cơ cấu ODA trong tổng vốn đầu tư phát triển khu vực Tây Bắc
44
Tổng ODA/tổng vốn đầu tư phát triển của các tỉnh khu vực Tây Bắc luôn
chiếm từ gần 1% đến gần 7%, đồng thời giai đoạn qua ODA của các tỉnh trong tổng
vốn đầu tư phát triển là thấp nhất, điều này chứng tỏ việc giảm ODA giải ngân ở
cũng bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế của các nước tài trợ. Số liệu về cơ cấu ODA
trong tổng vốn đầu triển của các tỉnh Điện Biên, tỉnh Sơn La và tỉnh Lai Châu được
thể hiện rõ ở phụ lục số 10, phụ lục số 11, phụ lục số 12 và biểu đồ dưới đây:
%
14
12
10
8
6
4
2
0
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Sơn La
Lai Châu
Điện Biên
Hình 2.5: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ODA/tổng vốn đầu tư các tỉnh khu vực Tây Bắc
thời kỳ 1993-2013
Tỷ lệ ODA/TVĐT của các tỉnh khu vực Tây Bắc từ 1993 đến 2013 đạt trung
bình khoảng 3,2% (thấp hơn so với trung bình cả nước 20 năm vừa qua là 3,5%).
Trong 20 năm qua số ODA được sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở
2.2.2.4. Cơ cấu sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực khu vực Tây Bắc
khu vực là thấp hơn trung bình cả nước.
Trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2013, số ODA giải ngân ở các tỉnh
khu vực Tây Bắc tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm
nghèo khoảng 38% tổng ODA được giải ngân. Lĩnh vực tập trung sử dụng ODA
nhiều thứ 2 là lĩnh vực giao thông vận tải, các dự án này tập trung chủ yếu ở các
tuyến đường nông thôn,... Lĩnh vực sử dụng nhiều ODA thứ ba trong các năm qua
45
chính là lĩnh vực y tế với các
chương trình, dự án đầu tư bệnh
ADB
CHLB Đức
viện đa khoa tỉnh, phòng chống
1%
Đan Mạch
21%
25%
HIV/AIDS,... chiếm khoảng
Jica Nhật Bản
Koica
12,67% (Số liệu cụ thể được trình
Mỹ
4%
5%
5%
Na Uy
bày ở phụ lục số 10).
4%
7%
Nhật Bản
19%
Tại Việt Nam trong khoảng
OPEC
UNICEF
20 năm qua, ODA được ký kết
4% 4%
1%
WB
nhiều nhất là lĩnh vực Giao thông
WB, JICA
vận tải và bưu chính viễn thông
(chiếm 28,22%), lĩnh vực nhiều thứ
Hình 2.6: Cơ cấu ODA theo ngành, lĩnh vực của các
hai của cả Việt Nam là lĩnh vực
tỉnh khu vực Tây Bắc thời kỳ 1993-2013
năng lượng và công nghiệp, còn
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn vài xóa đói giảm nghèo lượng ODA ký kết chỉ
đứng nhiều thứ 3. Những kết quả phân tích về cơ cấu sử dụng ODA ở khu vực Tây
Bắc trên đây được coi là hoàn toàn bình thường vì với các tỉnh nhu Tây Bắc hiện
nay việc tập trung nhiều hơn phải là xóa đói, giảm nghèo, phải tập trung vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển nông nghiệp, nông thôn vì dân số của khu
vực này vẫn trên 80% ở khu vực nông thôn, dựa vào nông thôn. Các lĩnh vực khác
ngoài nông nghiệp nông thôn cũng chủ yếu để nhằm mục đích xóa đói, giảm nghèo.
46
Tiểu kết chương 2
Trong chương này giới thiệu thực trạng về hoạt động thu hút, sử dụng ODA
của Việt Nam trong thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2013 để cho thấy rõ được bức
tranh ODA của Việt Nam hiện nay như thế nào. Với kết quả cụ thể cho thấy ODA
các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam ngày một tăng, quan trọng hơn là nó tăng
ngay cả trong thời điểm nền kinh tế của các nhà tài trợ, nền kinh tế thế giới đi vào
giai đoạn suy giảm nghiêm trọng. Tiếp đến, nghiên cứu này cho thấy khả năng giải
ngân ODA của Việt Nam chúng ta rất thấp nó chỉ chiếm 65% trên tổng ODA ký
kết. Nghiên cứu cũng cho thấy ODA hiện nay ở Việt Nam được sử dụng lớn nhất ở
lĩnh vực giao thông vận tải, tiếp đó là lĩnh vực công nghiệp, năng lượng, hai lĩnh
vực này chiếm đến 50% tổng ODA giải ngân hơn 20 năm qua.
Chương này cũng tiếp tục trình bày bức tranh thu hút, sử dụng ODA của khu
vực Tây Bắc trong hơn 20 năm qua. Kết quả cho thấy rằng, lượng ODA ký kết thực
hiện ở khu vực này cũng ngày một tăng, riêng từ 2010 đến nay thì giảm lớn. Thực
trạng cũng cho thấy rằng khu vực Tây Bắc là nơi thu hút ODA yếu kém nhất cả
nước, tỷ lệ giải ngân ODA cũng thấp hơn so với trung bình cả nước. Tiếp theo, kết
quả cũng chỉ ra rằng hiện tại ODA giải ngân chỉ đóng góp vào tổng đầu tư phát triển
kinh tế xã hội của khu vực này khoảng trên 3%. Riêng về lĩnh vực sử dụng ODA
lớn nhất là Nông nghiệp, nông thôn xóa đói giảm nghèo, điều này là hoàn toàn phù
hợp với khu vực Tây Bắc.
47
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA KHU VỰC TÂY BẮC
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc
3.1.1. Đánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc
Để đánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế có nhiều mô hình
lượng hóa khác nhau. Tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua nhiều khía cạnh có thể
là GDP bình quân đầu người (GDPBQ), tốc độ tăng trưởng GDP,… Trong nghiên
cứu này tập trung lựa chọn biến biểu diễn tăng trưởng kinh tế là GDPBQ tức là
nghiên cứu lượng hóa ảnh hưởng của ODA lên thu nhập bình quân đầu người
3.1.1.1. Mô hình đánh giá
(GDPBQ) tại khu vực Tây Bắc.
Trong nghiên cứu này nhằm lượng hóa ảnh hưởng của ODA lên GDP bình
quân đầu người cho vùng nghiên cứu 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai Châu. Tác giả
sử dụng mô hình hồi quy bội nhằm xem xét riêng cho từng tỉnh và dữ liệu bảng xem
xét đánh giá chung cho cả 3 tỉnh.
* Cở sở xây dựng mô hình
Mô hình của Driffiel thực hiện năm 2006 cho các nước đang phát triển, tác
giả sử dụng hồi quy dữ liệu mảng để nghiên cứu cho các nước đang phát triển với
các biến độc lập: ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, Kiều hối và các biến
nguồn lực con người như tăng trưởng dân số POP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng:
cả 3 nhân tố ODA, FDI và kiều hối đều có tác động lên tăng trưởng kinh tế các
nước đang phát triển. Trong đó, tác giả thấy rằng ODA lại có tác động ngược chiều
lên tăng trưởng GDP còn FDI và kiều hối có tác động cùng chiều (đều ở mức ý
nghĩa 5%)(Driffield, 2006). Kết quả hồi quy trong nghiên cứu này thể hiện mô hình
như sau:
GDP= 0.1246*FDI – 0.1232*ODA + 0.1101* REM + 0.09*POP
48
Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự thực hiện năm 2008 nghiên cứu tại
Việt Nam [25], các tác giả thực hiện nghiên cứu đánh giá tác động của ODA, vốn
đầu tư trong nước và tăng trưởng lao động lên GDP bình quân đầu người của Việt
Nam giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2006. Kết quả cho thấy đầu tư trong nước có
tác động cùng chiều lên GDP bình quân, ODA chỉ có tác động lên GDP bình quân ở
mức ý nghĩa 10% và tăng trưởng lao động lại có tác động ngược chiều lên GDP
bình quân theo mô hình dưới đây:
GDPBQ= -0.177 + 0.574*INVR + 1.295*ODA – 0.767*GE
Căn cứ vào những nghiên cứu trước đây như của Simon Feeny và Tim năm
2005 “How sustainable is the macroeconomic impact of foreign aid?” [67] và theo
khuyến cáo của nhiều nhà kinh tế luôn cho rằng các nguồn vốn này tác động vào
tăng trưởng kinh tế có thể không tác động ngay mà nó có thể sẽ tác động vào những
năm tiếp theo.
Đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế tổng các nguồn vốn để phục vụ phát
triển kinh tế xã hội ở các tỉnh Tây Bắc bao gồm: Vốn đầu tư trong nước (vốn khu
vực nhà nước và vốn khu vực tư nhân- VDTTN), vốn FDI và ODA. Vốn FDI vào
các tỉnh khu vực Tây Bắc là rất thấp, nó chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 0,02% trên tổng
vốn đầu tư của các tỉnh nên tác giả loại bỏ biến FDI ra khỏi mô hình nghiên cứu của
mình. Chỉ sử dụng ODA, VDTTN là biến thể hiện nguồn vốn đầu tư trong phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Vì vậy, mô hình tác giả đưa ra sẽ tham khảo mô hình nghiên cứu của các tác
giả: Driffield năm 2006, Lê Xuân Bá và cộng sự năm 2008 với các biến quan trọng
trong mô hình nghiên cứu gồm: GDP bình quân đầu người (GDPBQ), ODA, Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Vốn đầu tư trong nước (VDTTN), Lao động trên
15 tuổi. Hơn nữa, trong nghiên cứu này tác giả sẽ mạnh dạn xem xét các yếu tố tác
động với độ trễ chu kỳ 1 năm.
49
ODA
ODA(-1)
VDTTN
GDPBQ
VDTTN(-1)
LD15
LD15(-1)
Mô hình nghiên cứu được biểu diễn như sau:
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu
Trong đó:
Ký hiệu
Loại biến
Ý nghĩa
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ở độ trễ 1
Tổng vốn đầu tư trong nước vào từng tỉnh
Biến độc lập
Số lao động từ 15 tuổi trở lên
Số lao động từ 15 tuổi trở lên ở độ trễ 1
GDP bình quân đầu người của tỉnh
ODA
ODA(-1)
VDTTN
VDTTN (-1) Tổng vốn đầu tư trong nước vào từng tỉnh ở độ trễ 1
LD15
LD15(-1)
Biến phụ thuộc GDPBQ
3.1.1.2. Dữ liệu sử dụng đánh giá
Nguồn số liệu về ODA được lấy từ Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu; Số liệu về Vốn đầu tư trong nước, Lao động 15 tuổi trở lên
được lấy từ Cục Thống kê các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu; Số liệu được tập
3.1.1.3. Phương pháp xử lý số liệu
hợp theo năm từ năm 1993 đến năm 2013.
Dữ liệu chuỗi thời gian cùng 21 năm quan sát đảm bảo phù hợp với việc
phân dích dữ liệu chuỗi thời gian. Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập từ năm 1993
đến năm 2013 sẽ được đưa vào phần mềm Eviews (thực hiện mô hình hồi quy từng
tỉnh) và STATA (thực hiện hồi quy dữ liệu mảng) để phân tích bao gồm các bước
phân tích sau:
50
(1) Thực hiện hồi quy cho từng tỉnh
Đối với mỗi tỉnh tác giả thực hiện hồi quy riêng (thực hiện hồi quy 3 lần cho
3 tỉnh) để đánh giá riêng biệt cho từng tỉnh về tác động của ODA, VDTTN, LD15
vào GDPBQ từng tỉnh một. Sử dụng phương pháp Enter tác giả tiến hành cho các
biến nghiên cứu vào mô hình và thực hiện các kiểm định OLS để đưa ra mô hình tối
ưu cuối cùng với; Kiểm định tự tương quan (BG test) - Mô hình hồi quy phù hợp
khi giá trị Durbin-Watson có giá trị gần bằng 2, tức là mô hình không có tự tương
quan [53]; Kiểm định phương sai sai số thay đổi (White test) - Khi P-value > 5%,
chấp nhận Ho: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi; Mức độ giải thích
của mô hình R2 nhận giá trị từ 0 tới 1 [17], [53], [71].
Quy trình thực hiện phân tích hồi quy từng tỉnh như sau:
Thứ nhất, thống kê mô tả dữ liệu cho các biến nghiên cứu nhằm đánh giá các
giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình của từng biến nghiên cứu.
Thứ hai, kiểm tra tính dừng của dữ liệu trước khi đi vào chạy hồi quy. Trong
trường hợp chuỗi dữ liệu chưa dừng, tác giả tiến hành lấy sai phân tới khi dừng.
Thứ ba, chạy mô hình hồi quy ban đầu sẽ đưa ra các biến có ý nghĩa thống
kê (p-value nhỏ hơn 0,05) và các biến không có ý nghĩa thống kê (p-value lớn
hơn 0,05).
Thứ tư, tiến hành thực hiện các kiểm định khuyết tật mô hình như hiện tượng
tự tương quan, phương sai sai số thay đổi (các giá trị p-value đều lớn hơn 0,05 thì
có thể thấy mô hình không tồn tại các khuyết tật).
Thứ năm, tiến hành viết phương trình hồi quy với các biến có ý nghĩa
thống kê.
(2) Thực hiện hồi quy tổng quát cho 3 tỉnh
Để đưa ra mô hình tổng quát đánh giá chung cho cả 3 tỉnh, tác giả tiến hành
sử dụng mô hình dữ liệu mảng để xem xét mối quan hệ chung của ODA, VDTTN,
LD15 vào GDPBQ của cả khu vực Tây Bắc, đồng thời xem xét đến độ trễ 1 năm
của các biến độc lập.
51
Mô hình nghiên cứu của tác giả như sau:
GDPBQ=c+β0*ODA+β1*VDTTN+β2*ODA(-1)+ β3*VDTTN(-1)+
β4*LD15 + β5*LD15(-1)
Dữ liệu nghiên cứu sau khi thu thập sẽ được cho vào phần mềm STATA để
phân tích bao gồm các bước phân tích như trên (đối với từng tỉnh). Đối với dữ liệu
mảng (là sự kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian từ 1993 đến 2013 và sắp xếp cùng
lúc cho 3 tỉnh về không gian).
Các thông tin chi tiết có liên quan đến cách thức xử lý thông tin giải quyết
3.1.1.4. Kết quả phân tích tác động của ODA đến GDPBQ khu vực Tây Bắc
nội dung này được trình bày trong phụ lục số 5.
a. Mô tả dữ liệu
Số liệu được tập hợp theo năm từ năm 1993 đến năm 2013. Khi được đưa
vào phần mềm Eviews cho kết quả thống kê dữ liệu chung như sau:
Bảng 3.1: Thống kê mô tả dữ liệu chung
GDPBQ
LD15
ODA
VDTTN
(Nghìn
(Nghìn
(Triệu đồng)
(Triệu đồng)
đồng/người)
người)
Sơn La
Trung Bình
6.572,09
76.815,30
3.869.604
965,19
Lớn nhất
21.535,73
403.195,00
13.575.380
5231,42
Nhỏ nhất
1.711,97
13.421,00
875.321
354,00
Điện Biên
Trung Bình
5.915,79
54.066,43
2.157.650
222,80
Lớn nhất
18.305,93
224.023,70
6.980.965
287,44
Nhỏ nhất
2.431,20
418.826
160,40
-
Lai Châu
Trung Bình
5.992,50
57.625,55
1.960.375
141,07
Lớn nhất
14.427,00
243.533,00
5.948.813
242,39
-
Nhỏ nhất
3.510,10
418.826
79,55
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EVIEWS
52
Nguồn số liệu về ODA được lấy từ Sở KH&ĐT các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu; Số liệu về vốn đầu tư trong nước, lao động 15 tuổi trở lên được lấy từ
Cục Thống kê các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu. Nhận định về mô tả thông kê
như sau:
(1) Tỉnh Sơn La
Kết quả mô tả dữ liệu của tỉnh Sơn La cho thấy GDP bình quân đầu người
của tỉnh tăng hơn 12 lần từ 1,71 triệu đồng/người/năm vào năm 1993 lên tới 21,53
triệu đồng/người/năm vào năm 2013, và trung bình cả giai đoạn 1993 – 2013 GDP
bình quân đạt 6,57 triệu đồng/người/năm. Giá trị ODA lớn nhất đạt 403,19 tỷ đồng
vào năm 2012 và thấp nhất đạt 13,42 tỷ đồng năm 1993, giá trị ODA trung bình
hàng năm đạt 76,81 tỷ đồng. Vốn đầu tư trong nước vào tỉnh luôn luôn đạt ở mức
cao khi trung bình mỗi năm vốn đầu tư trong nước vào tỉnh đạt 3,86 nghìn tỷ đồng
lớn gấp 50 lần giá trị trung bình của ODA vào tỉnh trung bình hàng năm. Số lao
động từ 15 tuổi trở lên đạt trung bình 0,96 triệu người/năm (Bảng 3.1).
(2) Tỉnh Điện Biên
Giá trị GDP bình quân đầu người của tỉnh Điện Biên đạt 5,91 triệu
đồng/người/năm thấp hơn so với GDP bình quân của tỉnh Sơn La. Về giá trị đầu tư
ODA của tỉnh Điện Biên trung bình hàng năm là 54,06 tỷ đồng cũng thấp hơn so
với tỉnh Sơn La (76,81 tỷ đồng/năm). Tương tự giá trị vốn đầu tư trong nước vào
tỉnh trung bình đạt 21,57 nghìn tỷ đồng/năm lớn gấp 40 lần giá trị ODA đầu tư vào
tỉnh. Nguồn lao động trên 15 tuổi của tỉnh cũng nhỏ hơn tỉnh Sơn La rất nhiều (giá
trị lớn nhất của tỉnh Điện Biên chỉ bằng 1/18 tỉnh Sơn La) (Bảng 3.1).
(3) Tỉnh Lai Châu
GDP bình quần đầu người của tỉnh Lai Châu thấp nhất trong 3 tỉnh nghiên
cứu (giá trị GDP bình quân đầu người của cả giai đoạn đạt 5,99 triệu
đồng/người/năm). Giá trị ODA trung bình đạt 57,62 tỷ đồng/năm, lớn hơn so với
tỉnh Điện Biên (54,06 nghìn tỷ đồng/năm) và nhỏ hơn so với tỉnh Sơn La (76,81
nghìn tỷ đồng/năm). Giá trị vốn đầu tư trong nước vào tỉnh đạt giá trị bình quân
1,96 nghìn tỷ đồng/năm gấp 34 lần ODA vào tỉnh (Bảng 3.1).
53
b. Phân tích hồi quy đánh giá tác động của ODA lên GDP bình quân đầu
người cho từng tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
(1) Tỉnh Sơn La
Để đảm bảo mô hình không xảy ra hiện tượng hồi quy giả mạo trong nghiên
cứu dữ liệu chuỗi thời gian, các chuỗi dữ liệu khi đưa vào mô hình nghiên cứu cần
đảm bảo tính dừng. Kết quả kiểm định tính dừng của các dữ liệu cho thấy chuỗi
GDPBQ dừng ở sai phân bậc 2, các biến còn lại đều dừng ở sai phân bậc nhất (bảng
3.2) và Kết quả hồi quy ban đầu các biến được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.2: Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Sơn La
Tên biến
p-value
1,000
GDPBQ
0,8344
DGDPBQ
0,0012
D2GDPBQ
0,1073
LD15
0,0008
DLD15
0,9605
ODA
0,0079
DODA
0,9706
VDTTN
0,0247
DVDTTN
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Bảng 3.3: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Sơn La
Beta
Sơn La
Beta
P-value
28,81236
-0,00305
0,001291
0,000167
2,55E-05
-0,12787
-0,14126
0,8379
0,0485
0,5355
0,0472
0,7368
0,206
0,1586
C
DODA
DODA(-1)
DVDTTN
DVDTTN(-1)
DLD15
DLD15(-1)
Prob-F
R2
-
-0,51065
0,154418
0,429799
0,064381
-0,25221
-0,32479
0,000
0,6097
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
54
Các biến ODA(-1), LD15, LD15(-1), VDTTN(-1) có p-value lớn hơn 0.05
cho thấy các biến này đều không có ý nghĩa thống kê trong việc đánh giá tác động
lên GDPBQ tỉnh Sơn La. Do vậy, chỉ có biến ODA, VDTTN có p-value nhỏ hơn
0,05 có tác động lên GDPBQ của tỉnh Sơn La.
Tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình. Kết quả của các
bước kiểm định như sau:
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình
F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS
0,417962
3,991813
1,151681
Prob. F(7,11)
Prob. Chi-Square(7)
Prob. Chi-Square(7)
0,8718
0,7807
0,9920
Nguồn:Kết quả từ phần mềm EViews
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
Với p-value của kiểm định Phương sai sai số thay đổi bằng 0,87 lớn hơn 0,05
cho thấy mô hình không tồn tại Phương sai sai số thay đổi.
Bảng 3.5: Kết quả kiểm định tự tương quan
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic 0,236896 Prob. F(2,9) 0,7938
Nguồn:Kết quả từ phần mềm EViews
Obs*R-squared 0,950206 Prob. Chi-Square(2) 0,6218
Kết quả kiểm định tự tương quan cho thấy mô hình không có hiện tượng tự
tương quan (với p-value bằng 0,79 lớn hơn 0,05). Như vậy, với việc cả hai kiểm
định tự tương quan và phương sai sai số tại tỉnh Sơn La đều thỏa mãn, mô hình
nghiên cứu hoàn toàn phù hợp để đánh giá tác động của các nguồn vốn đầu tư lên
GDPBQ của tỉnh Sơn La bao gồm ODA, VDTTN.
Với R2 bằng 0,609 cho thấy mô hình giải thích được 60,9% sự thay đổi của
GDPBQ của tỉnh Sơn La theo các biến nghiên cứu.
(2) Tỉnh Điện Biên
Kết quả kiểm định tính dừng của các dữ liệu cho thấy chuỗi GDPBQ dừng ở
sai phân bậc 2, các biến còn lại đều dừng ở sai phân bậc nhất. Kết quả cụ thể được
thể hiện tại bảng 3.6.
55
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Điện Biên
Tên biến
p-value
GDPBQ
DGDPBQ
D2GDPBQ
LD15
DLD15
ODA
DODA
VDTTN
DVDTTN
1,000
0,9999
0,0054
0,9063
0,0030
0,2136
0,0002
0,9634
0,0080
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Kiểm tra các biến trong mô hình cho kết quả như sau:
Bảng 3.7: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Điện Biên
P-value
Beta
90,20724
-0,00243
-0,004
0,354059
2,681429
-0,00078
0,001083
0,5433
0,2487
0,0694
0,9723
0,7842
0,0031
0,0003
C
DODA
DODA(-1)
DLD15
DLD15(-1)
DVDTTN
DVDTTN(-1)
Prob-F
R2
Điện Biên
Beta
Chuẩn hóa
-
-0,21319
-0,32021
0,004724
0,035777
-0,605
0,837266
0,000
0,8096
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Nhìn vào kết quả từ bảng trên cho thấy chỉ có biến VDTTN, VDTTN(-1) có
p-value nhỏ hơn 0,05. Như vậy, chỉ có biến VDTTN, VDTTN(-1) có ý nghĩa thống
kê ở mức 5%, còn ODA (-1) có ý nghĩa ở mức 10% tại tỉnh Điện Biên. Từ đó, tác
giả tiếp tục tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình.
Kiểm định Phương sai sai số của mô hình có được kết quả như sau:
Bảng 3.8: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Điện Biên
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic
Obs*R-squared
Scaled explained SS
0,264507
2,219304
1,216333
Prob. F(6,12)
Prob. Chi-Square(6)
Prob. Chi-Square(6)
0,9432
0,8985
0,9761
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
56
Với p-value của kiểm định Phương sai sai số thay đổi bằng 0,94 lớn hơn 0,05
cho thấy mô hình không tồn tại Phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định tự tương quan cho kết quả như sau:
Bảng 3.9: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tỉnh Điện Biên
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic
Obs*R-squared 1,265924
3,838629 Prob. F(2,10)
Prob. Chi-Square(2)
0,3235
0,1467
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Kết quả kiểm định tự tương quan cho thấy mô hình không có hiện tượng tự
tương quan (với p-value bằng 0,32 lớn hơn 0,05).
Như vậy, mô hình nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên hoàn toàn phù hợp để đánh
giá tác động của các nguồn vốn đầu tư lên GDP bình quân của tỉnh Điện Biên bao
gồm các biến VDTTN, VDTTN(-1) ở mức ỹ nghĩa 5%, còn ODA (-1) có ý nghĩa
tác động đến GDPBQ không rõ ràng (mức ý nghĩa 10%).
Với R2 bằng 0,809 cho thấy mô hình giải thích được 80,96% sự thay đổi của
GDP bình quân của tỉnh Điện Biên theo các biến nghiên cứu.
(3) Tỉnh Lai Châu
Kết quả kiểm định tính dừng của các dữ liệu cho thấy chuỗi VDTTN dừng ở
sai phân bậc 2, các biến còn lại đều dừng ở sai phân bậc nhất.
Bảng 3.10: Kiểm định tính dừng các biến tỉnh Lai Châu
Tên biến
p-value
GDPBQ
1,000
DGDPBQ
0,0055
LD15
0,9671
DLD15
0,0053
ODA
0,6598
DODA
0,0146
VDTTN
0,9754
DVDTTN
0,8331
D2VDTTN
0,0069
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
57
Kiểm tra các biến trong mô hình cho kết quả như sau:
Bảng 3.11: Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Lai Châu
Lai Châu
Beta
P-value
Beta
-97,9229
27,32503
16,37901
0,00036
0,01828
-0,001
0,001143
0,8113
0,1588
0,551
0,9579
0,096
0,3459
0,1285
C
DLD15
DLD15(-1)
DODA
DODA(-1)
DVDTTN
DVDTTN(-1)
Prob-F
R2
-
-0,16341
-0,2632
0,018166
0,06977
0,54092
0,091181
0,000
0,4042
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Kết quả cho thấy chỉ có ODA(-1) có tác động tới GDPBQ ở tỉnh Lai Châu ở
mức ý nghĩa 10%.
Kiểm định phương sai sai số của mô hình có được kết quả như sau:
Bảng 3.12: Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Lai Châu
Heteroskedasticity Test: Breusch-Pagan-Godfrey
F-statistic
1,150930
Prob. F(6,12)
0,3919
Obs*R-squared
6,940067
Prob. Chi-Square(6)
0,3264
Scaled explained SS
2,526625
Prob. Chi-Square(6)
0,8655
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Với p-value của kiểm định Phương sai sai số thay đổi bằng 0,39 lớn hơn 0,05
cho thấy mô hình không tồn tại Phương sai sai số thay đổi.
Kiểm định tự tương quan cho kết quả như sau:
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tại Lai Châu
Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:
F-statistic
2,520844
Prob. F(2,10)
0,1299
Obs*R-squared
6,368440
Prob. Chi-Square(2)
0,0414
Nguồn: Kết quả từ phần mềm EViews
Kết quả kiểm định tự tương quan cho thấy mô hình không có hiện tượng tự
tương quan (với p-value bằng 0,13 lớn hơn 0,05).
58
Như vậy, mô hình nghiên cứu hoàn toàn phù hợp để đánh giá tác động của
các nguồn vốn đầu tư lên GDP bình quân của tỉnh Lai Châu. Với R2 bằng 0,4042
cho thấy mô hình giải thích được 40,4% sự thay đổi của GDP bình quân của tỉnh
Lai Châu theo các biến nghiên cứu.
c. Phân tích hồi quy đánh giá tác động của ODA lên GDP bình quân đầu
người khu vực Tây Bắc
Tác giả sử dụng mô hình dữ liệu mảng (panel data) để phân tích sự tác động
của vốn ODA, VDTTN, LD15 vào GDPBQ 3 tỉnh nghiên cứu (khu vực Tây Bắc)
dựa trên công cụ phần mềm STATA.
Kết quả các mô hình như sau:
(1) Mô hình Fixed effect:
Bảng 3.14: Kết quả mô hình Fixed effect
GDPBQ
Hệ số beta
Độ lệch chuẩn
Thống kê t
p-value
ODA
VDTTN
LD15
ODA(-1)
VDTTN(-1)
LD15(-1)
_cons
0,005672
0,000659
0,066011
0,014153
0,000492
-0,35471
2237,045
0,004446
0,000231
0,362668
0,004347
0,00028
0,371281
356,5092
0,202
1,28
0,004
2,86
0,856
0,18
0,001
3,26
0,079
1,76
0,339
-0,96
0,000
6,27
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
(2) Mô hình Random effect:
Bảng 3.15. Kết quả mô hình Random effect
Hệ số beta
Độ lệch chuẩn
Thống kê t
p-value
GDPBQ
ODA
VDTTN
LD15
ODA(-1)
VDTTN(-1)
LD15(-1)
_cons
0,0032
0,0008
0,5154
0,0144
0,0005
0,1114
1668,3090
0,0038
0,0002
0,3214
0,0037
0,0002
0,3295
324,7406
0,8500
3,8400
1,6000
3,9100
2,1400
0,3400
5,1400
0,3970
0,0000
0,1150
0,0000
0,0370
0,7370
0,0000
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
Bảng 3.16: Kiểm định Hausman
difference in coefficients not systematic
Prob>chi2 = 0,0000
Test:
Ho:
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
59
Với kiểm định Hausman đưa ra p-value bằng 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy
mô hình Random effect không phù hợp để nghiên cứu trong các bước tiếp theo. Vì
vậy, mô hình tác giả sử dụng là Fixed effect.
Tác giả tiến kiểm định mô hình giống như các đối với từng tỉnh:
Kết quả kiểm định Phương sai sai số thay đổi cho p-value bằng 0,0012 nhỏ
hơn 0,05 cho thấy mô hình tồn tại Phương sai sai số thay đổi
Kết quả kiểm định tự tương quan cho p-value bằng 0,0833 lớn hơn 0,05 cho
thấy mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan.
Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tác giả tiến hành sử dụng hiệu
chỉnh Robustness:
Bảng 3.17: Mô hình sau cuối cùng cho khu vực Tây Bắc
Hệ số beta
0,0032464
0,0007542
0,5153737
0,0144239
0,0005074
0,1114216
1668,309
Hiệu chỉnh sai số
0,0029463
0,000219
0,0931446
0,0030283
0,0003605
0,0364851
545,9032
p-value
0,385
0,075*
0, 301
0,041**
0,295
0,093*
0,092
0,8658
Nguồn: Kết quả từ phần mềm STATA
GDPBQ
ODA
VDTTN
LD15
ODA(-1)
VDTTN(-1)
LD15(-1)
_cons
R2
*có ý nghĩa thống kê ở 10%
** có ý nghĩa thống kê ở 5%
*** có ý nghĩa thống kê ở 1%
Kết quả hồi quy chung cho khu vực Tây Bắc đưa ra giá trị ODA(-1) có tác
động cùng chiều lên GDP bình quân của khu vực Tây Bắc; ODA có tác động sau
một năm tới sự phát triển kinh tế của khu vực Tây Bắc; điều này cũng đồng nghĩa
với việc ODA có tác động chậm 1 năm sau khi bắt đầu có vốn ODA. Vốn đầu tư
trong nước của khu vực Tây Bắc có tác động ngay lên GDP bình quân 3 tỉnh và có
mức ý nghĩa 10%). Ngoài ra yếu tố về lực lượng lao động trên 15 tuổi sau 1 năm
tác động cùng chiều, tuy nhiên tác động này không rõ ràng (chỉ có tác động ở
cũng có ý nghĩa trong việc ảnh hưởng lên thu nhập bình quân đầu người của khu
vực nhưng cũng tương đối mờ nhạt .
60
Phương trình hồi quy có dạng:
GDPBQ= 1668,309+ 0,0144239*ODA(-1) + 0,0007542*VDTTN +
0,1114216*LD15(-1)
Ở mức ý nghĩa R2=0,8658 cho thấy ODA(-1); VDTTN và LD15(-1) giải
thích được 86,58% sự thay đổi của GDP bình quân đầu người của cả khu vực 3 tỉnh
là Lai Châu, Điện Biên và Sơn La. Trong đó, riêng ODA (-1) có ý nghĩa ở mức 5%
3.1.1.5. Những nhận xét từ kết quả phân tích tác động của ODA đến tăng
trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc
còn VDTTN và LD15(-1) có ý nghĩa ở mức 10%.
Thứ nhất, so sánh về GDPBQ, ODA, VĐTTN giữa các tỉnh Tây Bắc
GDPBQ của tỉnh Sơn La lớn hơn hai tỉnh còn lại là Điện Biên và Lai Châu.
GDPBQ của tỉnh Sơn La trung bình đạt 6,57 triệu đồng/người/năm trong khi
GDPBQ của tỉnh Điện Biên là 5,91 triệu đồng/người/năm và tỉnh Lai Châu là 5,99
triệu đồng/người/năm. Nhờ được đầu tư tốt hơn, tiềm năng phát triển lớn hơn, cũng
như sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư hiệu quả hơn, Sơn La trong giai đoạn năm
1993 đến năm 2013 luôn là tỉnh có GDPBQ cao nhất trong 3 tỉnh.
Sơn La là tỉnh có nguồn ODA lớn nhất trong 3 tỉnh với giá trị trung bình đạt
76,81 tỷ đồng/năm. Tỉnh có vốn ODA lớn thứ hai là tỉnh Lai Châu (57,62 tỷ
đồng/năm) và tỉnh Điện Biên có ODA thấp nhất với giá trị 54,06 tỷ đồng/năm.
Về nguồn vốn đầu tư trong nước vào các tỉnh cũng chỉ ra rằng tỉnh Sơn La
được đầu tư với giá trị lớn nhất với giá trị trung bình đạt 3,86 nghìn tỷ đồng/năm.
Nguồn vốn này lớn hơn 1,8 lần so với tỉnh Điện Biên (2,15 nghìn tỷ đồng/năm) và
gấp 2 lần tỉnh Lai Châu (2,41 nghìn tỷ đồng/năm).
Thứ hai, ODA có tác động đến GDP bình quân đầu người tại các tỉnh Sơn La,
Điện Biên và Lai Châu
Phân tích đánh giá riêng cho từng tỉnh đã chỉ ra rằng tác động của ODA lên
GDP bình quân của các tỉnh có sự khác biệt nhất định khi mỗi tỉnh đều có các chính
sách hay thực hiện triển khai nguồn vốn khác nhau. ODA tác động rõ ngay trong
năm giải ngân tại tỉnh Sơn La, chỉ có tác động sau 1 năm đầu tư (độ trễ 1) tại Lai
Châu và Điện Biên.
61
Nhưng sự tác động này đối với Lai Châu, Điện Biên thì không thật sự rõ ràng
vì chỉ tác động ở mức ý nghĩa 10%. Điều này cho thấy các tỉnh Sơn La, Điện Biên
và Lai Châu sử dụng bước đầu có hiệu quả ODA có khác chỉ là ở ngay năm giải
ngân hay sau 1 năm nhận được vốn đầu tư, và sự đóng góp của ODA đối với tỉnh
Điện Biên và Lai Châu thì chưa thực sự rõ ràng.
Thứ ba, vốn đầu tư trong nước tại khu vực Tây Bắc giải thích khá tốt cho
tăng trưởng GDP bình quân
Tỉnh Sơn La, với R2 băng 0,61cho thấy mô hình nghiên cứu tác động gồm
ODA, VDTTN có tác động lớn tới GDP bình quân đầu người của tỉnh.
Tỉnh Điện Biên, với R2 bằng 0,81 cho thấy mô hình nghiên cứu đánh giá tác
động của các nguồn vốn đầu tư bao gồm VDTTN, VDTTN(-1) và có thể có cả
ODA(-1) lên GDP bình quân đầu người giải thích được 81% sự thay đổi của GDP
bình quân của tỉnh Điện Biên theo các biến nghiên cứu nói trên.
Kết quả phân tích cả khu vực Tây Bắc cho ta thấy VDTTN có tác động đến
thay đổi GDPBQ, nhưng sự tác động này chưa thực sự rõ ràng.
Thứ tư, ODA tác động đến tăng trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc sau một năm
Nguồn ODA đầu tư vào các tỉnh có tác động mạnh sau 1 năm đầu tư tới tăng
trưởng kinh tế của khu vực, cho thấy nguồn ODA đầu tư vào các tỉnh trong khu vực
sau 1 năm mới bắt đầu có những tác động tới nền kinh tế, việc có nguồn vốn đầu tư
để đưa tới hiệu quả về mặt kinh tế xã hội cũng cần có thời gian triển khai nên tác
động trễ của ODA tới tăng trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc là hoàn toàn hợp lý.
Trong việc đánh giá mức độ tác động của ODA và vốn đầu tư trong nước lên
GDP bình quân cho thấy việc sử dụng ODA có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả
sử dụng nguồn vốn trong nước vào tỉnh. Vấn đề này, có thể ODA vào tỉnh thấp hơn
nguồn vốn trong nước nên dẫn tới sự tác động về quy mô là một khía cạnh rõ rệt
nhất khi so sánh mức độ tác động của ODA lên tăng trưởng GDP bình quân so với
mức độ tác động của nguồn vốn trong nước thu hút vào tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của tác giả giống với kết quả nghiên cứu của Easterly và
các cộng sự, 2004; Minoiu và Reddy, 2010; Mohey uddin, 2006 thực hiện tại các
nước Châu Phi và Đông Á khi đưa ra kết quả có sự tác động của ODA ở giai đoạn
62
trễ 1 (ODA đầu tư trong năm nay sẽ tác động tới phát triển kinh tế vào năm sau).
Với các đặc điểm chung về nền kinh tế đang phát triển nên việc thu hút ODA cũng
như sử dụng nguồn vốn ODA của 3 tỉnh mà tác giả nghiên cứu đều giống với
nghiên cứu tại Phi Châu và Đông Á.
So sánh với nghiên cứu tại Việt Nam thì hai kết quả nghiên cứu có một số sự
khác biệt đáng kể. Với nghiên cứu của Lê Xuân Bá và công sự, 2008 cho thấy cả
hai giá trị ODA và vốn đầu tư trong nước đều có tác động cùng chiều lên giá trị
GDP bình quân đầu người tại Việt Nam. Song các tác động này đều là tác động tức
thời mà chưa có tác động của ODA của giai đoạn trước. Ngay cả khi xét cùng lúc
chung cho 3 tỉnh thì ODA tại 3 tỉnh không có tác động tức thời mà phải sau 1 năm
mớ tác động lên GDP bình quân của 3 tỉnh.
3.1.2. Đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc
3.1.2.1. Xây dựng thang đo, phiếu khảo sát đánh giá hiệu quả sử dụng ODA
khu vực Tây Bắc
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thực hiện mục đích xây
dựng thang đo khảo sát, trong đó trình tự thực hiện gồm công việc: Xây dựng thang
đo nghiên cứu, phỏng vấn ý kiến chuyên gia, tiến hành hiệu chỉnh thang đo.
Thứ nhất, Thang đo về đánh giá hiệu quả sử dụng ODA là thang đo được áp
dụng theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Ngoại giao Nhật Bản [75]. Thang đo với 5
nhóm tiêu chí được hiệu chỉnh phù hợp với điều kiện áp dụng tại khu vực Tây Bắc,
Việt Nam.
Thứ hai, thang đo đánh giá chung về hiệu quả dự án, tác giả lựa chọn 05 câu
hỏi đánh giá chung cho các nhóm yếu tố thể hiện tính hiệu quả của dự án ODA, bao
gồm đánh giá chung về tính hiệu quả, tính phù hợp, tính hiệu suất, tính bền vững,
tính tác động. Các câu hỏi nhằm có được nhận định chung của đối tượng khảo sát về
từng yếu tố, sau đó được thực hiện công việc phân tích, để xây dựng một thang đo
chung có vai trò là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Thang đo đánh giá
chung được xây dựng trên cơ sở tổng hợp lại các thang đo đã được khẳng định và
thực chứng bằng việc phân tích dữ liệu khảo sát.
Vì xuất phát từ những căn cứ xây dựng thang đo ở trên, công việc khảo sát
63
sơ bộ theo tác giả là không cần thiết trong bước nghiên cứu định tính của nghiên
cứu này. Như vậy, công việc được tập trung vào việc phỏng vấn, xin ý kiến của các
chuyên gia về thang đo khảo sát được tác giả lựa chọn.
Việc phỏng vấn, xin ý kiến của các chuyên gia được thực hiện thông qua
hình thức phỏng vấn trực tiếp, trong đó tác giả phỏng vấn từng chuyên gia có tham
gia trong quá trình điều hành, quản lý các dự án ODA đang thực hiện tại khu vực
Tây Bắc gồm 2 chuyên viên UBND tỉnh, 2 chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sơn La, 2 cán bộ Dự án giảm nghèo tỉnh Sơn La, Dự án JICA –TBU 3 người gồm
1 chuyên gia người Nhật Bản, 2 cán bộ phía Việt Nam, 2 chuyên viên vụ Kinh tế
đối ngoại – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Như vậy, số lượng chuyên gia được phỏng
vấn là 11 người. Sau khi phỏng vấn chuyên gia, một số câu hỏi được bổ sung và
hiệu chỉnh
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu của tác giả gồm có đối tượng cán bộ
tham gia công tác quản lý ODA tại các địa phương và đối tượng là người dân hưởng
lợi từ ODA. Mục đích lựa chọn hai nhóm đối tượng là thu thập được đa dạng ý kiến
đánh giá về hiệu quả ODA, với hai góc độ khác nhau. Với mỗi nhóm đối tượng, tác
giả xây dựng một bảng hỏi, trong đó nội dung các câu hỏi được sửa đổi để phù hợp
với việc thu thập ý kiến hiệu quả nhất. Một đặc điểm của đối tượng hỏi là người dân
hưởng lợi của các dự án là thường ở các khu vực khó khăn, trình độ dân trí thấp, do
đó câu hỏi khảo sát đối với nhóm đối tượng này được đơn giản hóa và chỉ tập trung
vào đánh giá hiệu quả ODA. Hai nhóm thang đo khảo sát sau khi có sự hiệu chỉnh
theo ý kiến của các chuyên gia được đưa ra như sau:
Thang đo được xây dựng theo cách đã trình bày ở trên và được mã hóa, được
chi tiết thành từng ý kiến để người trả lời dễ đánh giá. Các chỉ tiêu, các câu hỏi theo
từng đối tượng được trình bày ở bảng dưới đây.
Đối tượng được phỏng vấn có 2 nhóm là cán bộ quản lý là cán bộ các cấp từ
tỉnh, huyện, xã có tham gia công tác quản lý thực hiện dự án ODA và người dân
được thụ thưởng ODA nên các câu hỏi cần phải phù hợp với từng đối tượng. Mẫu
bảng hỏi với đối tượng cán bộ quản lý được thể hiện ở phụ lục số 1, mẫu bảng hỏi
với đối tượng người dân được thể hiện ở phụ lục số 2.
64
Bảng 3.18: Thang đo khảo sát được sử dụng trong đánh giá hiệu quả ODA
Ký hiệu
Nguồn
Tiêu
chí
Các phát biểu dùng để khảo sát đối tượng
người dân thụ hưởng
Thang
đo
PH1
MOFA
Dự án phù hợp với nguyện vọng của ông
(bà) và người dân ở trong xóm.
PH2
MOFA
Các phát biểu dùng để khảo sát đối tượng cán bộ
quản lý
Các mục tiêu của chương trình, dự án ODA nhất
quán với chiến lược, mục đích và ưu tiên của tỉnh,
khu vực và của toàn xã hội.
Chương trình, dự án ODA phù hợp với chính sách
phát triển của địa phương, khu vực.
PH3
MOFA
Chương trình, dự án có phương pháp thực hiện phù
hợp với khả năng/năng lực thực hiện của địa phương
Phù
hợp
PH4
Tiến trình thực hiện các chương trình, dự án ODA
phù hợp và đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra
PH5
Likert 5
điểm
Tính phù hợp trong việc hỗ trợ, phối hợp của các
bên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
ODA
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên gia
PH6
Chương trình, dự án ODA phù hợp với chính sách
của nhà tài trợ
HQ1
MOFA
Các chương trình, dự án ODA có tiến độ thực hiện
đảm bảo theo kế hoạch
HQ2
Hiệu
quả
MOFA
Các mục tiêu đề ra ban đầu đạt được khi dự án kết
thúc
MOFA
HQ3
Vốn ODA cấp đáp ứng tốt để thực hiện mục tiêu của
các chương trình, dự án ODA
Dự án này đáp ứng nguyện vọng phát triển
của xã mình
Những việc mà ông (bà) và người dân
trong xóm tham gia là phù hợp với khả
năng của mình.
Từ khi thực hiện dự án này cho đến nay
ông (bà) thấy nó rất phù hợp về cách làm,
về sản phẩm,...với người dân ở địa phương
mình.
Trong khi thực hiện dự án ông (bà), tổ
thôn bản và chính quyền xã phối hợp với
nhau để thực hiện. Sự phối hợp này là
thường xuyên và tốt.
Ông (bà) cho rằng khi tham gia dự án này
thấy các bước ông bà tham gia là phù hợp
với nhà đầu tư vốn của dự án này
Các chương trình, dự án ODA có tiến độ
thực hiện đảm bảo theo kế hoạch đã đặt ra
ngay từ khi bắt đầu triển khai.
Ông (bà) thấy rằng dự án này đáp ứng
được kỳ vọng mà người dân ở địa phương
tin tưởng khi dự án bắt đầu
Dự án này đã mang lại cho người dân ở địa
phương cũng như ông (bà) nhiều ích lợi.
HQ4
Đối ứng phía Việt Nam được bố trí đầy đủ, kịp thời
để thực hiện các chương trình, dự án ODA
Đóng góp của người dân trong địa phương
đã thực hiện rất tốt trong khi thực hiện, sử
dụng dự án
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên gia
HS1
MOFA
Các mục tiêu trong thực hiện chương trình, dự án đã
được chi tiêu hài hòa, hợp lý
HS2
MOFA
Các đầu vào ODA mang lại hiệu quả cao trong các
kết quả đầu ra của chương trình, dự án
HS3
Hiệu
suất
MOFA
Sự kết hợp giữa các bên ở phía Việt Nam trong quá
trình đề xuất tài trợ hiện nay là tốt
HS4
MOFA
Hợp tác với nhau giữa các đơn vị liên quan trong
việc quản lý và sử dụng ODA bên phía Việt Nam
hiện nay là tốt
Theo Ông (bà) mức độ đóng góp về công,
sức của mình khi thực hiện dự án này
cũng như khi được sử dụng sản phẩm là
hợp lý
Ông (bà) thấy rằng những khoản đầu tư từ
dự án dự án này xứng đáng với công sức,
kỳ vọng mà ông (bà) đã bỏ ra khi dự án
thực hiện
Trước khi có dự án này ở bản, xã mình đã
bàn bạc kỹ về dự án này để báo cáo lên
chính quyền cấp trên
Ông (bà) thường xuyên thấy cán bộ bản,
xã,... đến để hỏi thăm về dự án này khi
thực hiện dự án (tương tự câu 24)
HS5
Các mục tiêu trong thực hiện chương trình, dự án đã
được chi tiêu hài hòa, hợp lý
Ông (bà) biết rõ thông tin về dự án này từ
khi dự án chuẩn bị được thực hiện cho đến
nay
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên gia
TD1
MOFA
Mức độ tác động của dự án đối với địa phương trong
3-4 năm nữa là tốt
TD2
Tác
động
MOFA
Dự án này không có nhân tố nào cản trở việc đạt
được mục tiêu tổng thể
TD3
Dự án này có tác động tốt tới địa phương
MOFA
MOFA
BV1
Tỉnh, huyện, xã hiển nhiên thực hiện các cam kết
của mình để tiếp tục vận hành những kết quả sau khi
Dự án này đã làm thay đổi nhiều việc ở
bản mình, xã mình và sẽ tiếp tục làm cho
bản, xã tốt hơn
Dự án này không bị yếu tố nào tại địa
phương làm giảm tiến độ thực hiện
Dự án này làm cho bản, xã phat triển tốt
hơn
Dự án này đã, đang và sẽ được sử dụng ở
địa phương
Bền
vững
65
hoàn thành các chương trình dự án ODA
BV2
MOFA
Ông (bà) thấy rằng chính quyền xã vẫn
thường xuyên quan tâm đến dự án này
BV3
MOFA
Khi thực hiện dự án cũng như hiện nay
bản đã bàn bạc để dự án này sẽ tiếp tục
làm cho bản mình tốt hơn
Tỉnh, huyện, xã hiển nhiên thực hiện việc phân bổ
đầy đủ các nguồn lực để đảm bảo vận hành các
chương trình, dự án ODA khi kết thúc
Quy định liên quan sẽ được chuẩn bị và thiết lập khi
dự án kết thúc? Dự án đã thiết lập cơ chế vận hành
và quản lý hoạt động để duy trì hoạt động khi dự án
kết thúc
BV4
Dự án sẽ xây dựng cơ chế phổ biến hiệu quả khi dự
án kết thúc
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên gia
BV5
Dự án sẽ tiếp tục được theo dõi, giám sát, đánh giá
của các cấp khi dự án đã kết thúc
HieuQua1
HieuQua2
HieuQua3
Tác giả đề
xuất
HieuQua4
Đánh
giá
chung
về
Hiệu
quả sử
dụng
ODA
HieuQua5
Đánh giá chung về mức độ phù hợp của các chương
trình, dự án ODA
Đánh giá chung về mức độ hiệu quả của các chương
trình, dự án ODA
Đánh giá chung về hiệu suất đạt được của các
chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về sự tác động tích cực của các
chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về tính bền vững của các chương
trình, dự án ODA
Từ khi thực hiện dự án này ở bản bên đã
đến học hỏi thực hiện do dân tự làm bằng
cách học từ bản mình
Chính quyền xã vẫn thường xuyên tham
gia trong hướng dẫn sử dụng, khai thác
sản phẩm của dự án
Đánh giá chung về mức độ phù hợp của
các chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về mức độ hiệu quả của
các chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về hiệu suất đạt được của
các chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về sự tác động tích cực
của các chương trình, dự án ODA
Đánh giá chung về tính bền vững của các
chương trình, dự án ODA
66
3.1.2.2. Phương pháp khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá
67
Với các thang đo khảo sát đã được thiết kế, nghiên cứu định lượng sẽ được
thực hiện công việc khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá
Trong giai đoạn này, tác giả đã tiến hành khảo sát tại 33 dự án ODA tại khu
vực 3 tỉnh Tây Bắc là Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Trong đó: Sơn La 16 dự án, Lai
Châu 8 dự án và Điện Biên 9 dự án. Tại các dự án, tác giả cũng thực hiện việc khảo
sát người dân tại các khu vực mà dự án thực hiện. Công việc khảo sát được thực
hiện từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013. Số lượng phiếu khảo sát phát ra
đối với đối tượng là cán bộ quản lý các cấp là 185 phiếu, số phiếu thu về là 178
phiếu, số phiếu hợp lệ là 171 phiếu, chiếm tỷ lệ 92%. Số lượng phiếu khảo sát phát
ra đối với đối tượng là người dân thụ hưởng là 480 phiếu, số phiếu thu về là 425, số
phiếu hợp lệ là 376 phiếu, chiếm tỷ lệ 78,3%.
Việc lựa chọn số lượng đối tượng khảo sát được căn cứ trên nguyên tắc lựa
chọn mẫu khảo sát của nghiên cứu về cỡ mẫu do Roger thực hiện (2006) cho thấy
cỡ mẫu tối thiểu áp dụng được trong các nghiên cứu thực hành là từ 150-200. Về
đối tượng cán bộ quản lý ngoài mẫu tối thiểu còn căn cứ trên số lượng các cán bộ
3.1.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
được giao trách nhiệm, có liên quan quản lý các dự án đầu tư ODA tại 3 tỉnh.
Dữ liệu sau khi được thu thập về, tiến hành mã hóa, kiểm tra. Sau đó việc xử
lý sẽ được tiến hành phân tích sử dụng phần mềm SPSS. Các bước của giai đoạn
phân tích nhằm mục tiêu giải quyết được các vấn đề nghiên cứu đặt ra, đó là mục
tiêu đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng ODA, đánh giá thực trạng về các yếu
tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng ODA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
này. Các bước phân tích gồm:
(1) Thống kê mô tả và thống kê suy luận
Thống kê mô tả cho phép các nhà nghiên cứu trình bày các dữ liệu thu được
dưới hình thức cơ cấu và tổng kết [69]. Các thống kê mô tả sử dụng trong nghiên
cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn.
68
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert 5 điểm, do vậy để thuận tiện cho
việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung bình (mean) đánh giá mức độ hài lòng đối
với từng yếu tố và sự hài lòng chung tác giả quy ước:
- Mean = 1,00- 2,00 : Mức rất thấp
- Mean = 2,00 – 3,00 : Mức thấp
- Mean = 3,00 – 3,24 : Mức trung bình thấp
- Mean = 3,25 – 3,49 : Mức trung bình
- Mean = 3,50 – 3,74 : Mức trung bình khá
- Mean = 3,75 – 3,99 : Mức khá
- Mean = 4,00- 5,00 : Mức cao
Nghiên cứu này cũng sử dụng để thống kê suy luận để kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Thống kê suy luận cho phép các nhà nghiên cứu suy luận dữ liệu
từ mẫu nghiên cứu khi phân tích mối quan hệ giữa hai biến, sự khác biệt trong một
biến giữa các nhóm mẫu khác nhau và giải thích mối liên hệ giữa biến độc lập và
biến phụ thuộc [81].
(2) Đánh giá độ tin cậy và độ giá trị của thang đo
Độ tin cậy là mức độ mà thang đo được xem xét là nhất quán và ổn định
[79]. Để đánh giá độ tin cậy (reliability) của từng thang đo, đánh giá độ phù hợp
của từng mục hỏi (items) hệ số tương quan alpha của Cronbach (Cronbach’s
Coefficient Alpha) được sử dụng. Vì vậy, đối với nghiên cứu này thì hệ số alpha
từ 0,6 trở lên là chấp nhận được, những item nào có hệ số tương quan biến tổng
(item-total correlation) lớn hơn hoặc bằng 0,3 được coi là những item có độ tin
cậy bảo đảm [53], các item có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại
bỏ ra khỏi thang đo.
(3) Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
Analysis) được sử dụng để kiểm tra tính đơn hướng của các thang đo và độ giá trị
cấu trúc của phép đo [53]. Trong nghiên cứu này, phân tích EFA sử dụng phương
pháp principal components với phép varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có
69
eigenvalue ≥ 1 được sử dụng. Tiêu chuẩn chọn là các item phải có hệ số tải nhân tố
(factor loading) >0,4, tổng phương sai trích ≥ 50% [63], hệ số của phép thử KMO
(Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adeqacy) có giá trị từ 0,5 trở lên và phép thử
Bartlett (bartlett Test of Sphericity) phải ở mức có ý nghĩa.
(4) Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi thang đo của các yếu tố được kiểm định, bước tiếp theo sẽ tiến hành
chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5%. Kết quả từ mô hình sẽ
giúp ta xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của dự án ODA và mức độ
ảnh hưởng của từng yếu tố.
(5) Phân tích phương sai ANOVA
Kỹ thuật phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) được áp dụng
trong nghiên cứu này để tìm ra ý nghĩa thống kê của những khác biệt trung bình
giữa biến phụ thuộc là sự hài lòng chung và các biến độc lập là biến nhân khẩu học.
Các thông tin chi tiết có liên quan đến cách thức xử lý thông tin được trình
3.1.2.4. Kết quả đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc
bày trong phụ lục số 4.
a. Phân tích đặc điểm đối tượng khảo sát
a1. Đặc điểm đối tượng khảo sát là cán bộ quản lý dự án
Kết quả khảo sát đối tượng là cán bộ quản lý dự án thu về 171 phiếu khảo sát
là hợp lệ. Dữ liệu khảo sát về thông tin đối tượng bao gồm thông tin về giới tính,
trình độ, cấp quản lý, thời gian làm việc, địa phương, nguồn vốn và dự án.
Các đặc điểm cơ bản của đối tượng cán bộ quản lý dự án được thể hiện ở
cacs biểu đồ thuộc hình 3.2.
Qua biểu đồ trên có thể thấy, về giới tính, tỷ lệ nhóm đối tượng khảo sát là
nam giới chiếm đa số với số lượng 129 người, nữ giới là 42 người. Về trình độ học
vấn, nhóm đối tượng có trình độ Đại học là nhiều nhất với 74 người, tiếp theo là
trình độ 12/12 với số lượng 48 người, nhóm trình độ cao từ thạc sỹ trở lên là 14
người bao gồm 1 tiến sĩ. Cấp quản lý có số lượng nhiều nhất là cấp xã với số lượng
72 người, cấp tỉnh là 57 người và cấp huyện là 42 người. Địa bàn tỉnh Sơn La có số
70
lượng nhiều nhất là 71 người, tiếp theo là Điện Biên với số lượng 52 người và Lai
Giới tính
Trình độ
1
12/12
13
Trung cấp
42
48
Nam
Cao đẳng
Nữ
Đại học
74
129
24
Thạc sỹ
Tiến sỹ
11
Địa phương
Cấp quản lý
52
Điện Biên
Cấp tỉnh
57
71
72
Lai Châu
Cấp huyện
Sơn La
Cấp xã
48
42
Châu là 48 người.
Hình 3.2: Biểu đồ đặc điểm đối tượng cán bộ quản lý tham gia khảo sát
Số lượng cán bộ tham gia các
dự án tham gia khảo sát có nguồn
Hình 3.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cán bộ thuộc
nguồn ODA tham gia khảo
sát
ADB
ODA từ đâu được thể hiện ở hình
CHLB Đức
Đan Mạch
1%
bên. Kết quả cho thấy cán bộ làm cho
21%
Jica Nhật Bản
25%
Koica
các dự án có nguồn từ ADB, WB,
Mỹ
4%
5%
5%
JICA được khảo sát có tỷ lệ cao. Do
Na Uy
Nhật Bản
4%
7%
19%
những dự án từ nguồn này có lượng
OPEC
UNICEF
lớn nên cán bộ tham gia các dự án
WB
4% 4%
1%
WB, JICA
cũng lớn. Kết quả thống kê thông tin
các cán bộ được khảo sát phân theo
dự án được thể hiện ở phụ lục số 15.
Trong đó số cán bộ từ các dự án
Giảm nghèo, dự án JICA chiếm tỷ lệ lớn
71
a2. Đặc điểm đối tượng khảo sát là người dân hưởng lợi từ dự án
Số lượng người dân tham gia trả lời phỏng vấn có phiếu trả lời hợp lệ là 376 người.
Địa phương
Giới tính
Điện Biên
129
159
Lai Châu
126
Sơn La
88
250
Với nhóm đối tượng này, tác giả đánh giá các đặc điểm gồm giới tính và địa phương.
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đặc điểm người dân tham gia khảo sát
Kết quả cho thấy, tỷ lệ nam giới chiếm đa số với số lượng 250 người, nữ giới
là 126 người. Khu vực Sơn La có tỷ lệ người trả lời cao nhất là 159 người, Điện
Biên thứ hai là 129 người và Lai Châu là 88 người.
Về thông tin số lượng người dân thụ hưởng được khảo sát phân theo nguồn
ODA, dự án được tổng hợp tại phụ lục số 16. Kết quả thống kê cho thấy, nhóm dự
án được tài trợ bởi WB có tỷ lệ người dân tham gia khảo sát ở mức cao nhất, với số
lượng 135 người, tiếp theo là các dự án của JICA với số lượng 84 người và ADB
với số lượng 44 người,…
b. Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát về hiệu quả sử dụng ODA tại khu
vực Tây Bắc
b1. Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý ODA
Dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý bao gồm khảo sát các yếu tố thể hiện hiệu
quả sử dụng ODA. Dữ liệu được kiểm định theo từng thang đo, nhằm mục đích
đánh giá độ tin cậy với từng thang đo, đồng thời loại bỏ các biến quan sát có mức
độ tương quan không đảm bảo với thang đo đó.
* Kết quả kiểm định về các yếu tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA
Kết quả kiểm định về các yếu tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA được thể
hiện trong bảng dưới đây:
72
Bảng 3.19: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về các yếu tố thể hiện
hiệu qủa sử dụng ODA
Tính phù hợp- Lần 1
Cronbach-alpha = 0,606
Biến
PH1
PH2
PH3
PH4
PH5
PH6
Tương quan biến tổng
0,45
0,539
0,453
0,239
0,237
0,235
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,527
0,486
0,524
0,609
0,611
0,608
Tính phù hợp- Lần 2
Cronbach-alpha = 0,831
Biến
PH1
PH2
PH3
Tương quan biến tổng
0,625
0,726
0,725
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,828
0,73
0,732
Tính hiệu quả
Cronbach-alpha = 0,897
Biến
HQ1
HQ2
HQ3
HQ4
Tương quan biến tổng
0,784
0,751
0,772
0,787
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,863
0,878
0,868
0,862
Tính hiệu suất
Cronbach-alpha = 0,853
Biến
HS1
HS2
HS3
HS4
HS5
Tương quan biến tổng
0,592
0,632
0,622
0,701
0,784
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,841
0,832
0,834
0,813
0,79
Tính tác động
Cronbach-alpha = 0,777
Biến
TD1
TD2
TD3
Tương quan biến tổng
0,611
0,595
0,634
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,702
0,72
0,676
Tính bền vững
Cronbach-alpha = 0,924
Biến
BV1
BV2
BV3
BV4
BV5
Tương quan biến tổng
0,825
0,788
0,743
0,848
0,812
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,903
0,911
0,919
0,898
0,906
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
73
Kết quả cho thấy, đối với thang đo khảo sát tính phù hợp các biến quan sát
PH4,PH5,PH6 có hệ số tương quan biến- tổng ở mức thấp hơn 0,3, do đó các biến
này cần phải loại bỏ khỏi thang đo. Sau khi loại bỏ ba biến này, thang đo có được
hệ số tin cậy là 0,831, các hệ số tương quan biến tổng và hệ số Cronbach-alpha nếu
loại biến đều đảm bảo, do đó dữ liệu của thang đo sau khi bỏ các biến là đảm bảo độ
tin cậy; Với các thang đo khác, hệ số Cronbach-alpha đều đạt mức cao trên 0,7, hệ
số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt trên 0,3, hệ số Cronbach-
alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều thấp hơn giá trị hệ số hiện tại, do đó
dữ liệu của các thang đo đã đảm bảo độ tin cậy, không có biến quan sát nào cần bị
loại bỏ khỏi thang đo.
* Kết quả kiểm định về hiệu quả sử dụng ODA theo tiêu chí đề xuất của
tác giả
Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý dự án về hiệu quả sử dụng
ODA theo tiêu chí đề xuất của tác giả như sau:
Bảng 3.20: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về hiệu quả sử dụng
ODA theo tiêu chí đề xuất của tác giả
Hiệu quả sử dụng ODA
Cronbach-alpha = 0.799
Biến
Tương quan biến tổng
Cronbach-alpha nếu loại biến
HieuQua1
0,609
0,752
HieuQua2
0,486
0,789
HieuQua3
0,584
0,759
HieuQua4
0,569
0,764
HieuQua5
0,658
0,734
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định dữ liệu đối với thang đo biến phụ thuộc là hiệu quả dự án
cho thấy, hệ số Cronbach-alpha đạt mức 0,799, hệ số tương quan biến- tổng của các
biến quan sát đạt mức cao trên 0,4, do đó dữ liệu khảo sát cho thang đo hiệu quả là
đảm bảo được độ tin cậy.
74
b2. Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân hưởng lợi về hiệu quả
sử dụng ODA
* Kết quả kiểm định về các yếu tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA
Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân về các yếu tố thể hiện hiệu quả
dự án cho thấy, dữ liệu khảo sát người dân với các yếu tố bao gồm tính hiệu quả,
tính hiệu suất, tính tác động, tính bền vững, tính phù hợp đều có hệ số Cronbach-
alpha đạt giá trị cao, thấp nhất trong đó là giá trị 0,797 của thang đo tính hiệu quả.
Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt giá trị cao hơn 0,5 cho
thấy có sự tương quan tốt giữa biến quan sát và thang đo mà các biến đó biểu diễn.
Vì vậy, dữ liệu khảo sát của các thang đo đã đảm bảo độ tin cậy (phụ lục số 17)
* Kết quả kiểm định về hiệu quả sử dụng ODA theo tiêu chí đề xuất của
tác giả
Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân về sự hiệu quả sử dụng ODA
tiêu chí đề xuất của tác giả như sau:
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân về hiệu quả sử dụng ODA
Hiệu quả sử dụng
Biến
HieuQua1
Tương quan biến tổng
0,657
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,789
HieuQua2
0,601
0,805
HieuQua3
0,585
0,81
HieuQua4
0,654
0,79
HieuQua5
0,652
0,792
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định cho thấy, thang đo hiệu quả sử dụng ODA đã có hệ số tin
cậy đạt mức cao, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát với tổng thể
thang đo cũng đạt giá trị cao, do đó hai thang đo này là đảm bảo độ tin cậy.
c. Đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc
Để có được thống kê các đánh giá của đối tượng được hỏi với các yếu tố thể
hiện và ảnh hưởng tới hiệu quả dự án ODA, phương pháp phân tích được sử dụng là
thống kê mô tả.
75
c1. Đánh giá về tính phù hợp
Kết quả thống kê cho thấy, cán bộ quản lý đánh giá mức khá về tính phù hợp
của dự án, đối với người dân thì một số nhận định đạt được ở mức trung bình khá,
một số ở mức khá. Kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.22: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính phù hợp của ODA
Kết quả đánh
giá của cán bộ
quản lý
Kết quả đánh
giá của người
dân
Nhận định khảo sát
Biến
mã hóa
Trung
bình
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Độ
lệch
chuẩn
PH1
3,82
0,807
3,74
1,024
PH2
3,76
0,878
3,77
1,039
PH3
3,75
0,832
3,66
1,014
PH4
3,61
1,021
PH5
3,76
1,053
Các chỉ tiêu này
bị loại bỏ
PH6
3,7
1
Các mục tiêu của chương trình, dự án
ODA nhất quán với chiến lược, mục
đích và ưu tiên của tỉnh, khu vực và của
toàn xã hội.
Chương trình, dự án ODA phù hợp với
chính sách phát triển của địa phương,
khu vực.
Chương trình, dự án có phương pháp
thực hiện phù hợp với khả năng/năng
lực thực hiện của địa phương
Từ khi thực hiện dự án này cho đến nay
ông (bà) thấy nó rất phù hợp về cách
làm, về sản phẩm,... với người dân ở địa
phương mình.
Trong khi thực hiện dự án ông (bà), tổ
thôn bản và chính quyền xã phối hợp
với nhau để thực hiện. Sự phối hợp này
là thường xuyên và tốt.
Ông (bà) cho rằng khi tham gia dự án
này thấy các bước ông bà tham gia là
phù hợp với nhà đầu tư vốn của dự án
này
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Để thấy rõ hơn mức độ đánh giá giữa về các yếu tố thể hiện tính phù hợp của
cán bộ quản lý và người dân ta nhìn vào hình bên:
Trong đó, nhận PH1 được cán bộ đánh giá cao nhất với mức điểm 3,82, còn
người dân cũng cho rằng chỉ trung bình khá (3,72). Điều này cho thấy các dự án
ODA đã cơ bản phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển của từng tỉnh, đây là
điều quan trọng thể hiện sự hiệu quả trong việc nghiên cứu, lựa chọn dự án, địa
76
3.7
PH6
phương triển khai dự án, cũng như
3.76
PH5
việc xây dựng kế hoạch các dự án có
3.61
PH4
sự tham khảo các thông tin về định
PH3
hướng phát triển của địa phương.
3.66
3.75
3.77
Khi đánh giá về PH3 mức
PH2
3.76
điểm trung bình người quản lý là
PH1
3.74
3.82
3,75 – mức điểm khá, còn người dân
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Cán bộ quản lý
Người dân
chỉ cho là trung bình khá – 3,66. Đây
là yếu tố quan trọng để đảm bảo các
dự án ODA có thể được thực hiện
Hình 3.5: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính
phù hợp của ODA
thuận lợi, vì thế cũng cần có những
biện pháp nâng cao tính phù hợp của dự án với khả năng, năng lực thực hiện của địa
phương, đặc biệt là khu vực Tây Bắc, vốn là khu vực có nhiều khó khăn về hạ tầng
cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao.
c2. Đánh giá về tính hiệu quả
Kết quả đánh giá cho thấy, các nhận định về tính hiệu quả của các dự án
ODA đang được đội ngũ cán bộ quản lý cũng như người dân thụ hưởng đánh giá ở
mức trung bình khá. Bảng 3.23 tổng hợp kết quả đánh giá về tính hiệu quả của các
đối tượng được khảo sát.
3.76
Trong đó, đánh giá của cán
HQ4
3.64
bộ quản lý nhận định về HQ1 nhận
3.63
HQ3
3.61
được sự đánh giá cao hơn các nhận
định khác trong nhóm với mức
3.76
HQ2
3.61
điểm 3,73, gần với mức đánh giá
HQ1
khá. Các nhận định HQ2 được đánh
3.59
3.73
giá ở mức điểm 3,61, người dân thì
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
Cán bộ quản lý
Người dân
đánh giá mức 3.,6, cho thấy các dự
án ODA hiện còn chưa thực sự đáp
ứng sự kỳ vọng, cũng như những
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính
hiệu quả của ODA
77
lợi ích mang lại còn ở mức chưa cao. Nhận định về “khả năng đối ứng của phía Việt
Nam được đầy đủ, kịp thời-HQ4” mức điểm đánh giá ở mức 3,64, cho thấy các cán
bộ trực tiếp tham gia thực hiện dự án còn chưa đánh giá tốt về khả năng đối ứng của
Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án và người dân cũng đánh giá ở mức tương
tự. Điểm thấp nhất khi đánh giá về tính hiệu quả là “tiến độ của dự án không đảm
bảo kế hoạch đặt ra” mức điểm chỉ đạt 3,59.
Bảng 3.23: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu quả của ODA
Đối tượng phỏng vấn cán bộ quản lý
Đối tượng phỏng vấn là người dân thụ
hưởng
Nhận định khảo
sát
Trung
bình
Câu nhận định
khảo sát
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
3,73
0,932 HQ1
3,59
0,907
HQ1
HQ2
3,61
1,02 HQ2
3,76
0,841
HQ3
3,61
0,897 HQ3
3,63
0,775
Các chương trình,
dự án ODA có
tiến độ thực hiện
đảm bảo theo kế
hoạch đã đặt ra
ngay từ khi bắt
đầu triển khai.
thấy
Ông
(bà)
rằng dự án này
đáp ứng được kỳ
vọng mà người
dân ở địa phương
tin tưởng khi dự
án bắt đầu
Dự án này đã
lại
mang
cho
người dân ở địa
phương cũng như
ông (bà) nhiều ích
lợi.
HQ4
3,64
0,925 HQ4
3,76
0,762
Đối ứng phía Việt
Nam được bố trí
đầy đủ, kịp thời
để thực hiện các
chương trình, dự
án ODA
Các chương trình,
dự án ODA có
tiến độ thực hiện
đảm bảo theo kế
hoạch đã đặt ra
ngay từ khi bắt
đầu triển khai.
thấy
Ông
(bà)
rằng dự án này
đáp ứng được kỳ
vọng mà người
dân ở địa phương
tin tưởng khi dự
án bắt đầu
Dự án này đã
lại
mang
cho
người dân ở địa
phương cũng như
(bà) nhiều
ông
ích lợi.
Đóng góp của
người dân trong
địa phương đã
thực hiện rất tốt
thực
trong khi
hiện, sử dụng dự
án
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
78
Vấn đề không đảm bảo tiến độ dự án là một vấn đề thường xuyên xảy ra với
các dự án ODA, có nhiều nguyên nhân như vấn đề về vốn đối ứng, hay vấn đề phát
sinh từ thực tế thi công, điều này ảnh hưởng tới việc dự án chậm đi vào sử dụng, có
những dự án chậm tới hàng năm trời, gây nhiều sự bức xúc trong nhân dân. Do đó,
cần có những giải pháp cải thiện đồng bộ hiệu quả trong các khâu triển khai dự án,
qua đó giảm thiểu thời gian chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra.
c3. Đánh giá về tính hiệu suất
Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lý dự án đánh giá tính hiệu suất của
ODA chỉ đạt mức trung bình, người dân thì cho rằng tính hiệu suất đạt ở trung bình
khá (bảng 3.24)
Nhận định “các đầu vào
HS5
3.72
3.63
ODA mang lại hiệu quả cao trong
3.75
HS4
3.51
các kết quả đầu ra của chương trình,
3.68
HS3
3.56
dự án –HS2” có mức điểm trung
3.73
bình đạt 3,54 do cán bộ đánh giá,
HS2
3.54
còn người dân đánh giá ở mức cao
3.74
HS1
3.58
hơn là 3,73, dù sao kết quả này
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
cũng cho thấy tính hiệu suất thể
Cán bộ quản lý
Người dân
hiện qua hiệu quả đầu tư của nguồn
vốn thông qua kết quả của dự án
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính
hiệu suất của ODA
cũng chưa được đánh giá cao; Mức
điểm thấp nhất trong nhóm do người dân đánh giá là vấn đề “bàn bạc với người dân,
chính quyền trước khi dự án được triển khai – HS3” mức điểm chỉ đạt 3,68 còn cán
bộ quản lý chỉ đánh giá ở mức 3,56. Điều này cho thấy trong quá trình lên kế hoạch
của dự án, vẫn thiếu sự tham khảo ý kiến đóng góp từ phía người dân tại địa phương
dự án có kế hoạch triển khai. Đây là vấn đề thiếu sót hoàn toàn có thể giải quyết
một cách triệt để, giúp cho mọi người dân đều có thể có được thông tin về kế hoạch
dự án, qua đó có những đóng góp đáng kể trong việc lên kế hoạch triển khai.
79
Bảng 3.24: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu suất của ODA
Đối tượng phỏng vấn cán bộ quản lý
Nhận định khảo sát
Câu nhận định khảo
sát
Trun
g
bình
Độ
lệch
chuẩn
Đối tượng phỏng vấn là người dân thụ hưởng
Biến
mã
hóa
Độ
lệch
chuẩn
Trun
g
bình
Biến
mã
hóa
3,58 0,734 HS1
3,74 0,936
HS1
Theo Ông (bà) mức
độ đóng góp về
công, sức của mình
khi thực hiện dự án
này cũng như khi
được sử dụng sản
phẩm là hợp lý
HS2
3,54 0,842 HS2
3,73 0,895
Ông (bà) thấy rằng
những khoản đầu tư
từ dự án dự án này
xứng đáng với công
sức, kỳ vọng mà ông
(bà) đã bỏ ra khi dự
án thực hiện (tương
tự câu 14)
HS3
3,56
0,76 HS3
3,68 0,906
Trước khi có dự án
này ở bản, xã mình
đã bàn bạc kỹ về dự
án này để báo cáo
lên chính quyền cấp
trên
(bà)
HS4
3,51 0,836 HS4
3,75
1,06
(bà)
Theo Ông
mức độ đóng góp
về công, sức của
thực
mình khi
hiện dự án này
cũng
như
khi
được sử dụng sản
phẩm là hợp lý
thấy
Ông
(bà)
rằng những khoản
đầu tư từ dự án dự
án này xứng đáng
với công sức, kỳ
vọng mà ông (bà)
đã bỏ ra khi dự án
thực hiện
Trước khi có dự
án này ở bản, xã
mình đã bàn bạc
kỹ về dự án này
để báo cáo lên
chính quyền cấp
trên
Ông (bà) thường
xuyên thấy cán bộ
bản, xã,... đến để
hỏi thăm về dự án
này khi thực hiện
dự án
HS5
3,63 0,812 HS5
3,72 0,951
Ông (bà) biết rõ
thông tin về dự án
này từ khi dự án
chuẩn bị được
thực hiện cho đến
nay
thường
Ông
xuyên thấy cán bộ
bản, xã,... đến để hỏi
thăm về dự án này
khi thực hiện dự án
(tương tự câu 24)
Hệ thống thông tin
theo dõi, giám sát
việc
hiện
thực
chương trình, dự án
hiện nay đảm bảo
tốt, cung cấp thông
tin kịp thời cho mọi
đối tượng quan tâm
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
Trong nhận định “Hệ thống thông tin theo dõi, giám sát việc thực hiện
chương trình, dự án hiện nay đảm bảo tốt, cung cấp thông tin kịp thời cho mọi đối
80
tượng quan tâm- HS5” cán bộ điểm trung bình cao nhất là 3,63, người dân cho rằng
là mức 3,73, điều này cho thấy hiệu suất làm việc của hệ thống thông tin, theo dõi,
giám sát dự án chưa hoạt động ở mức hiệu quả cao, đây lại là một trong những khâu
quan trọng giúp cho công tác quản lý dự án, cũng như giúp cho việc giám sát từ xa
các dự án được thực hiện hiệu quả. Do đó trong thời gian tới, cần phải nâng cao hơn
nữa khả năng hoạt động của hệ thống này.
c4. Đánh giá về tính tác động
Mức độ tác động của các chương trình, dự án có sử dụng ODA được tổng
hợp ở bảng đánh giá dưới đây:
Bảng 3.25: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính tác động của ODA
Đối tượng phỏng vấn cán bộ quản lý
Đối tượng phỏng vấn là người dân thụ
hưởng
Nhận định khảo
sát
Trung
bình
Câu nhận định khảo
sát
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
3,81
0,785 TD1
3,66
0,889
TD1
Dự án này đã làm
thay đổi nhiều việc ở
bản mình, xã mình
và sẽ tiếp tục làm
cho bản, xã tốt hơn
3,81
0,804 TD2
3,59
0,86
TD2
Dự án này không bị
yếu tố nào tại địa
làm giảm
phương
tiến độ thực hiện
3,84
0,795 TD3
3,66
0,889
TD3
Dự án này làm cho
bản, xã phat triển tốt
hơn
Dự án này đã làm
thay đổi nhiều
việc ở bản mình,
xã mình và sẽ tiếp
tục làm cho bản,
xã tốt hơn
Dự án này không
bị yếu tố nào tại
địa phương làm
giảm tiến độ thực
hiện
Dự án này có tác
động tốt tới địa
phương
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả phân tích cho thấy, khi đánh giá về tính tác động của dự án, cán bộ
quản lý dự án đánh giá ở mức khá cao tại tất cả các nhận định đưa ra. Còn người
dân thì đánh giá ở mức trung bình.
Nhận định TD3 được cán bộ đánh giá mức điểm cao nhất là 3,84, người dân
đánh giá ở mức điểm 3,66, cho thấy các dự án ODA đều đã có những tác động tích
cực tới địa phương, nhưng cũng chỉ ở mức trung bình; Nhận định “Dự án này
81
không có nhân tố nào cản trở việc
3.66
TD3
3.84
đạt được mục tiêu tổng thể -TD2”
có mức điểm trung bình mà cán bộ
3.59
TD2
3.81
đánh giá là 3,81, người dân đánh
giá ở mức 3,59, cho thấy, tác động
3.66
TD1
3.81
của các dự án ODA không làm cản
trở tới việc đạt được các mục tiêu
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
khác của địa phương, qua đó sự tác
Cán bộ quản lý
Người dân
động của các dự án ODA càng thể
hiện được sự tích cực của mình khi
Hình 3.8: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính
tác động của ODA
không ảnh hưởng đến các dự án
hay mục tiêu khác của địa phương. Nhưng, vẫn còn tồn tại các vướng mắc từ địa
phương, khiến cho dự án chậm triển khai, điển hình nhất có thể kể tới vấn đề về mặt
bằng triển khai, cũng như vấn đề vướng mắc từ phía một số người dân không hiểu
biết đầy đủ về lợi ích của dự án mà có những hành động cản trở quá trình thi công.
Đánh giá về “tác động của dự án tới sự phát triển của bản, xã – TD1”, các ý
kiến cũng chưa có sự đồng tình cao, nguyên nhân do một số dự án có những tác
động lâu dài như dự án giáo dục, dự án trồng rừng, dự án chăm sóc sức khỏe người
nghèo.., đây là các dự án phát triển nhiều vấn đề xã hội, nâng cao đời sống người
dân, nhưng ảnh hưởng tới vấn đề phát triển kinh tế là không trực tiếp, do đó nhiều
người dân không thấy được mức độ tác động lâu dài của các dự án này.
c5. Đánh giá về tính bền vững
Kết quả đánh giá tính bền vững cho thấy cũng chỉ đạt ở mức trung bình,
nhưng điều khác là ở mức trung bình thấp hơn so với các đánh giá trên đây. Kết quả
cụ thể được trình bày ở bảng 3.26 và hình 3.9.
Nhận định “Quy định liên quan sẽ được chuẩn bị và thiết lập khi dự án kết
thúc-BV5” và “Dự án đã thiết lập cơ chế vận hành và quản lý hoạt động để duy trì
hoạt động khi dự án kết thúc- BV3”, mức điểm đánh giá là của cán bộ lần lượt là
3,56 và 3,53, còn người dân thì họ đánh giá ở mức điểm 3,44 và 3,63, đây là mức
82
điểm thấp nhất trong nhóm và đạt mức trung bình khá, điều này cho thấy sự tiếp tục
duy trì hoạt động vận hành và quản lý khi dự án kết thúc là còn điểm hạn chế. Thực
tế tại các địa phương, khi các dự án kết thúc thường tồn tại tình trạng các dự án
không được sử dụng một cách hiệu quả, có những dự án không được sử dụng như
đúng mục đích ban đầu triển khai.
Bảng 3.26: Kết quả tổng hợp đánh giá về tính bền vững của ODA
Đối tượng phỏng vấn cán bộ quản lý
Đối tượng phỏng vấn là người dân thụ
hưởng
Nhận định khảo sát
Trung
bình
Câu nhận định
khảo sát
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
Độ
lệch
chuẩn
Biến
mã
hóa
3,59
0,879 BV1
3,62
0,992
BV1
Dự án này đã, đang
và sẽ được sử dụng
ở địa phương
3,54
0,909 BV2
3,34
1,107
BV2
Ông (bà) thấy rằng
chính quyền xã vẫn
thường xuyên quan
tâm đến dự án này
BV3
3,53
0,842 BV3
3,63
0,832
Khi thực hiện dự án
cũng như hiện nay
bản đã bàn bạc để
dự án này sẽ tiếp
tục
làm cho bản
mình tốt hơn
BV4
3,6
0,885 BV4
3,61
0,835
Dự án sẽ xây dựng
cơ chế phổ biến
hiệu quả khi dự án
kết thúc
BV5
3,56
0,841 BV5
3,44
0,956
Dự án sẽ tiếp tục
được theo dõi, giám
sát, đánh giá của
các cấp khi dự án
đã kết thúc
Dự án này đã,
đang và sẽ được
sử dụng ở địa
phương
thấy
Ông
(bà)
rằng chính quyền
thường
xã vẫn
xuyên quan
tâm
đến dự án này
Khi thực hiện dự
án cũng như hiện
nay bản đã bàn
bạc để dự án này
sẽ tiếp tục làm cho
bản mình tốt hơn
Từ khi thực hiện
dự án này ở bản
bên đã đến học
hỏi thực hiện do
dân tự làm bằng
cách học từ bản
mình
Chính quyền xã
vẫn thường xuyên
trong
tham gia
sử
hướng
dẫn
dụng, khai
thác
sản phẩm của dự
án
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát)
83
3.44
Tương tự với nhận định
BV5
3.56
BV4, mức điểm cũng chỉ đạt 3,6
BV4
của cả hai đối tượng được hỏi,
3.61
3.6
3.63
cũng thể hiện được các đơn vị
BV3
3.53
quản lý cấp tỉnh, huyện và xã
3.34
BV2
chưa chú trọng tới việc phân bổ
3.54
3.62
nguồn lực để có thể vận hành
BV1
3.59
các dự án trên địa phương mình,
2
2.5
3.5
4
4.5
5
3
Cán bộ quản lý
Người dân
nguồn lực còn thiếu nhất là
nguồn nhân lực thực hiện công
tác quản lý dự án, nguyên nhân
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính bền
vững của ODA
một phần do thiếu thốn nguồn
nhân lực, và các dự án được triển khai tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, do đó việc
điều động cán bộ quản lý gặp khó khăn, mà nguồn nhân lực tại chỗ còn yếu kém,
không đảm bảo hiệu quả công việc quản lý.
c6. Đánh giá chung về hiệu quả của ODA
Mức điểm đánh giá của
4
nhóm đối tượng cán bộ, người
3.68
3.75
3.66
3.64
dân thể hiện tại bảng 3.27 và
3.63
3.64
3.59
3.57
3.57
3.56
3.5
hình 3.10:
3.5
Kết quả cao nhất là 3,64
3.25
và 3,68 cho mức bền vững của
các dự án ODA, tiếp theo là mức
3
độ phù hợp với điểm trung bình
HieuQua1 HieuQua2 HieuQua3 HieuQua4 HieuQua5
Cán bộ quản lý
Người dân
là 3,59 và 3,66, tính tác động
tích cực được đánh giá ở mức
Hình 3.10: Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá chung
3,57, tính hiệu quả là 3,56 và
hiệu quả sử dụng ODA
3,63 còn mức hiệu suất đạt được
là 3,5 và 3,64. Các mức điểm đánh giá chỉ đạt mức trung bình khá, điều này cho
84
thấy đánh giá chung của các cán bộ quản lý dự án về 05 yếu tố thể hiện sự hiệu quả
của các dự án ODA là chưa cao. Đặc biệt ở tính hiệu suất đang có mức điểm thấp
nhất trong số các yếu tố.
Bảng 3.27: Kết quả tổng hợp đánh giá chung về hiệu quả sử dụng ODA
Đối tượng phỏng vấn cán bộ quản lý
Đối tượng phỏng vấn là người dân thụ
hưởng
Biến mã
hóa
Nhận định
khảo sát
Trung
bình
Biến mã
hóa
Câu nhận định
khảo sát
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Độ
lệch
chuẩn
HieuQua1
3,59
0,601 HieuQua1
3,66
0,778
HieuQua2
3,56
0,633 HieuQua2
3,63
0,811
HieuQua3
3,5
0,627 HieuQua3
3,64
0,804
HieuQua4
3,57
0,669 HieuQua4
3,57
0,803
HieuQua5
3,64
0,665 HieuQua5
3,68
0,749
Mức độ phù
hợp của các
dự án ODA
Mức độ hiệu
quả của các dự
án ODA
Mức hiệu suất
đạt được của
dự
án
các
ODA
Mức tác động
tích cực của
dự
các
án
ODA
Mức độ bền
vững của các
dự án ODA
Mức độ phù
hợp của các
dự án ODA
Mức độ hiệu
quả của các
dự án ODA
Mức hiệu suất
đạt được của
dự
án
các
ODA
Mức tác động
tích cực của
dự
các
án
ODA
Mức độ bền
vững của các
dự án ODA
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
d. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thể hiện hiệu quả sử dụng
ODA
d1. Nhóm thang đo hiệu quả sử dụng ODA theo chỉ tiêu từ MOFA
Nhằm mục tiêu khẳng định tính hội tụ và ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu
quả dự án ODA thông qua các thang đo khảo sát bao gồm thang đo về tính hiệu quả,
tính hiệu suất, tính bền vững, tính tác động và tính phù hợp, việc phân tích nhân tố
khám phá EFA là cần thiết để khẳng định được các thang đo này có đảm bảo khả
năng biểu diễn dữ liệu hay khả năng hội tụ của các biến quan sát trong một thang
đo[53].
85
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với nhóm thang đo đo lường các yếu
tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA được tổng hợp theo bảng dưới đây.
Bảng 3.28: Tổng hợp phân tích nhân tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA
Biến
1
2
3
4
5
BV4
,906
BV1
,886
BV5
,869
BV2
,858
BV3
,820
HS5
,867
HS4
,823
HS3
,759
HS2
,759
HS1
,727
HQ4
,876
HQ1
,875
HQ3
,872
HQ2
,842
PH2
,888
PH3
,869
PH1
,814
TD3
,844
TD2
,823
TD1
,816
Eigenvalues
4,753
3,112
2,558
2,101
1,968
Phương sai trích
19,336
35,207
50,591
61,957
72,464
KMO= 0,798
Sig= 0,000
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số KMO = 0,798>0,5, giá trị
Sig=0,000<0,05, do đó kết quả phân tích nhân tố đảm bảo được độ tin cậy và mức ý
86
nghĩa thống kê; Giá trị tổng phương sai trích bằng 72,46, lớn hơn 50%, cho thấy các
nhân tố được phân tích từ phép phân tích có thể biểu diễn được 72,46% dữ liệu thu
được từ kết quả khảo sát, đây là một tỷ lệ cao, thể hiện được sự hội tụ ở mức cao
của các nhân tố; Giá trị Eigenvalues của nhân tố thứ năm là 1,968>1, cho thấy có
năm nhân tố được đưa ra từ phép phân tích; Kết quả này cho thấy, tính hội tụ của
các biến quan sát trong một thang đo khảo sát là đảm bảo, các nhân tố được đưa ra
từ lý thuyết cũng thể hiện sự phù hợp cao với dữ liệu khảo sát thực tế thông qua hệ
số phương sai trích đạt mức cao. Do đó thang đo được xây dựng trên cơ sở lý thuyết
đã thể hiện được độ tin cậy và chính xác.
d2. Nhóm thang đo hiệu quả sử dụng ODA theo đề xuất của tác giả
Tương tự như các bước phân tích nhân tố độc lập, các câu hỏi đại diện cho
biến phụ thuộc về hiệu qủa sử dụng ODA cũng được thực hiện phép phân tích để có
thể đánh giá về sự hội tụ của các biến quan sát biểu diễn cho biến phụ thuộc. Kết
quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc là sự hiệu quả sử dụng ODA được tổng
hợp dưới bảng sau.
Bảng 3.29: Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố nhóm nhân tố hiệu quả sử dụng ODA
theo đề xuất của tác giả
Biến/ Hệ số
Giá trị
HieuQua5
0,807
HieuQua1
0,771
HieuQua3
0,75
HieuQua4
0,736
HieuQua2
0,655
KMO
0,831
Sig
0,000
Phương sai trích
55,61
Eigenvalues
2,780
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số KMO = 0,831>0,5, giá trị
Sig=0,000<0,05, do đó kết quả phân tích nhân tố đảm bảo được độ tin cậy và mức ý
87
nghĩa thống kê; Giá trị tổng phương sai trích bằng 55,61, lớn hơn 50%, cho thấy các
nhân tố được phân tích từ phép phân tích có thể biểu diễn được 55,61% dữ liệu thu
được từ kết quả khảo sát, đây là một tỷ lệ khá, thể hiện được sự hội tụ ở mức cao
của các nhân tố; Giá trị Eigenvalues của nhân tố thứ nhất là 2,780>1, cho thấy có
một nhân tố được đưa ra từ phép phân tích.
Như vậy, kết quả phân tích nhân tố cũng đảm bảo được các kiểm định, do đó
biến phụ thuộc cũng đạt được mức hội tụ cần thiết, đảm bảo cho khả năng biểu diễn
biến phụ thuộc của các biến quan sát trong thang đo khảo sát.
3.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng
ODA tại khu vực Tây Bắc
3.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA khu vực
Tây Bắc
Thang đo một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA được xây
dựng dựa trên phỏng vấn ý kiến chuyên gia. Tác giả đã tổng hợp, lựa chọn có 3
nhóm nhân tố chính sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA là: (1) Mức độ đồng
bộ của chính sách điều hành về ODA; (2) Năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ
cán bộ có liên quan đến ODA; (3) Môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở hạ
tầng của địa phương. Các thang đo, câu hỏi đánh giá về mức độ đồng bộ của chính
sách điều hành về ODA được tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Đặng Thành
Cương và Lê Thế Sáu [11], [30]; Các thang đo, câu hỏi để đánh giá Năng lực quản
lý, điều hành của đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA được tác giả tổng hợp từ
các luận án tiến sĩ của các nhà nghiên cứu như Nguyễn Kim Diện [16], Nguyễn Bắc
Son [42], Nguyễn Văn Hoàng [18], SENGKEOMYSAY [31]; Các thang đo để đánh
giá mức ảnh hưởng của Môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở hạ tầng của địa
phương đến hiệu quả sử dụng ODA được tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu của
trong các luận án tiến sĩ của Lê Thế Sáu [30], Đặng Thành Cương [11], Nguyễn Thị
Ái Liên [26] và nhiều nhà nghiên cứu khác.
Các thanh đo này được thể hiện tại bảng 3.30 và đưa vào bảng hỏi đối với
đối tượng cán bộ quản lý ODA (mẫu bảng hỏi phụ lục số 1).
88
Bảng 3.30: Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
Nguồn
Tiêu chí
Ký hiệu
Thang
đo
Likert 5
điểm
AH11
AH12
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên
gia
Mức độ
đồng bộ
của
chính
sách điều
hành
AH13
Các phát biểu dùng để khảo sát đối tượng cán
bộ quản lý
Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành về ODA
được ban hành kịp thời, đảm bảo đáp ứng tình
hình thực tế
Các văn bản khác nhau trong chỉ đạo, điều hành
thực hiện ODA là đồng bộ
Các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện ODA
của nước ta đồng bộ với các nhà tài trợ
AH21
AH22
Mức độ phù hợp của trình độ về chuyên môn
được đào tạo qua các trường lớp với yêu cầu
của công việc hiện tại tham gia trong chương
trình, dự án ODA là cao
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực
hiện ODA hiện nay nắm vững các văn bản chỉ
đạo điều hành và thường xuyên cập nhật văn
bản về ODA
AH23
Ảnh
hưởng
năng lực
đội ngũ
cán bộ
tham gia
trong
quản lý,
điều
hành
AH24
AH25
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên
gia
AH31
AH32
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực
hiện ODA hiện nay Khả năng sử dụng các
phương tiện, công cụ và khả năng điều hành,
phối hợp, chia sẻ trong quá trình thực hiện công
việc là tốt
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực
hiện ODA hiện nay có khả năng tốt trong tự
nhìn nhận đánh giá chất lượng công việc của
mình, tự tin, tỉnh táo và sáng tạo trong thực
hiện công việc
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán
bộ tham gia chỉ đạo điều hành, thực hiện các
chương trình, dự án ODA là tốt
Các yếu tố như Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng
như thế nào đến tiến độ, hiệu quả của chương
trình dự án ODA?
Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm địa
hình ảnh hưởng như thế nào đến tiến độ, hiệu quả
của chương trình dự án ODA?
AH33
Mức độ ảnh hưởng của tập quán canh tác, năng
suất lao động ở địa phương đến hiệu quả, đến
tiến độ thực hiện của chương trình, dự án ODA
Bổ sung
theo ý
kiến
chuyên
gia
AH34
Ảnh
hưởng
môi
trường tự
nhiên,
văn hóa
xã hội,
cơ sở hạ
tầng của
địa
phương
AH35
Mức độ ảnh hưởng của trình độ dân trí của người
dân ở địa phương đến hiệu quả, đến tiến độ thực
hiện của chương trình, dự án ODA
Mức độ ảnh hưởng của mạng lưới giao thông,
cơ sở hạ tầng hiện tại ảnh hưởng như thế nào
đến hiệu quả, hiệu suất, đạt mục tiêu các
chương trình, dự án ODA
89
3.2.2. Phương pháp khảo sát và phân tích dữ liệu
Phương pháp khảo sát, phạm vi, đối tượng khảo sát theo đúng phần 3.1.2 ở
trên đã trình bày. Dữ liệu về các nhân tố ảnh hưởng thu được từ việc khảo sát sẽ
được thực hiện phân tích đánh giá bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả,
đánh giá độ tin cậy, phân tích hồi quy để chỉ ra được mức độ tác động của các yếu
tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án, qua đó tìm ra các giải pháp thích hợp để tác động
tới các yếu tố nhằm mục đích nâng cao hiệu quả của dự án.
Biến phụ thuộc trong phân tích hồi quy được sử dụng theo 2 phương pháp:
Thứ nhất, tạo biến mới là trung bình của 5 nhóm chỉ tiêu theo MOFA; Thứ hai, là
biến mới được tính trung bình từ 5 câu hỏi mà tác giả đề xuất. Kết quả của biến phụ
thuộc này được sử dụng từ kết quả của phần 3.1.2 ở trên.
3.2.3. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý dự án về các yếu tố ảnh
hưởng hiệu quả sử dụng ODA được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 3.31: Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả
sử dụng ODA
Ảnh hưởng từ chính sách
Cronbach-alpha = 0,858
Biến
AH11
AH12
AH13
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,783
0,815
0,805
Tương quan biến tổng
0,751
0,717
0,727
Ảnh hưởng từ chất lượng cán bộ
Cronbach-alpha = 0,889
Biến
AH21
AH22
AH23
AH24
AH25
Tương quan biến tổng
0,703
0,75
0,72
0,724
0,755
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,871
0,861
0,867
0,867
0,86
Ành hưởng từ điều kiện tự nhiên xã hội
Cronbach-alpha = 0,923
Biến
AH31
AH32
AH33
AH34
AH35
Tương quan biến tổng
0,833
0,792
0,809
0,781
0,79
Cronbach-alpha nếu loại biến
0,9
0,908
0,905
0,91
0,908
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
90
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach-alpha của các thang đo nhóm yếu tố ảnh
hưởng đang ở mức cao, lớn hơn 0,8, hệ số tương quan biến-tổng của các biến quan
sát đạt mức trên 0,6, do đó các biến quan sát biểu diễn tốt cho thang đo của mình,
và dữ liệu của các thang đo là đảm bảo độ tin cậy.
3.2.4. Kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
khu vực Tây Bắc
3.2.4.1. Kết quả đánh giá về mức độ đồng bộ của chính sách điều hành có
liên quan đến ODA
Kết quả đánh giá đối với yếu tố ảnh hưởng từ mức độ đồng bộ của hệ thống
văn bản, chính sách hiện nay đang ở mức trung bình khá, thể hiện ở mức điểm đánh
giá ở bảng dưới
Bảng 3.32: Kết quả tổng hợp đánh giá về mức độ đồng bộ của các chính sách điều
hành có liên quan đến ODA
Nhận định khảo sát
Biến mã
hóa
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
3,55
0,791
AH12
3,6
0,794
AH13
AH11 Hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành về ODA được ban
hành kịp thời, đảm bảo đáp ứng tình hình thực tế
Các văn bản khác nhau trong chỉ đạo, điều hành thực
hiện ODA là đồng bộ
Các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện ODA của
nước ta đồng bộ với các nhà tài trợ
3,54
0,784
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả cho thấy các nhận định đều đạt mức từ 3,,5 đến 36. Một vấn đề nổi
cộm vẫn được nhắc đến hiện nay, đo là tính đồng bộ giữa các văn bản chi đạo điều
hành của cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị tài trợ, mức điểm đánh giá đạt mức
3,54, thể hiện được các cán bộ quản lý dự án cũng thấy vấn đề hạn chế về tính đồng
bộ giữa các văn bản này. Đây là một vấn đề hạn chế đã tồn tại từ lâu, nhưng vẫn chưa
có những giải pháp khắc phục một cách hiệu quả. Nhận định về Hệ thống văn bản chỉ
đạo, điều hành về ODA được ban hành kịp thời, đảm bảo đáp ứng tình hình thực tế,
mức điểm đánh giá cũng chỉ đạt mức 3,55, cho thấy việc ban hành các văn bản chỉ
đạo và điều hành từ phía Việt Nam là còn chậm, không theo kịp được sự biến động
91
phát sinh trong quá trình triển khai dự án. Một nguyên nhân chủ yếu là việc quy trình
để ban hành các văn bản này tại Việt Nam còn phức tạp, rườm rà, gây ra sự chậm trễ
khi ban hành. Đánh giá về tính đồng bộ của các văn bản, mức điểm là 3,6, cho thấy
vẫn còn tồn tại vấn đề thiếu tính đồng bộ giữa các văn bản đã ban hành, điều này gây
khó khăn không nhỏ trong việc áp dụng ngay các văn bản, quy định mới trong dự án,
và cũng khó khăn trong việc đào tạo, hướng dẫn cán bộ thực hiện được các văn bản
và quy định này. Vì thế cần phải nâng cao tính đồng bộ giữa các văn bản để nâng cao
3.2.4.2. Kết quả đánh giá về năng lực đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA
hiệu quả áp dụng các văn bản này trong thực tế thực hiện dự án.
Đánh giá về yếu tố ảnh hưởng tới hiệu sử dụng ODA là chất lượng cán bộ
được thể hiện ở năng lực công tác, chuyên môn,… mức đánh giá trung bình của đối
tượng được hỏi thể hiện ở bảng 3.33.
Kết quả đánh giá cho thấy, khả năng sử dụng các phương tiện, công cụ và
khả năng điều hành, phối hợp, chia sẻ trong quá trình thực hiện công việc (AH23)
cũng được đánh giá ở mức 3,51, điều này gây ra những khó khăn trong công tác
điều hành khi thông tin hạn chế, hay vấn đề về sự phối hợp không chặt chẽ cũng
dẫn tới hiệu quả thực hiện công việc không cao.
Nhận định về tính sáng tạo, sự tin tin chủ động trong công việc của cán bộ
(AH24), mức điểm trung bình là 3,53, đây thực sự là một vấn đề còn rất hạn chế với
đội ngũ cán bộ ở các cấp cơ sở như xã, thôn, bản hay ngay cả ở cấp huyện. Điều này
khiến cho công việc của mỗi cá nhân không có sự hiệu quả và phát triển. Từ đó, khi
đánh giá về khả năng hoàn thành công việc của các cá nhân cán bộ (AH25), mức
điểm trung bình cũng chỉ đạt mức 3,54, là mức điểm không cao.
Đánh giá về mức độ phù hợp của việc bố trí cán bộ theo chuyên môn đào tạo
với công việc quản lý hiện tại (AH21), mức điểm đánh giá cũng chỉ đạt mức 3,57.
Đây là mức điểm trung bình khá, thể hiện sự bố trí còn không có sự cân nhắc, phù
hợp giữa ngành học với công việc, tuy nhiên đây không hoàn toàn do vấn đề về
công tác bố trí, mà còn do nguyên nhân về trình độ cán bộ các cấp xã và huyện còn
92
thấp, thường không được đào tạo chuyên môn cho lĩnh vực quản lý, gây khó khăn
trong việc bố trí các cán bộ thực sự có kinh nghiệm.
Bảng 3.33: Kết quả tổng hợp đánh giá về năng lực đội ngũ cán bộ tham gia trong
quản lý, điều hành, thực hiện dự án
Nhận định khảo sát
Biến mã
hóa
Trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
AH21
3,57
0,874
AH22
3,51
0,85
AH23
3,51
0,884
AH24
3,53
0,89
AH25
3,54
0,842
Mức độ phù hợp của trình độ về chuyên môn được đào
tạo qua các trường lớp với yêu cầu của công việc hiện
tại tham gia trong chương trình, dự án ODA là cao
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực hiện ODA
hiện nay nắm vững các văn bản chỉ đạo điều hành và
thường xuyên cập nhật văn bản về ODA
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực hiện ODA
hiện nay Khả năng sử dụng các phương tiện, công cụ và
khả năng điều hành, phối hợp, chia sẻ trong quá trình
thực hiện công việc là tốt
Cán bộ, tham giam chỉ đạo, điều hành, thực hiện ODA
hiện nay có khả năng tốt trong tự nhìn nhận đánh giá
chất lượng công việc của mình, tự tin, tỉnh táo và sáng
tạo trong thực hiện công việc
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ tham
gia chỉ đạo điều hành, thực hiện các chương trình, dự án
ODA là tốt
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
3.2.4.3. Kết quả đánh giá về yếu tố môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở
hạ tầng của địa phương có liên quan đến ODA
Kết quả đánh giá về những yếu tố môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở
hạ tầng có tác động đến sử dụng ODA ở mức độ nào được cán bộ quản lý đánh giá
theo kết quả trung bình dưới đây.
Kết quả đánh giá về yếu tố môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội và cơ sở hạ
tầng tới quá trình thực hiện dự án ODA (AH31), các cán bộ đánh giá yếu tố thời
tiết, khí hậu ảnh hưởng khá lớn với mức điểm 3,73, tiếp theo là ảnh hưởng của
mạng lưới giao thông, cơ sở hạ tầng (AH35) với mức điểm 3,6. Thực tế cũng cho
thấy, trong quá trình xây dựng hay triển khai dự án, vấn đề về thời tiết khí hậu
không chỉ ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án, mà còn ảnh hưởng tới thời hạn sử
dụng của các trang thiết bị được sử dụng trong dự án. Với đặc điểm khí hậu khu vực
93
núi cao, thường xuất hiện nhiều sương muối trong mùa đông, gây ảnh hưởng rất
nhiều đến độ bền của các trang thiết bị, ngoài ra vấn đề về tình trạng mưa lũ, lũ quét
cũng gây khó khăn và rủi ro cho dự án. Vấn đề về hạ tầng giao thông cũng khiến
việc triển khai dự án gặp khó khăn nếu như cơ sở hạ tầng yếu, không đáp ứng được
yêu cầu về thời gian cung ứng nguyên vật liệu xây dựng dự án.
Bảng 3.34: Kết quả tổng hợp đánh giá về môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ sở
hạ tầng của địa phương
Độ
Biến mã
Trung
Nhận định khảo sát
lệch
hóa
bình
chuẩn
Các yếu tố như Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng như thế nào
AH31
3,73
1,062
đến tiến độ, hiệu quả của chương trình dự án ODA?
Các yếu tố như tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm địa
AH32
hình ảnh hưởng như thế nào đến tiến độ, hiệu quả của
3,51
0,984
chương trình dự án ODA?
Mức độ ảnh hưởng của tập quán canh tác, năng suất lao
AH33
động ở địa phương đến hiệu quả, đến tiến độ thực hiện
3,5
1,025
của chương trình, dự án ODA
Mức độ ảnh hưởng của trình độ dân trí của người dân ở
AH34
địa phương đến hiệu quả, đến tiến độ thực hiện của
3,48
1,037
chương trình, dự án ODA
Mức độ ảnh hưởng của mạng lưới giao thông, cơ sở hạ
AH35
tầng hiện tại ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả, hiệu
3,6
1,06
suất, đạt mục tiêu các chương trình, dự án ODA
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Kết quả cho thấy yếu tố ảnh hưởng thấp nhất là trình độ dân trí của người
dân (AH34) với mức điểm 3,48, và tập quán canh tác, năng suất lao động (AH33)
với mức điểm 3,5. Các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm địa hình cũng
được đánh giá ảnh hưởng không cao với mức điểm 3,51.
94
3.2.5. Kết quả phân tích EFA nhóm các nhân tố ảnh hưởng
Bước phân tích nhân tố khám phá (EFA) tuân thủ theo các chỉ tiêu mà tác giả
đã trình bày trong phần phương pháp nghiên cứu.
Bảng 3.35: Kết quả kiểm định phân tích nhân tố
Hệ số Giá trị
KMO 0,842
Sig 0,000
Tổng phương sai trích 74,423
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Eigenvalues 1,949
Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số KMO = 0,842>0,5, giá trị
Sig=0,000<0,05, do đó kết quả phân tích nhân tố đảm bảo được độ tin cậy và mức ý
nghĩa thống kê. Giá trị tổng phương sai trích bằng 74,423, lớn hơn 50%, cho thấy
các nhân tố được phân tích từ phép phân tích có thể biểu diễn được 74,42% dữ liệu
thu được từ kết quả khảo sát, đây là một tỷ lệ cao, thể hiện được sự hội tụ ở mức
cao của các nhân tố. Giá trị Eigenvalues của nhân tố thứ ba là 1,949>1, cho thấy có
ba nhân tố được đưa ra từ phép phân tích.
Kết quả phân tích nhân tố sẽ cho ra ba nhân tố từ dữ liệu khảo sát ban đầu, và
kết quả phân tích nhân tố đã đảm bảo được các kiểm định cần thiết thể hiện được
mức độ tin cậy của kết quả phân tích. Các nhân tố được tổng hợp cho thấy, hệ số tải
nhân tố của các biến quan sát trong nhân tố đều lớn hơn mức 0,5, điều này đảm bảo
sự biểu diễn tốt cho nhân tố mà các biến đó thể hiện, đồng thời các nhân tố được
phân tích có sự tương đồng với các nhân tố ban đầu tác giả đưa ra khảo sát, các biến
quan sát cũng không thay đổi, vì thế không cần phải thực hiện kiểm định lại độ tin
cậy của các nhân tố được đưa ra (kết quả cụ thể tại phụ lục số 18).
3.2.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố
Để có căn cứ sử dụng các nhân tố trong phân tích hồi quy, bước phân tích
tương quan sử dụng hệ số tương quan Person được thực hiện để đánh giá mức tương
quan giữa các nhân tố trong mô hình hồi quy.
95
Kết quả phân tích tương quan cho thấy sự tương quan có ý nghĩa thống kê ở
mức cao của mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình.
Các hệ số tương quan có dấu dương, cho thấy mối tương quan là đồng biến. Trong
đó nhóm các nhân tố ảnh hưởng thì nhân tố AH2 có hệ số tương quan lớn nhất với
giá trị 0,641, tiếp theo là hệ số của nhân tố AH3 với hệ số 0,443 và thấp nhất là
AH1 với hệ số 0,352. Nhóm các nhân tố biểu diễn, hệ số tương quan của nhân tố
HQ là cao nhất với giá trị 0,426, tiếp theo là nhân tố BV với giá trị 0,413, hai nhân
tố PH và HS có hệ số 0,32, thấp nhất là nhân tố TD với hệ số 0,251. Giữa các biến
độc lập trong từng mô hình, hệ số tương quan bằng 0 thể hiện sự không tương quan
giữa các nhân tố đã được chuẩn hóa từ phép phân tích nhân tố.
Bảng 3.36: Phân tích tương quan
Nhân tố
Hệ số
AH3 AH2 AH1
BV
HS
HQ
PH
TD HieuQua
Hệ số Pearson
1
.000
.000
.110
-.066
.112
.270**
-.018
.443**
AH3
Sig. (2-tailed)
1.000 1.000
.151
.390
.146
.000
.812
.000
Hệ số Pearson
.000
1
.000
.283**
.235**
.191*
.185*
.223**
.641**
AH2
Sig. (2-tailed)
1.000
1.000
.000
.002
.012
.016
.003
.000
1
Hệ số Pearson
.000
.000
.051
.111
.180*
.080
.051
.352**
AH1
Sig. (2-tailed)
1.000 1.000
.512
.149
.018
.297
.508
.000
Hệ số Pearson
.110
.283**
.051
1
.000
.000
.000
.000
.413**
BV
Sig. (2-tailed)
.151
.000
.512
1.000 1.000 1.000 1.000
.000
Hệ số Pearson
-.066
.235**
.111
.000
1
.000
.000
.000
.321**
HS
Sig. (2-tailed)
.390
.002
.149 1.000
1.000 1.000 1.000
.000
Hệ số Pearson
.112
.191*
.180*
.000
.000
1
.000
.000
.426**
HQ
Sig. (2-tailed)
.146
.012
.018 1.000 1.000
1.000 1.000
.000
Hệ số Pearson
.270**
.185*
.080
.000
.000
.000
1
.000
.328**
PH
Sig. (2-tailed)
.000
.016
.297 1.000 1.000 1.000
1.000
.000
Hệ số Pearson
-.018
.223**
.051
.000
.000
.000
.000
1
.251**
TD
Sig. (2-tailed)
.812
.003
.508 1.000 1.000 1.000 1.000
.001
Hệ số Pearson
.443**
.641**
.352**
.413**
.321**
.426**
.328**
.251**
1
HieuQua
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.000
.001
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
96
3.2.7. Kết quả phân tích hồi quy giữa yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng ODA
Sau khi tiến hành các kiểm định trong bước phân tích nhân tố và phân tích
tương quan, dữ liệu thu được từ các nhân tố trong mô hình đã đảm bảo sự tin cậy và
sự tương quan, do đó có đầy đủ cơ sở để sử dụng trong phân tích hồi quy nhằm đưa
ra đánh giá về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây
Bắc. Trong nghiên cứu này, việc lựa chọn sử dụng dữ liệu cơ sở làm đại diện cho
biến phụ thuộc trong phân tích được thực hiện theo hai phương pháp:
- Phương pháp thứ nhất: Biến phụ thuộc được sử dụng được xác định bằng
điểm trung bình của các câu hỏi đánh giá cho 05 nhóm chỉ tiêu thể hiện sự hiệu quả
sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc. Giá trị của nhân tố phụ thuộc xác định theo
phương pháp này sẽ được phần mềm tính toán thông qua phương pháp mã hóa lại
biến. Qua đó, biến mã hóa lại theo giá trị trung bình của các câu hỏi sẽ được xác
định là biến phụ thuộc trong phương trình hồi quy đánh giá sự ảnh hưởng của các
yếu tố tới hiệu quả sử dụng ODA.
- Phương pháp thứ hai: Biến phụ thuộc được sử dụng là nhân tố được đưa ra
từ phép phân tích nhân tố cho nhóm biến đo lường hiệu quả chung của dự án mà tác
giả đã đề xuất sử dụng (Kết quả phân tích nhân tố được trình bày tại phụ lục số 19).
Qua các kiểm định đó, có thể thấy rằng, thang đo đánh giá hiệu quả chung này có
khả năng đại diện khá tốt cho các nhân tố thể hiện sự hiệu quả sử dụng ODA tại khu
vực Tây Bắc. Do đó, có căn cứ để sử dụng nhân tố này làm biến phụ thuộc trong mô
hình hồi quy.
Các phân tích dưới đây sẽ trình bày theo trình tự hai phương pháp này, để
làm rõ mục tiêu chung là xác định yếu tố nào ảnh hưởng tới hiệu sử dụng ODA tại
3.2.7.1. Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp thứ nhất
khu vực Tây Bắc.
Kết quả phân tích hồi quy mà biến phụ thuộc được tính theo giá trị trung
bình của các câu hỏi trong các nhóm chỉ tiêu đo lường theo MOFA (Phương
pháp thứ nhất), kết quả phân tích hồi quy được biểu diễn trong bảng số liệu 3.37
và hình 3.11.
97
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy:
- Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,294 thể hiện rằng, có 29,4% sự biến thiên hiệu quả
sử dụng ODA được thể hiện bởi các yếu tố ảnh hưởng được đưa ra trong mô hình
nghiên cứu, tỷ lệ này ở mức không cao, cho thấy mức độ phù hợp của dữ liệu đối
với mô hình là chưa tốt..
Bảng 3.37: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất
Model Summaryb
Model
R
Rbp
Durbin-Watson
Rbp hiệu
chỉnh
1
,554a
0,307
0,294
1,458
ANOVA
df
F
Sig.
24,474
,000a
Hồi quy
Phần dư
Tổng
Sum of Squares
6,531
14,766
21,298
3
166
169
Hệ số hồi quy
Chưa hiệu chỉnh Hiệu chỉnh
Sig.
B
Beta
VIF
(Constant)
AH1
AH2
AH3
2,429
0,086
0,24
0,024
0,168
0,488
0,061
0
0,012
0
0,38
1,033
1,167
1,164
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
-Hệ số Durbin-Watson bằng 1,458 nằm trong khoảng từ 1-3, cho thấy không
có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập.
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất
98
-Hệ số F= 24,474 và Sig= 0,000 trong phân tích ANOVA cho thấy kết quả
của phân tích hồi quy là hoàn toàn đảm bảo mức độ tin cậy.
-Bảng hệ số hồi quy có mức ý nghĩa thống kê cho mỗi nhân tố đều nhỏ hơn
mức tối đa cho phép là 0,05 ngoại trừ nhân tố Ảnh hưởng 3 có hệ số Sig=
0,38>0,05, do đó cần loại bỏ nhân tố này khỏi mô hình hồi quy và tiến hành phân
tích lần thứ hai.
Bảng 3.38: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất - lần thứ hai
Model Summaryb
R
Rbp
Durbin-Watson
Model
Rbp hiệu
chỉnh
,551a
0,303
0,295
1,474
1
ANOVA
df
F
Sig.
36,372
,000a
Sum of Squares
6,462
14,835
21,298
Hồi quy
Phần dư
Tổng
2
167
169
Hệ số hồi quy
Chưa hiệu chỉnh Hiệu chỉnh
Sig.
B
Beta
VIF
2,491
0,082
0,251
0,159
0,51
0,000
0,015
0,000
1,012
1,012
(Constant)
AH1
AH2
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất – lần
thứ hai
99
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy:
- Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,295 thể hiện rằng, có 29,5% sự biến thiên hiệu quả
sử dụng ODA được thể hiện bởi các yếu tố ảnh hưởng được đưa ra trong mô hình
nghiên cứu, tỷ lệ này ở mức không cao, cho thấy mức độ phù hợp của dữ liệu đối
với mô hình là chưa tốt.
- Hệ số Durbin-Watson bằng 1,474 nằm trong khoảng từ 1-3, cho thấy không
có hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập.
- Hệ số F= 36,372 và Sig= 0,000 trong phân tích ANOVA cho thấy kết quả
của phân tích hồi quy là hoàn toàn đảm bảo mức độ tin cậy.
- Bảng hệ số hồi quy có mức ý nghĩa thống kê cho mỗi nhân tố đều nhỏ hơn
mức tối đa cho phép là 0,05, vì thế có thể kết luận rằng tất cả các biến độc lập trong
mô hình đều có sự tác động tới biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng ODA.
- Hệ số VIF của các biến độc lập đều có giá trị gần bằng 1, nằm trong khoảng
từ 1-10, do đó không có hiện tượng đa cộng tuyến
- Biểu đồ phân phối phần dư cho thấy, phần dư đạt phân phối chuẩn, với giá
trị trung bình bằng 8,82*e^-15, giá trị độ lệch chuẩn bằng 0,994.
Qua các kiểm định trên, có thể thấy rằng, các yếu tố đã thể hiện sự ảnh
hưởng tới biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng ODA, với mức ý nghĩa thống kê cao.
Phương trình hồi quy được biểu diễn như sau:
HieuQua= 0,510*AH2+0,159*AH1
Từ kết quả thu được qua phương trình hồi quy, có thể thấy trong số 02 yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc, yếu tố ảnh hưởng liên
quan tới chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý có sự ảnh hưởng lớn hơn, yếu tố về
chính sách, văn bản và quy định trong việc thực hiện sử dụng ODA đang thể hiện sự
ảnh hưởng thứ hai. Cuối cùng, yếu tố về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội không
3.2.7.2. Kết quả phân tích hồi quy mà biến phụ thuộc theo phương pháp thứ hai
có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA.
Kết quả phân tích hồi quy mà biến phụ thuộc được chọn theo nhóm chỉ tiêu
tổng hợp mà tác giả đề xuất (phương pháp thứ hai)
100
Bảng 3.39: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ hai
Model Summaryb
R
Rbp
Rbp hiệu
Model
1
,851a
0,724
0,719
Durbin-Watson
1,733
F
Sig.
ANOVA
df
146,28
,000a
Hồi quy
Phần dư
Tổng
Sum of Squares
27,87
10,606
38,476
3
167
170
Hệ số hồi quy
Chưa hiệu chỉnh Hiệu chỉnh
Sig.
B
Beta
VIF
(Constant)
AH1
AH2
AH3
0,754
0,229
0,375
0,19
0
0
0
0
1,031
0,336
1,166
0,57
0,361
1,168
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ hai
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy:
- Hệ số R2 hiệu chỉnh 0,719 thể hiện rằng, có 71,9% sự biến thiên hiệu quả
dự án ODA được thể hiện bởi các yếu tố ảnh hưởng được đưa ra trong mô hình
nghiên cứu, đó là yếu tố ảnh hưởng từ chính sách, từ chất lượng cán bộ và từ điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Điều này cũng cho thấy sự phù hợp của mô hình
nghiên cứu lý thuyết với dữ liệu khảo sát thu được từ thực tế.
- Hệ số Durbin-Watson bằng 1,733 gần với giá trị 2, cho thấy không có hiện
tượng tự tương quan giữa các biến độc lập.
101
- Hệ số F= 146,28 và Sig= 0,000 trong phân tích ANOVA cho thấy kết quả
của phân tích hồi quy là hoàn toàn đảm bảo mức độ tin cậy.
- Bảng hệ số hồi quy có mức ý nghĩa thống kê cho mỗi nhân tố đều là 0,000,
nhỏ hơn mức tối đa cho phép là 0,05, vì thế có thể kết luận rằng tất cả các biến độc
lập trong mô hình đều có sự tác động tới biến phụ thuộc là hiệu quả sử dụng ODA
- Hệ số VIF của các biến độc lập đều có giá trị 1, nằm trong khoảng từ 1-10,
do đó không có hiện tượng đa cộng tuyến
- Biểu đồ phân phối phần dư cho thấy, phần dư đạt phân phối chuẩn, với giá
trị trung bình bằng -4,42*e^-15 , giá trị độ lệch chuẩn bằng 0,991.
Như vậy các kiểm định của mô hình hồi quy đã đều thể hiện được mức độ tin
cậy và độ chính xác cao. Do đó phương trình hồi quy thể hiện sự ảnh hưởng của các
yếu tố trong mô hình với hiệu quả sử dụng ODA là:
HieuQua= 0,570*AH2+0,361*AH3+0,336*AH1
Qua phương trình dạng chuẩn hóa ở trên có thể thấy, yếu tố AH2- Chất
lượng cán bộ quản lý đang thể hiện sự ảnh hưởng lớn tới hiệu quả dự án, đây là
điều phù hợp với thực tế khi đội ngũ cán bộ quản lý là những người tham gia trực
tiếp trong quá trình lên kế hoạch, chuẩn bị và thực hiện công tác giám sát thực
hiện, triển khai dự án. Chỉ khi đội ngũ cán bộ quản lý thể hiện được năng lực tốt,
thực hiện công việc hiệu quả thì các dự án mới có thể được thực hiện nhanh
chóng, sớm đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó, công tác vận hành dự án cũng cần có
sự đóng góp của cán bộ quản lý trong việc vận hành cũng như hướng dẫn người
dân địa phương vận hành các dự án một cách chính xác, hiệu quả. Yếu tố ảnh
hưởng thứ hai là AH3- Yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, đây là các
yếu tố từ môi trường bên ngoài, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án, cũng như
chất lượng của dự án. Bởi vì các yếu tố này có thể gây ra những khó khăn không
nhỏ trong quá trình triển khai, hay những khó khăn về công tác bảo quản thiết bị
của dự án khi đi vào sử dụng. Cụ thể hơn, yếu tố môi trường đặc thù của địa
phương cũng như đặc điểm địa lý, hạ tầng giao thông và dân trí chính là những
vấn đề thể hiện rõ sự ảnh hưởng của yếu tố AH3 này. Yếu tố ảnh hưởng AH1-
102
Chính sách, quy định của nhà nước trong việc triển khai dự án ODA đang có mức
ảnh hưởng thấp nhất trong số ba yếu tố, nhưng hệ số ảnh hưởng cũng đang ở mức
cao là 0,352, điều này cho thấy nếu như chính sách của nhà nước quy định có thể
đạt được hiệu quả cao hơn thì cũng sẽ có sự tác động tốt và khá mạnh tới hiệu quả
sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc.
Tóm lại, cả ba yếu tố trong mô hình tác giả lựa chọn đều thể hiện được sự
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc, và chiều ảnh hưởng
đang thể hiện sự đồng biến, tức là nếu các yếu tố càng được đánh giá cao hơn thì
hiệu quả dự án càng đạt tốt hơn. Kết quả cũng chỉ ra yếu tố về chất lượng cán bộ
quản lý là yếu tố rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại khu
vực Tây Bắc. Tuy nhiên thực tế cho thấy chất lượng cán bộ còn khá nhiều điểm hạn
chế. Đây là cơ sở để tác giả tiến hành xây dựng các giải pháp dựa trên việc khắc
phục các điểm hạn chế này để đạt mục đích nâng cao hiệu quả dự án
3.3. Đánh giá tổng thể về hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh Tây Bắc
Từ phân tích hiệu quả sử dụng ODA bằng những chỉ tiêu định lượng và các
chỉ tiêu định tính trên đây, tác giả rút ra một số đánh giá tổng thể về hiệu quả sử
dụng ODA của các tỉnh khu vực Tây Bắc, Việt Nam như sau:
3.3.1. Kết quả đạt được
ODA trong thời gian qua đã đóng góp tích cực cho mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của các tỉnh Tây Bắc cũng như cả nước [1], [4], [56]. Các chương trình,
dự án đã và đang phát huy tích cực, đem lại những lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp
cho một bộ phận người dân. Tại các tỉnh khu vực Tây Bắc thì vốn này đã thúc đẩy
tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo và tăng cường hạ tầng cho những khu vực còn gặp
nhiều khó khăn, phần nào đã nâng cao sức khoẻ cho nhân dân trong vùng, nâng cao
trình độ dân trí để đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của các
tỉnh trong vùng. ODA thời gian qua triển khai tại các tỉnh Tây Bắc là không nhiều,
quy mô dự án là nhỏ, tỷ lệ đóng góp vào tổng mức đầu tư của toàn tỉnh là không
cao, nhưng không thể phủ nhận thành quả và tác động của ODA đối với các tỉnh
Tây Bắc. Những thành quả đã đạt được là:
103
Thứ nhất, ODA cùng với vốn đầu tư trong nước đã đóng góp vai trò quan
trọng trong tổng cơ cấu vốn đầu tư xã hội các tỉnh Tây Bắc, nhằm nâng cao
GDPBQ. Đóng góp của ODA tới GDPBQ không chỉ trong năm mà còn đóng góp
vào những năm tiếp theo. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế - xã hội của các tỉnh Tây
Bắc còn là những tỉnh nghèo nhất nước, vốn đầu tư phần lớn được cấp từ ngân sách
trung ương, cơ sở hạ tầng còn yếu, đời sống người dân còn nhiều khó khăn. ODA
đã kịp thời bổ sung và giảm gánh nặng cho ngân sách của các tỉnh.
Thứ hai, ODA đã góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hợp lý, thông qua việc sử dụng ODA cho tập trung đầu tư, nâng cấp, cải tạo và xây
dựng các công trình phục vụ nhu cầu bức thiết như: đường giao thông nông thôn, hệ
thống điện, cấp thoát nước, hệ thống thuỷ lợi. Khu vực Tây Bắc từ chỗ cơ sở hạ
tầng của khu vực, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa còn yếu và thiếu, nhờ có
hoạt động đầu tư các công trình đã góp phần tăng cường đi lại, giao lưu, buôn bán
và trao đổi của người dân; thúc đẩy hoạt động dịch vụ - thương mại, cải thiện cơ cấu
ngành dịch vụ trong tổng cơ cấu GDP của các tỉnh Tây Bắc. Việc đầu tư vào hạ
tầng cơ sở như vậy thực sự vừa có tác dụng trước mắt, vừa tạo nền tảng cho quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của khu vực Tây Bắc.
Thứ ba, ODA chủ yếu được sử dụng nhằm xóa đói giảm nghèo, tập trung
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các chương trình, dự án ODA
đã nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cải tạo và xây dựng mới hệ thống thuỷ
lợi, mở rộng diện tích đất canh tác, phát triển hệ thống sau thu hoạch và đưa các
công nghệ mới vào sản xuất để đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp nhằm khai thác
được thị trường tiêu thụ. Qua đó, thu nhập và điều kiện sống của người dân khu vực
vùng sâu, vùng xa đã được cải thiện, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói, giảm
nghèo ở các tỉnh khu vực Tây Bắc nói riêng và Việt Nam nói chung.
Thứ tư, thực hiện các chương trình, dự án ODA giúp cho các thôn bản, các
xã, các huyện và các tỉnh khu vực Tây Bắc thực hiện được mục tiêu chiến lược, kế
hoạch của tỉnh và Nhà nước. Hiệu quả của các chương trình dự án ODA đã thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
104
khu vực Tây Bắc. Chương trình, dự án ODA thực hiện tại địa phương đã mang lại
cho người dân nhiều lợi thế họ được sử dụng, họ được tham gia, họ được giám sát
và hơn hết là họ đã cảm nhận thấy phù hợp với năng lực thực hiện của mình.
Thứ năm, các chương trình, dự án sử dụng ODA mang tính bền vững khá
cao. Điều này được thể hiện mặc dù đã kết thúc nhưng các chương trình, dự án này
vẫn được chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm để phát huy cho các dự
án đó sẽ tiếp tục được thực hiện, tiếp tục được sử dụng trong lâu dài.
Thứ sáu, tiến độ giải ngân ODA của các tỉnh khu vực Tây Bắc là gần bằng
với tiến độ chung của cả nước. Mặc dù tiến độ giải ngân này không cao nhưng bằng
với cả nước đã là một thành công, cố gắng nỗ lực thực hiện các chương trình, dự án
ODA để ODA đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân.
3.3.2. Những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực
Tây Bắc
Bên cạnh những thành công trong việc thu hút và sử dụng ODA của các tỉnh
Tây Bắc ở trên, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này vẫn còn nhiều hạn chế và
chưa đạt yêu cầu. Những hạn chế trong quá trình sử dụng ODA đã làm giảm hiệu
quả sử dụng nguồn vốn này. Trong quá trình tìm hiểu thực trạng sử dụng ODA của
các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu có thể thấy rất rõ những hạn chế còn tồn tại:
Thứ nhất, hiệu quả sử dụng ODA của các tỉnh Tây Bắc nói chung và của
từng tỉnh nói riêng đều ở mức độ trung bình. Sự phù hợp trong việc thực hiện dự
án cũng chỉ đạt ở mức trung bình. Sự tác động đến mọi mặt đời sống xã hội cũng
chỉ ở mức bình thường và sự bền vững của ODA cũng là một yếu tố đạt mức độ
trung bình.
Thứ hai, thu hút ODA trung bình một tỉnh khu vực Tây Bắc thấp hơn rất
nhiều so với trung bình 1 tỉnh của cả nước. Hàng năm trung bình các tỉnh khu vực
Tây Bắc thu hút được nhiều nhất là trên 475 tỷ VNĐ vào năm 2010, trong khi trung
bình một tỉnh của cả nước năm đó là trên 1.000 tỷ VNĐ. Điều đáng nói hơn là năm
2011 trong khi các tỉnh khu vực Tây Bắc không thu hút được 1 đồng ODA nào thì
trung bình 1 tỉnh của Việt Nam thu hút trên 2.000 tỷ VNĐ. Đặc biệt, từ năm 2011,
105
các tỉnh khu vực Tây Bắc hầu như không thu hút thêm được ODA trong khi ký kết
ODA hàng năm của Việt Nam là ngày một tăng.
Thứ ba, tiến độ thực hiện của các dự án là rất chậm, mức độ phù hợp của
ODA với năng lực của địa phương trong việc thực hiện, hấp thụ và quản lý ODA
chưa cao. Tiến độ thực hiện các chương trình dự án hầu hết là kéo dài so với ký kết,
thường xuyên phải gia hạn. Giải ngân ODA thường chậm kế hoạch, riêng vốn đối
ứng thường muộn hơn rất nhiều so với thời gian kết thúc dự án.
Thứ tư, tỷ lệ giải ngân ODA của các tỉnh khu vực Tây Bắc là rất thấp, như đã
thấy ở trên tiến độ giải ngân so với kế hoạch từng năm chỉ đạt khoảng 60%, còn đối
với những dự án đã hoàn thành thì chỉ có thể giải ngân xấp xỉ 80% so với vốn ký
kết. Tỷ lệ giải ngân như thế này cũng chính là tồn tại chung của cả nước trong việc
sử dụng ODA.
Thứ năm, vốn đối ứng trong các chương trình, dự án ODA tại khu vực Tây
Bắc chưa được bố trí kịp thời, cấp vốn nhỏ giọt [3], là những tỉnh nghèo, nguồn
ngân sách địa phương là thấp hàng năm, vốn đối ứng được phê duyệt là thấp, đến
khi cấp vốn lại nhỏ giọt. Việc nợ vốn đối ứng khi dự án đã kết thúc là việc thường
xuyên xảy ra đặc biệt với tỉnh Lai Châu. Điều này chắc chắn sẽ còn ẩn giấu nhiều
vấn đề trong quá trình thực hiện dự án.
Thứ sáu, trong quá trình xây dựng dự án tiền khả thi, thực hiện các chương
trình dự án, một số chương trình, dự án chưa thực sự xuất phát từ mục tiêu, nhu cầu
thực sự của địa phương, chưa tính đến năng lực thực hiện của địa phương,... Theo
kết quả khảo sát một phần người dân vẫn cho rằng một số dự án chưa xuất phát từ
nhu cầu thực tế của dân, của địa phương,.. Việc xây dựng sự đóng góp của người
dân khi thực hiện dự án cũng chưa tốt, nhiều người dân cho thấy rằng sự đóng góp
sức của mình đã nhiều hơn những gì mà họ được hưởng.
3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng
ODA khu vực Tây Bắc
3.3.3.1. Năng lực của cán bộ có liên quan đến ODA còn yếu kém
Năng lực của cán bộ có liên quan đến ODA còn yếu kém thể hiện ở các mặt sau:
106
* Năng lực đội ngũ cán bộ trong các BQL chương trình, dự án ODA
Căn cứ theo kết quả phân tích hồi quy theo cả 2 phương pháp ở phần 3.2 đã
đưa ra kết luận: Năng lực đội ngũ cán bộ tham gia trong quản lý, điều hành thực
hiện chương trình, dự án ODA hiện nay là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc.
Năng lực của nhiều ban quản lý còn rất yếu, đặc biệt là các đơn vị lần đầu tiên
sử dụng ODA. Các yếu kém này bắt nguồn từ thực tế cán bộ chưa được đào tạo đầy
đủ, chưa có những kinh nghiệm trong việc thông hiểu các điều lệ, điều kiện theo quy
định của nhà tài trợ. Việc tăng cường năng lực cho các ban quản lý đã được thực
hiện nhưng làm một cách riêng lẻ cho từng chương trình, dự án nên chưa thể có một
cách nhìn tổng thể trong việc nâng cao năng lực thực sự của các ban quản lý.
Năng lực còn được thể hiện ở nhiều yếu tố như chưa được bố trí làm việc
theo đúng chuyên môn được đào tạo, một số ban quản lý còn có những vấn đề như:
cán bộ là những người sắp về hưu, lao động hợp đồng với những người mới ra
trường khi họ có công việc mới sẽ kết thúc hợp đồng, dự án tiếp tục pha tiếp theo
nhưng đội ngũ ban quản lý lại không lựa chọn sử dụng những người đã có kinh
nghiệm từ dự án giai đoạn trước,... Chính những điều này làm cho đội ngũ cán bộ
tại các ban quản lý dự án là những người trẻ, mới ra trường và thường xuyên có sự
biến động.
Nhiều cán bộ trong một số ban quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp
hoặc thiếu kỹ năng cơ bản tham gia dự án. Kết quả khảo sát cho thấy tuổi nghề của
cán bộ dự án trên 50% là dưới 5 năm, trong số đó có trên 60% cán bộ quản lý
chương trình dự án có thâm niên quản lý các chương trình dự án ODA là từ 3 năm
trở xuống. Có một nghịch lý là cán bộ công chức của các Ban quản lý dự án là
những người mới ra trường, đang mong muốn, hy vọng tìm được công việc ổn định
tại các cơ quan là chủ dự án.
Cán bộ tham gia các chương trình, dự án ODA hầu hết là trẻ, mới ra trường,
không có nhiều năm tham gia các chương trình dự án ODA,... nên ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng phối hợp, khả năng vận dụng các phương tiện, công cụ trong thực
107
hiện chỉ đạo, điều hành nên đã ảnh hưởng tới kết quả thực hiện ODA. Nhưng bên
cạnh đó việc cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm cũng có thể là một lợi thế vì như vậy họ tự
tin, họ sáng tạo trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự thiếu hụt các cán bộ có năng lực do cơ chế
trả lương thiếu tính khuyến khích đối với các cán bộ kinh nghiệm lâu năm tham gia
dự án, đặc biệt là các cán bộ kiêm nhiệm. Kết quả đánh giá, thảo luận cho thấy các
cán bộ của các BQL dự án cho rằng chế độ phụ cấp hiện nay là không công bằng
với khối lượng công việc và trách nhiệm mà họ đảm nhiệm đặc biệt là trong tương
quan so sánh với các cán bộ dự án thuê ngoài hoặc các chuyên gia thuê ngoài. Từ
đó, các chương trình, dự án ODA chủ yếu được thu hút từ đội ngũ trẻ, mới ra
trường,…
* Đội ngũ cán bộ chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của ODA trong
phát triển kinh tế xã hội khu vực Tây Bắc
Số lượng ODA được ký kết hàng năm cho khu vực Tây Bắc, hiệu quả sử
dụng ODA của Tây Bắc là chưa cao, tiến độ thực hiện chương trình, dự án là chậm,
tiến độ giải ngân chậm,... có một nguyên nhân rất cơ bản đó chính là nhận thức của
các nhà quản lý ở các cấp khác nhau của các tỉnh về ODA.
Nguyên nhân cho việc chưa có một định hướng về thu hút và sử dụng ODA
của tỉnh có thể khẳng định là xuất phát từ sự quan tâm chưa đúng mức đến nguồn
vốn này của các nhà quản lý, chưa có sự nhận thức tầm quan trọng của nó trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các tỉnh khu vực Tây Bắc chưa một lần tổ chức hội nghị các nhà tài trợ giữa
kỳ như hầu hết các tỉnh có thành tích trong việc sử dụng ODA của Việt Nam. Cho
đến nay việc trực tiếp thu hút ODA của các tỉnh là rất thấp, theo như nhận định của
một số Ban quản lý thì chính các chủ đầu tư là người tìm nhiều cách để thu hút
ODA thực hiện chương trình, dự án mà họ đang quản lý (theo cách nói của một số
tạp chí đã đăng đó chính là "chạy dự án ODA").
Vẫn còn có một số cán bộ, đơn vị coi ODA như “quà tặng” mà không phải là
một phần hữu cơ của đơn vị nên họ không coi việc thực hiện các hoạt động dự án là
108
nhiệm vụ ưu tiên. Một số cán bộ khác thì coi làm tại Ban quản lý các dự án ODA là
“chỗ chờ” cho một công việc khác, hay “bước đệm” để chờ đợi một công việc khác
Cách thức quản lý các chương trình, dự án ODA của các tỉnh hiện nay là
chưa tốt. Giao đầu mối quản lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng phối hợp là Sở
Tài Chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, ... trình cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện, đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn tỉnh. Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư giao tập hợp báo cáo là phòng Xúc tiến đầu tư,
còn các phòng chuyên môn sẽ quản lý từng chương trình, dự án ODA thuộc lĩnh
vực chuyên môn của phòng. Chính việc chưa thu về một mối trong quản lý ODA
3.3.3.2. Cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng ODA chưa đồng bộ
cũng xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của nguồn vốn này.
Nguyên nhân này đã được ông Trương Xuân Cừ - Phó ban chỉ đạo Tây Bắc
phát biểu tại hội nghị Xúc tiến đầu tư và an sinh xã hội khu vực Tây Bắc năm 2013
khẳng định là nguyên nhân lớn nhất [1]. Bên cạnh đó, trong kết quả phân tích các
nhân tố ảnh hưởng thì nhận định của các nhà quản lý có liên quan đến ODA đều cho
rằng mức độ đồng bộ của hệ thống văn bản chỉ đạo chỉ đạt ở mức trung bình khá.
Sự yếu kém này thể hiện cả về ban hành kịp thời, phù hợp với thực tế, kém về đồng
bộ trong các văn bản khác nhau có liên quan đến ODA và kém về đồng bộ với nhà
tài trợ.
Sự kém đồng bộ này thể hiện chỉ trong thời gian từ năm 1993 đến năm 2013
nước ta đã thay đổi 6 lần Nghị định quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển (ODA).
Các loại thủ tục liên quan đến ODA được coi là còn tồn tại nhiều vướng mắc
và quá rườm rà do chịu sự chi phối của 2 loại quy định (của Chính phủ Việt Nam và
nhà tài trợ) nhất là thủ tục phê duyệt điều chỉnh và thủ tục mua sắm. Gần đây, nhằm
giảm thiểu khó khăn này, các thủ tục ODA giữa một số nhà tài trợ và Chính phủ
Việt Nam đã từng bước được hài hoà hơn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc
hài hoà này lại bị hiểu một cách máy móc, tạo thêm gánh nặng báo cáo cho các ban
quản lý các dự án ODA.
109
Hệ thống quy định, hướng dẫn thực hiện và quản lý ODA của Chính phủ và
của Nhà tài trợ chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý đối với những loại hình dự án
và mô hình tài trợ mới như đối với các dự án đầu tư hay các dự án có nhiều tầng
quản lý. Một số khâu trong quy trình quản lý chưa có hướng dẫn chi tiết phù hợp
như khâu thẩm định dự án hay khâu theo dõi, đánh giá. Đối với các tỉnh Tây Bắc
chưa ban hành hệ thống quy định, hướng dẫn cụ thể hóa quy định của Chính phủ.
Theo kết quả khảo sát thì có trên 70% người trả lời rằng không có sự đồng bộ trong
hệ thống văn bản, quản lý về ODA.
Các chính sách về quản lý đầu tư luôn thay đổi, việc ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện thiếu đồng bộ, chức năng thực hiện thẩm định thiết kế dự toán
đối với các công trình chuyển tiếp không rõ ràng, đã làm cho một số dự án bị kéo
dài và có khả năng không thi công đúng thời gian quy định.
Sự phù hợp giữa quan điểm của nhà tài trợ với địa phương thụ hưởng còn
chưa thực sự cao, điều này làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình, dự án
ODA. Nhiều chương trình, dự án ODA trong quá trình vận hành chưa đạt được sự
phù hợp giữa 2 bên làm cho kéo dài thời gian đi đến thống nhất dẫn đến tiến độ
3.3.3.3. Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, thực hiện các chương trình dự
án ODA còn nhiều bất cập
không thể đảm bảo.
Những bất cập này tồn tại trong suốt quy trình thực hiện dự án bao gồm:
Một là, yếu kém trong khâu lập và chuẩn bị dự án
Hiệu quả của chương trình, dự án chưa cao cũng có những lý do tồn tại trong
khâu lập và chuẩn bị dự án. Chuẩn bị dự án mất nhiều thời gian, qua nhiều khâu và
tiến hành chậm, trong quá trình chuẩn bị dự án chịu sự chi phối của nhà tài trợ, thiết
kế dự án không phù hợp là những tồn tại lớn nhất của giai đoạn này.
Yếu kém trong khâu lập cũng được thể hiện ở việc một số chương trình, dự
án không nhất quán với chiến lược, mục đích và ưu tiên của địa phương. Điều này
thể hiện rõ trong đánh giá của cả cán bộ quản lý lẫn người dân (PH1, PH2).
110
Việc thiết kế dự án không phù hợp với khả năng thực hiện từ cấp tỉnh đến
huyện xã (PH3), không xuất phát từ năng lực thực hiện của người dân (PH4, PH6),
người dân ít tham gia ngay từ khi xây dựng dự án (HS3) đây cũng là những nhận
định từ kết quả khảo sát.
Trong khi thiết kế, xây dựng dự án, do thiếu tính chủ động trong việc đưa ra
yêu cầu phù hợp và chuẩn bị các điều kiện tại chỗ để tranh thủ viện trợ nên có tình
trạng phải phụ thuộc vào ý muốn của nhà tài trợ. Vì vậy, đến khi đi vào hoạt động
thì có nhiều thay đổi về nhu cầu đầu tư, song để điều chỉnh được kế hoạch thì cần
nhiều thủ tục của cả hai phía làm cho tiến độ của dự án chậm lại. Đây chính là
nguyên nhân mà một số dự án không thể giải ngân ODA đúng tiến độ.
Hai là, hoạt động theo dõi, giám sát về ODA còn nhiều bất cập
Việc theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm các dự án
sử dụng ODA là không tốt (HS5- mức trung bình). Đặc biệt việc theo dõi, báo cáo
tình hình thực hiện các chương trình, dự án làm chưa thật tốt. Chính vì vậy làm cho
việc đánh giá đúng, kịp thời về hiệu quả sử dụng ODA là chưa cao, chưa có những
chỉ đạo kịp thời điều chỉnh hiệu quả sử dụng ODA, chưa thực sự rút được những
kinh nghiệm quý báu từ các chương trình, dự án đã hoàn thành để nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ODA. Việc thường xuyên có sự tham gia của chính quyền, địa
phương khi dự án thực hiện (HS4) chỉ đạt ở mức trung bình khá. Việc theo dõi,
đánh giá sau khi chương trình, dự án đã kết thúc là chưa được quan tâm. Bởi vì hiệu
quả sử dụng nguồn vốn này nó cũng được thể hiện trong thời gian dài về sau, việc
này làm không tốt sẽ khó có thể có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng ODA trong hiện tại và trong cả tương lai. Mặc dù theo quy định tại nghị
định 38/2013/NĐ-CP đã quy định rất rõ quy trình, trách nhiệm trong việc theo dõi,
đánh giá chương trình, dự án. Nhưng công việc này đến nay tại các tỉnh vẫn chưa
làm một cách triệt để, có chăng chỉ có sự đánh giá của từng chương trình, dự án sử
dụng từ nguồn kinh phí của họ, còn việc báo cáo, cung cấp thông tin cho cơ quan
đầu mối của tỉnh là chưa thường xuyên, dẫn đến nhiều trường hợp các cấp có thẩm
quyền chưa kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
111
Ba là, thông tin về chương trình, dự án ODA đang triển khai thực hiện là
chưa được quan tâm
Công tác báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA mặc
dù đã có những quy định khá đầy đủ tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP và cả ở
nghị định số 38/2013/NĐ-CP. Nhưng về thực tế thực hiện thì chưa chấp hành
nghiêm túc, các báo cáo chưa được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là phân
tích nguyên nhân của những mặt chưa thực hiện được, thời gian báo cáo chậm
so với yêu cầu đặt ra, số liệu chưa trung thực,... Chính những điều này làm cho
việc theo dõi, thống kê tình hình thực hiện, tình hình sử dụng vốn của các
chương trình, dự án ODA không được làm thường xuyên, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến điều hành của cơ quan chủ quản để tìm cách nâng cao hiệu quả sử
dụng chúng.
Đến hiện nay hệ thống thông tin của các tỉnh Tây Bắc còn rất hạn chế. Thông
tin về ODA sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến công tác thu hút ODA, hiệu quả sử dụng
ODA. Đối với cấp độ quốc gia thì hệ thống thông tin ODA có 2 kênh, còn đối với
các địa phương như các tỉnh thì kênh thông tin có thể có 4 kênh: Kênh thông tin
giữa nhà tài trợ với các Bộ, ngành trung ương; Kênh thông tin giữa bộ ngành trung
ương với tỉnh; Kênh thông tin giữa tỉnh với nhà tài trợ và Kênh thông tin trong nội
bộ tỉnh. Thông tin về ODA hiện nay của các tỉnh là chưa công bố một cách rộng rãi.
Vì vậy, các nhà tài trợ rất khó có thể tìm hiểu được thông tin về ODA trên địa bàn
tỉnh, người dân trực tiếp thụ hưởng khó có thể làm tốt công tác giám sát thực hiện
một số hạng mục của các dự án do thiếu thông tin chính thống. Mặc dù trong nghị
định hướng thu hút và sử dụng ODA đã được Thủ tướng chính phủ ban hành, đã có
những quy định rất chặt chẽ và tương đối đầy đủ về công bố thông tin, đồng thời
theo cam kết của Chính phủ Việt Nam trong Diễn đàn Hiệu quả viện trợ Chính phủ
Việt Nam cam kết với tất cả các tổ chức tài trợ nâng cao chất lượng thông tin mọi
mặt về ODA nhưng đến hiện nay bản thân các tỉnh thụ hưởng ODA cũng chưa làm
tốt cam kết này.
112
Bốn là, công tác phân chia nhiệm vụ theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
chương trình, dự án ODA còn bất cập
Đối với các cơ quan chủ quản, việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
trên toàn bộ địa bàn quản lý còn nhiều tồn tại: công tác đánh giá thường xuyên về
tình hình thực hiện của các chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền quản lý của
tỉnh hầu như chưa làm tốt. Đồng thời, theo cách thức quản lý hiện nay của các tỉnh,
cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhưng lại phân chia công việc quản lý
phía Nhà nước là mỗi phòng chức năng quản lý, theo dõi, giám sát chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực của phòng chức năng đó. Điều này chắc chắn không thể có cái
nhìn tổng thể về việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Một vấn đề nữa là bộ máy quản lý Nhà nước về chương trình, dự án ODA hiện
nay vẫn là cơ chế phối kết hợp giữa các sở như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở khác có chương
trình, dự án thực hiện,... Điều này có thể cho là nguyên nhân sâu xa của việc sử dụng
ODA kém hiệu quả thời gian qua, vấn đề này không chỉ là của tỉnh Sơn La, Điện Biên
hay Lai Châu mà còn là thực trạng chung của nước ta hiện nay. Nên chăng, các tỉnh
cũng nên hình thành một bộ phận chuyên trách về các chương trình, dự án ODA?
Năm là, việc nhân rộng kết quả, việc theo dõi, đánh giá sau khi chương
trình, dự án ODA đã kết thúc là chưa được quan tâm thỏa đáng
Tất cả những câu hỏi khảo sát từ BV1 đến BV5 đều nhận được sự trả lời là ở
mức trung bình và trung bình thấp. Hơn nữa, tính bền vững này đang được đánh giá
thấp nhất trong kết quả khảo sát. Như vậy, khẳng định rõ ràng việc nhân rộng kết
quả, theo dõi, đánh giá sau khi chương trình dự án ODA kết thúc tại Tây Bắc là
không được quan tâm, không thực hiện như cam kết ban đầu đã đặt ra.
Đây chính là việc hết sức quan trọng để tiếp tục duy trì, mở rộng hiệu quả
của ODA. Các chương trình, dự án có hiệu quả cao khi nó được phát huy hiệu quả
đó bền vững. Tính bền vững này thể hiện ở việc nó có hay không tiếp tục nhận được
sự quan tâm của chính quyền địa phương khi nó hoàn thành, trong quá trình nó thực
hiện có xây dựng phương án tiếp tục hoạt động của các kết quả hay không?....
Hơn nữa, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này còn được thể hiện trong thời gian
dài về sau, việc nhân rộng kết quả, theo dõi, đánh giá sau khi kết thúc chương trình
113
dự án ODA làm không tốt sẽ khó có thể có những biện pháp phù hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng ODA trong hiện tại và trong cả tương lai.
Sáu là, khó khăn về vốn đối ứng
Vốn đối ứng là khoản vốn mà các nhà tài trợ yêu cầu chính phủ Việt Nam
phải cung cấp khoản vốn đảm bảo trong nước theo một tỷ lệ nào đó nhằm tăng
cường trách nhiệm của chính phủ trong việc lựa chọn dự án ưu tiên. Theo nguyên
tắc thì vốn đối ứng của chương trình, dự án thuộc cấp chủ quản nào thì cấp đó xử lý
trong ngân sách của mình, còn nếu vốn đối ứng quá lớn địa phương không thể đủ
thì trình thủ tướng Chính phủ xin hỗ trợ một phần. Vốn đối ứng thường dùng để chi
cho các khoản từ xây dựng đề án, chi trả cho hoạt động của các BQLDA ở trong
nước, ngoài ra còn sử dụng giải phóng mặt bằng, tái định cư, kinh phí hành động
chuẩn bị trước dự án,... Như vậy, nếu vốn đối ứng không được huy động kịp thời
chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của dự án.
Ở các tỉnh Tây Bắc, là những tỉnh nghèo nhất nước, ngân sách chủ yếu là
trung ương cấp nên việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA còn
chưa thực sự kịp thời, chưa bố trí đầy đủ theo nhu cầu thực hiện của các chương
3.3.3.4. Những yếu tố khách quan khác cũng là nguyên nhân làm cho hiệu
quả sử dụng ODA không cao
trình, dự án đó. Điều này ảnh hưởng nhiều đến kết quả thực hiện của dự án.
Địa bàn rộng, địa hình chủ yếu là núi cao chia cắt mạnh, kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội còn nhiều yếu kém và chưa đồng bộ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng
lực cạnh tranh thu hút nước ngoài.
Thiếu các thông tin cần thiết để tiếp cận với các Nhà tài trợ nên cơ hội để trực tiếp
đàm phán, vận động và ký kết thỏa thuận về ODA với nhà tài trợ còn rất khó khăn.
Dự án ODA thủ tục triển khai còn phức tạp và thời gian kéo dài đến khi dự
án được chấp nhận thường phải duyệt bổ sung tổng mức đầu tư, nên phần phát sinh
không được bố trí vốn ODA, do đó rất khó khăn trong việc bố trí vốn đối ứng.
Địa bàn đầu tư rộng, giao thông khó khăn, thời tiết không thuận lợi, giá cả
vật liệu có nhiều biến động, dân cư phân tán nên việc thực hiện dự án gặp rất nhiều
khó khăn.
114
Tiểu kết chương 3
Chương này với mục tiêu là phân tích dữ liệu, trình bày kết quả, kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của khu
vực Tây Bắc.
Thứ nhất, Đánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế (với biểu hiện
của tăng trưởng kinh tế là GDP bình quân đầu người). Nghiên cứu này trình bày đầy
đủ, chi tiết từ thiết kế mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu đến kết quả hồi quy
của từng tỉnh cũng như của cả khu vực Tây Bắc. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
ODA có tác động đến GDP bình quân đầu người của các tỉnh, và của cả khu vực.
Thứ hai, Nghiên cứu trình bày đánh giá hiệu quả sử dụng ODA từ sử dụng
phần mềm SPSS để kiểm định tất cả các dữ liệu nghiên cứu. Kết quả cho thấy, qua
các bước kiểm định, các thang đo nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng ODA đảm bảo
độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Và khẳng định rằng hiệu quả sử dụng
ODA ở khu vực Tây Bắc hiện nay chỉ đạt ở mức trung bình.
Thứ ba, kết quả kiểm định cũng cho thấy trong các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng ODA mà tác giả đã để xuất cả 3 nhân tố đều có ảnh hưởng, yếu tố
năng lực của đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sử dụng ODA.
115
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA
TẠI CÁC TỈNH VÙNG BÂY BẮC
4.1. Định hướng thu hút, sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc
Định hướng nhằm sử dụng ODA có hiệu quả luôn luôn đi cùng với vấn đề
thu hút nên trong phần này cũng như một số giải pháp tác giả chủ động xây dựng
định hướng có gắn kết giữa thu hút và sử dụng ODA
4.1.1. Mục tiêu trong sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc
* Mục tiêu chung
- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tích cực đẩy nhanh công tác xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống nhân dân nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, tăng cường cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của các địa phương, tạo cơ hội cho
đa số dân cư được hưởng lợi từ dự án, phù hợp về năng lực tài chính và khả năng
quản lý của các đơn vị thực hiện. Tập trung vào các dự án có hiệu quả thiết thực
về kinh tế xã hội góp phần tăng tích luỹ và có tác dụng đột phá để tạo đà đi lên
cho tỉnh.
- Phấn đấu 100% người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội và bảo vệ
môi trường bền vững.
* Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ODA
- Phấn đấu hàng năm tỷ lệ giải ngân vốn ODA đạt 65-75%.
- Các ngành, các cấp cần tham mưu cho UBND các tỉnh Tây Bắc chỉ đạo
thực hiện kiên quyết theo hướng loại bỏ dần tình trạng khép kín trong đầu tư xây
dựng, thực hiện chặt chẽ trong các khâu đấu thầu chọn chủ đầu tư, tư vấn quản lý
dự án, tăng cường sử dụng tư vấn độc lập trong quá trình thực hiện dự án.
- Công tác xây dựng dự án tiền khả thi phải có sự tham gia của người dân
trực tiếp thụ hưởng.
116
- Hàng năm cân đối đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA theo
tiến độ và theo hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ để thúc đẩy giải ngân ODA.
- Đẩy mạnh tiến độ cũng như chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư các dự án
ODA (từ khâu lập, thẩm định và ra quyết định đầu tư), nhằm sớm đưa các dự án đi
vào hoạt động, cũng như đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các dự án đầu tư
trong quá trình hoạt động.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của các BQL dự án, cần tổ chức theo
hướng chuyên nghiệp hoá, cần bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
dự án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
- Trong quá trình thực hiện dự án cần xây dựng chính sách phát triển, mở
rộng dự án, chính sách tiếp tục sử dụng dự án để các chương trình, dự án tiếp tục
thực hiện khi dự án kết thúc
4.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ đến 2020 của các tỉnh khu vực
Tây Bắc
* Căn cứ xác định nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ đến 2020 của các
tỉnh khu vực Tây Bắc:
- Quyết định số 1959/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020.
- Quyết định số 917/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020
- Quyết định 230/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006-2020.
- Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28/1/2013 về việc ban hành Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến 2020
- Quyết định số 1064/QĐ-TTg ngày 8/7/2013 về việc ban hành Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Trung du và miền núi phía bắc đến 2020.
- Kế hoạch phát triển 5 năm thời kỳ 2016 – 2020 của các tỉnh khu vực Tây
Bắc.
117
* Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho các tỉnh
Để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội kế hoạch 5 năm thời kỳ
2016 – 2020 trên 8% và GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 2.000
USD đã được Đại hội Đảng Bộ các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình
thông qua năm 2010. Đồng thời căn cứ theo các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các tỉnh Sơn La, Lai Châu và Hòa
Bình đã ký năm 2013 và căn cứ theo Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên đã ký năm 2006 xác định số vốn cần huy động đầu tư
toàn xã hội của từng tỉnh một như sau :
-Tỉnh Hòa Bình: Nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2013- 2020 cần khoảng
154.110 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2013 – 2015 là 45.290 tỷ đồng [50],.
- Tỉnh Sơn La: Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn đến 2020 khoảng 155 nghìn tỷ
đồng, trong đó giai đoạn đến 2015 khoảng 65 nghìn tỷ động và giai đoạn đến 2020
khoảng 90 nghìn tỷ đồng [52]..
- Tỉnh Điện Biên: Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn đến 2020 khoảng 150 tỷ
đồng [12].
- Tỉnh Lai Châu: Nhu cầu vốn đầu tư đến 2020 là 143 nghìn tỷ [51]
* Nhu cầu vốn ODA và vốn vay ưu đãi
Theo các quyết định đã được trình bày ở trên thì nguồn vốn đầu tư được huy
động từ các nguồn như: 90-92% huy động từ các nguồn vốn trong nước và từ 8-
10% vốn huy động từ các nguồn vốn ngoài nước. Trong cơ cấu vốn huy động ngoài
nước chủ yếu là vốn ODA, đây là nguồn vốn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
Như vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư các tỉnh khu vực Tây Bắc cần huy
động bên ngoài (chủ yếu là ODA) đến 2020 khoảng 30.500-48.000 tỷ đồng [12],
[13], [14], [15], [48], [49], [50], [51], [52].
4.1.3. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đến 2020
khu vực Tây Bắc
Từ nay đến năm 2020 chủ trương thu hút và sử dụng ODA là tiếp tục tranh
thủ thu hút đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
118
và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2020.
Cần tập trung cải thiện mạnh mẽ tình hình giải ngân các chương trình, dự án
ODA đang hoạt động để sớm đưa vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng; Đồng thời xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho thời kỳ
4.1.3.1. Định hướng sử dụng ODA theo cơ cấu ngành, lĩnh vực
sau nhằm thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Trên cơ sở khả năng thu hút ODA của cả nước, trong thời kỳ tới, đối với các
tỉnh Tây Bắc cần ưu tiên ODA vào các lĩnh vực sau: Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế đồng bộ theo hướng hiện đại; Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào
tạo, dân số và các lĩnh vực khác); Phát triển nông nghiệp và nông thôn (nông lâm
nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản, kết hợp xoá đói giảm nghèo); Bảo vệ môi trường và
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tiếp tục duy trì việc sử dụng các dự án phát triển nông nghiệp nông thôn kết
hợp xoá đói giảm nghèo với tỷ trọng cao nhất: 25-30%. Tập trung sử dụng vốn
ODA vay ưu đãi (30-35%) cho đầu tư hạ tầng kinh tế như: giao thông, điện, nước,
hạ tầng đô thị. Đầu tư hạ tầng xã hội như: giáo dục, y tế, dân số, tiếp tục duy trì ở
mức 20-25%, còn lại là các lĩnh vực khác.
Định hướng ưu tiên sử dụng ODA theo ngành và lĩnh vực được cụ thể
như sau:
- Lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn (nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thuỷ sản kết hợp xoá đói giảm nghèo): Đây là lĩnh vực cần ưu tiên sử dụng
ODA để thực hiện các chương trình và dự án nhằm tăng năng suất cây trồng, vật
nuôi, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới, xây dựng các mô hình cây trồng vật nuôi năng suất cao, phát triển làng nghề,
mô hình nông lâm nghiệp kết hợp để nâng cao đời sống dân cư.
- Lĩnh vực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng: Cần ưu tiên ODA xây dựng hạ
tầng kinh tế theo hướng kiên cố, bền vững, hiện đại đảm bảo hiệu quả lâu dài, đồng
bộ. Đây là lĩnh vực quan trọng, tạo nền tảng cho việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Vì
119
vậy, cần tích cực vận động thu hút nguồn vốn ODA cho lĩnh vực này, cần tập trung
cụ thể như sau:
- Lĩnh vực y tế, giáo dục: Trong y tế, dân số: Ưu tiên ODA đầu tư nâng cấp
và tăng cường trang thiết bị y tế cho bệnh viện tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện, bệnh
viện y học cổ truyền tỉnh,…; Hỗ trợ thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
các bà mẹ, trẻ em; Trong giáo dục đào tạo: Cần ưu tiên ODA vào hỗ trợ xây dựng
trường học ở các bản, xã phục vụ giáo dục đào tạo tại vùng sâu, vùng xa.
- Lĩnh vực bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Ưu tiên ODA và
vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ để đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, quản lý
tài nguyên thiên nhiên bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện môi
trường đô thị, tăng cường khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Định hướng sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ cho các
doanh nghiệp
Tạo điều kiện và có cơ chế chính sách cho các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận
ODA và vốn vay ưu đãi khác của nhà tài trợ. Hơn 95% vốn ODA từ trước đến nay
được cung cấp cho khu vực Chính phủ. Nay khu vực tư nhân sẽ được tiếp cận
nguồn vốn này ra sao trên nguyên tắc cùng chia sẻ trách nhiệm, lợi ích và rủi ro.
Hướng dẫn doanh nghiệp tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA (gồm hỗ trợ kỹ thuật,
4.1.3.2. Định hướng sử dụng ODA theo nhà tài trợ
viện trợ không hoàn lại và vốn vay, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ).
Các nhà tài trợ đều có chính sách, quy mô tài trợ khác nhau và thế mạnh
riêng trong việc cung cấp ODA cho Việt Nam. Vì vậy, các ngành các cấp cần có sự
phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để khai thác tối đa thế mạnh của từng nhà
tài trợ nhằm sử dụng có hiệu quả vốn viện trợ như sau:
- Đối với các tổ chức phát triển như Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng
tái thiết Đức (KFW) cần sử dụng ODA của các tổ chức này cho các công trình cơ sở
hạ tầng kinh tế lớn, hạ tầng đô thị trọng điểm, dự án xoá đói giảm nghèo và tăng
cường năng lực con người.
120
- Đối với các nhà tài trợ song phương như: Nhật Bản, Phần Lan, Trung
Quốc, Nauy...và các tổ chức đa phương như Quỹ KUWAIT, Ngân hàng thế giới
(WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Quỹ quốc tế phát triển nông nghiệp
(IFAD), Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cần ưu tiên ODA vào các lĩnh vực: Hỗ trợ
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có quy mô nhỏ, khu vực nông thôn, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc, gắn với xoá đói giảm nghèo; hỗ trợ tăng cường năng
lực con người; tham gia đồng tài trợ để tăng quy mô và hiệu quả cho các dự án nhỏ,
riêng rẽ; cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để chuẩn bị dự án đầu tư, đơn giản hoá quy trình
4.1.3.3. Định hướng sử dụng ODA các phương thức viện trợ
và thủ tục ODA góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ giải ngân.
Phương thức viện trợ rất đa dạng, vì vậy cần căn cứ vào quy mô, tính chất và
điều kiện áp dụng để lựa chọn một cách phù hợp và sử dụng ODA đạt hiệu quả cao.
Có 3 phương thức viện trợ chủ yếu sau:
- Đối với viện trợ ODA không hoàn lại: Cần tập trung ưu tiên ODA cho các
chương trình và dự án không có khả năng hoàn vốn, chủ yếu hỗ trợ trực tiếp cho
người nghèo, những địa phương có nhiều khó khăn; các dự án hỗ trợ kỹ thuật chuẩn
bị đầu tư cho dự án; các dự án bảo vệ môi trường; dự án trong lĩnh vực y tế giáo
dục, cải cách hành chính, phát triển nguồn nhân lực,…
- Đối với ODA hoàn lại nhất là các khoản vay có ưu đãi cao: Cần ưu tiên để
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, những công trình giao thông thuỷ lợi, cấp
thoát nước, hạ tầng đô thị, trang thiết bị bệnh viện, trường dạy nghề, trang thiết bị
phòng thí nghiệm Trường Đại học. Đối với các khoả vay ưu đãi kém hơn (lãi suất
cao hơn, thời gian trả nợ và ân hạn ngắn) cần sử dụng cho các chương trình, dự án
có tính khả thi về mặt kinh tế và có khả năng trả nợ như lưới điện nông thôn, bê
tông hoá kênh mương.
- Đối với ODA có phương thức hỗn hợp: Do tính đặc thù của phương thức
này thường phục vụ lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn gắn với công tác xoá đói
giảm nghèo. Nên đối với các dự án loại này vừa sử dụng ODA hoàn lại và không
hoàn lại (trong đó có khoản nhà nước vay cấp lại cho tỉnh và có khoản tỉnh phải
121
đứng ra làm thủ tục cho dân vay để hoàn trả cho nhà tài trợ). Đây là phương thức
quan trọng vì vậy cần tập trung cho các dự án lớn, các dự án tổng hợp để phát triển
nông thôn, miền núi.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc
Căn cứ trên những thành công và một số hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng
ODA ở khu vực Tây Bắc đã được phân tích trong chương 3, tác giả để xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA dưới đây.
Trong một số giải pháp dưới đây tác giả đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng ODA có gắn kết với vấn đề thu hút ODA. Đặc biệt, với nhóm giải pháp về
cơ chế, chính sách có liên quan đến ODA thì các bộ chính sách, bộ quy định đó luôn
cần có sự gắn kết giữa thu hút ODA và sử dụng ODA. Ngoài ra, để có được ODA
thì vấn đề cần thiết nữa là phải có được ODA đã. Vì vậy, một số giải pháp tác giả đề
cập đến tăng cường thu hút ODA,... Tác giả lý giải điều này tránh nhầm lẫn là các
giải pháp này nhằm tăng cường thu hút ODA cho các tỉnh khu vực Tây Bắc.
4.2.1. Nhóm giải pháp chung
4.2.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về ODA
Xuất phát từ những vấn đề trong việc thực hiện các văn bản pháp luật trong
công tác sử dụng ODA đã phân tích ở trên, có thể xem xét đến các giải pháp sau:
Thứ nhất, triển khai, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành
về quản lý và sử dụng ODA
Năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về quy chế
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. Nghị định này ra đời nhằm
hoàn thiện những hạn chế của nghị định 131/2006/NĐ-CP về việc phân cấp trách
nhiệm đối với các cơ quan từ Trung ương đến địa phương, và quy định cụ thể hơn
những vấn đề như hồ sơ thẩm định, quy trình thẩm định,... Nhưng đến nay sau một
quá trình thực hiện một số vấn đề cần phải xem xét như sau:
Việc thực hiện nghị định này chưa thực sự chặt chẽ đặc biệt là trong công tác
theo dõi, đánh giá, giám sát thực hiện chương trình, dự án ODA. Vì vậy, đề nghị
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phải có biện pháp mạnh hơn nữa đối với
122
Ban quản lý các dự án, Cơ quan chủ quản để thực hiện nghiêm túc vấn đề này. Có
như vậy mới kịp thời đánh giá được thực hiện các chương trình, dự án, phát hiện
nhanh những vướng mắc còn tồn tại để đưa ra giải pháp kịp thời, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện dự án.
Trong nghị định 38/2013/NĐ-CP hiện nay đã đề cập đến việc các cơ quan
chủ quản phải xây dựng cho mình một quy chế thu hút và sử dụng ODA riêng phù
hợp với chiến lược phát triển trong phạm vi cơ quan chủ quản cũng như lĩnh vực
hoạt động của cơ quan chủ quản đó, ... Chính vì vậy, việc nên làm sau nghị định này
là yêu cầu tất cả các Bộ, ngành, tỉnh phải xây dựng được cho mình một quy chế
riêng về thu hút và sử dụng ODA.
Các cơ quan chủ quản ODA phải xây dựng cho mình định hướng thu hút và
sử dụng ODA trong một giai đoạn nhất định đã được đề cập đến trong Nghị định
38/2013/NĐ-CP. Để cho cơ quan chủ quản có được hệ thống danh mục tốt nhất thì
cần thiết phải dựa trên cả định hướng thu hút và sử dụng ODA trong phạm vi của cơ
quan chủ quản đó.
Thứ hai, điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính đối với việc sử dụng ODA.
Thực tế cho thấy hiện nay hầu hết các địa phương cũng như trung ương chưa
bố trí kịp thời ngân sách để giải ngân vốn đối ứng, điều này gây khó khăn cho tiến
độ thực hiện dự án. Từ năm 2007, sau khi nghị định 131/2006/NĐ-CP có hiệu lực
thực hiện, Bộ Tài chính đã điều chỉnh và ban hành Thông tư số 108/2007/TT-BTC
ngày 9 tháng 7 năm 2007 về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các
chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Hướng dẫn này thực sự đã
giải quyết mọi vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình, dự án ODA. Nhưng trong việc bố trí vốn đối ứng từ các cấp trung ương đến
địa phương, chưa xác định nêu bật được việc phải dành ưu tiên hàng đầu vốn
NSNN để thanh toán cho các chương trình, dự án ODA. Đề nghị Chính phủ, Bộ Tài
chính cần cụ thể hơn vấn đề này trong việc sửa đổi cơ chế quản lý tài chính tới đây
để cụ thể hóa Nghị định 38/2013/NĐ-CP.
123
Hài hoà các thủ tục theo hướng đồng bộ quy trình giữa Chính phủ và nhà tài
trợ. Như đã phân tích ở trên một trong những lý do làm cho hiệu quả sử dụng ODA
của nước ta nói chung và các tỉnh Tây Bắc nói riêng đó là có nhiều quy định, thủ tục
về lập báo cáo khả thi, thủ tục phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch tài chính
hàng năm của các chương trình, dự án, thủ tục rút và thanh toán ODA, ... còn có
những mâu thuẫn với nhà tài trợ. Đề nghị Chính phủ và Bộ Tài chính cần phải điều
chỉnh kịp thời các quy định để phù hợp với các nhà tài trợ và theo thông lệ quốc tế.
4.2.1.2. Những giải pháp công tác quản lý ODA mang tính chất vùng
Điều chỉnh chi tiết đến từng nhà tài trợ cũng là một nhiệm vụ cần đặt ra
Vấn đề liên kết vùng trong xúc tiến đầu tư nói chung, thu hút và sử dụng
ODA nói riêng đang là một vấn đề mà nhiều chuyên gia nghiên cứu kinh tế đề xuất
trong các cuộc hội thảo, hội nghị về xúc tiến đầu tư cho khu vực Tây Bắc.
Theo tác giả thì các giải pháp cần phải thực hiện trong việc xây dựng chính
sách thu hút, quản lý ODA mang tính chất vùng được đề xuất như sau:
(1) Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo Tây Bắc trong việc xây dựng
chính sách thu hút, sử dụng ODA của khu vực Trung du và miền núi phía Bắc
Hiện nay Chính phủ nước CHXHCNVN đã phân các vùng kinh tế khác nhau
và giao cho Thủ tướng và các phó thủ tướng là trưởng ban của từng vùng. Chính vì
vậy, đối với các tỉnh tiểu vùng khu vực Tây Bắc cần phải tập trung và kết hợp tốt
với nhau để tăng cường công tác thu hút, tăng cường hiệu quả sử dụng ODA cho
vùng và cho địa phương.
Ban Chỉ đạo Tây Bắc cần thiết phải là đầu mối trong việc xây dựng chính
sách thu hút, quản lý nguồn vốn ODA trong cả vùng, là cơ quan tổ chức các hoạt
động xúc tiến đầu tư mang tính chất vùng, là cơ quan tổng hợp tổ chức trao đổi
kinh nghiệm trong công tác thu hút, sử dụng ODA và các nguồn vốn khác phục vụ
cho phát triển kinh tế xã hội của vùng và từng địa phương,...
Việc làm theo vùng ngày sẽ càng quan trọng hơn bởi với mỗi tỉnh có thế
mạnh, thế yếu trong công tác thu hút và sử dụng mọi nguồn lực để phục vụ phát
124
triển kinh tế xã hội. Các tỉnh này khi kết hợp với nhau sẽ tạo được thế mạnh tốt hơn
trong việc tăng cường thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
(2) Tăng cường xúc tiến thu hút, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA cho khu
vực Tây Bắc
Ban chỉ đạo Tây Bắc chủ động phối kết hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng chính sách vận động ODA theo vùng nói chung và cho từng
tỉnh trong khu vực Tây Bắc nói riêng.
Ban chỉ đạo Tây Bắc và các tỉnh cần quan tâm chú trọng việc xây dựng đề án
thu hút và sử dụng ODA mang tầm vùng và của từng tỉnh. Sau khi đã hoàn chỉnh
được đề án thu hút và sử dụng ODA cùng vùng, của địa phương thì các tỉnh cần
phải cụ thể hóa bằng danh mục vận động ODA hàng năm, từng thời kỳ, các địa
phương cần thiết sắp thứ tự ưu tiên đầu tư cho các dự án, trước hết tập trung vào
những lĩnh vực liên quan đến xoá đói giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống
người dân như nước sạch, y tế, giáo dục.
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần ưu tiên triển khai các dự án ODA do
Bộ, ngành TW quản lý tới các tỉnh khu vực Tây Bắc nhằm khắc phục sự non yếu
trong đề xuất, xây dựng dự án ODA của các tỉnh. Chú ý đặc biệt đến các chương
trình, dự án đang thực hiện thuộc Bộ Giao thông vận tải với các dự án Giao thông
nông thôn, Nâng cấp tỉnh lộ,...; Bộ Xây dựng với dự án Nâng cấp và phát triển đô
thị; Bộ Y tế với dự án Y tế nông thôn,… và các dự án chuẩn bị được thẩm định và
phê duyệt khác.
(3) Tăng cường phối hợp giữa các tỉnh với Ban chỉ đạo Tây Bắc trong thu
hút, sử dụng ODA của vùng
Chính quyền các địa phương cần chủ động và tích cực xây dựng định hướng
chiến lược thu hút và sử dụng ODA, sau đó cụ thể hóa bằng đề án thu hút và sử
dụng ODA của từng tỉnh. Đồng thời, Ban chỉ đạo Tây Bắc chỉ đạo các tỉnh tập hợp
các dự án vận động ODA, các tỉnh cùng phối hợp tốt và trình các cơ quan điều phối
ODA (Bộ KH&ĐT) để tạo cơ sở vận động các nhà tài trợ hỗ trợ cho các địa
phương;
125
Các tỉnh trong vùng cần phối hợp trong việc vận động, sử dụng ODA nhằm
tranh thủ được các dự án, chương trình lớn, mang quy mô vùng hoặc tiểu vùng
nhằm tránh phân tán và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Hơn thế nữa, việc phối
hợp trong xây dựng đề xuất dự án cũng sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các cơ
quan của Chính phủ trong việc vận động nguồn vốn ODA từ các nhà tài trợ có quy
4.2.1.3. Giải pháp liên quan đến vốn đối ứng
mô tài trợ lớn.
Theo ông Nguyễn Văn Hiếu – Thú trưởng Bộ KH&ĐT đối với các tỉnh khu
vực Tây Bắc “... khả năng đảm bảo vốn đối ứng của các tỉnh trong vùng cho các
chương trình, dự án ODA còn nhiều khó khăn gây ảnh hưởng lớn đến thu hút và sử
dụng các dự án ODA trên địa bàn các địa phương khu vực Tây Bắc...” [1]. Đồng
thời, căn cứ theo kết quả phân tích hiệu quả sử dụng ODA ở trên đã cho thấy rõ vốn
đối ứng là một trong những vấn đề mà Việt Nam hiện nay đang chưa quan tâm, vốn
đối ứng giải ngân rất chậm làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng ODA.
Chính vì vậy, các giải pháp về vốn đối ứng là giải pháp phải mang tính vĩ mô phải
do các cơ quan quản lý cấp cao về tài chính chỉ đạo thực hiện.
Những giải pháp về vốn đối ứng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA cho
các tỉnh Tây Bắc có tính vĩ mô tác giả đề xuất như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách chỉ đạo, điều hành liên quan đến việc lập kế
hoạch, quản lý, thực hiện và giám sát vốn đối ứng
Thực tế hiện nay việc lập kế hoạch, quản lý, thực hiện và giám sát vốn đối
ứng được Bộ tài chính ban hành cùng trong Thông tư số 218/2013/TT-BTC Quy
định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Trưởng Bộ
Tài chính ban hành ngày 31/12/2013. Trong thông tư này hướng dẫn cụ thể, chi tiết
liên quan đến vốn đối ứng là chưa có, mới chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn xây dựng
kế hoạch vốn đối ứng hàng năm là như thế nào. Chứ chưa có một văn bản hoàn
thiện nào liên quan đến công tác lập kế hoạch, quản lý, phân cấp, thực hiện và giám
sát vốn đối ứng.
126
Như đã phân tích ở trên tiến độ giải ngân ODA ảnh hưởng rất lớn bởi tiến độ
giải ngân vốn đối ứng, có vốn đối ứng thì mới được thực hiện dự án ODA. Đối với
một số tỉnh có những chương trình, dự án ODA đã hoàn thành nhưng vẫn còn nợ
vốn đối ứng. Vốn đối ứng chủ yếu được sử dụng trong việc chi trả cho ban quản lý
các chương trình, dự án ODA, công tác xây dựng dự án tiền khả thi, khả thi, công
tác giải phóng mặt bằng,… Đây là những công tác ảnh hưởng nhiều đến tiến độ
thực hiện dự án, tiến độ giải ngân ODA.
Chính vì vậy, theo tác giả Bộ Tài Chính của Viêt Nam cần phải cụ thể hóa,
hoàn thiện chính sách các nội dung liên quan đến cơ chế lập kế hoạch, phân cấp
quản lý, quản lý, thực hiện và giám sát việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ ngân
sách theo trong Nghị định số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ hai, các Bộ, ban ngành và địa phương cần chú trọng hơn trong xây
dựng kế hoạch vốn đối ứng
Thực tế công tác xây dựng kế hoạch vốn đối ứng hiện này hoàn toàn áp dụng
theo nghị định số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó chỉ chủ yếu lập con số
vốn đối ứng để báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ kế hoạch và công tác này do Cơ quan
chủ quản lập dựa trên tổng hợp từ Ban quản lý các chương trình, dự án ODA. Trong
quá trình tổng hợp kế hoạch các cơ quan chủ quản thường không chú ý đến lượng
vốn đối ứng cần thiết phải bố trí hàng năm như trong đề án khả thi từng chương
trình, dự án ODA đã được phê duyệt. Điều này, làm cho lượng vốn đối ứng hàng
năm khi cơ quan chủ quan phê duyệt thường thấp hơn nhu cầu thực hiện, tiến độ độ
thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Chính vì vậy, tác giả mạnh dạnh đề xuất một số vấn đề liên quan như sau:
- Các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư cần hoàn thiện, cụ thể hóa, hoàn
thiện chính sách các nội dung liên quan đến cơ chế lập kế hoạch, phân cấp quản lý,
quản lý, thực hiện và giám sát việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách
theo trong Nghị định số 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ như đã nói ở trên.
- Cần thiết phải xây dựng kế hoạch vốn đối ứng thời gian trung hạn. Các bộ
như Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước và Các cơ quan
127
chủ quản khác phối hợp với nhau trong xây dựng kế hoạch vốn đói ứng trung hạn
nhằm tìm cách giải quyết nguồn, phương án bố trí, thời điểm bố trí vốn đối ứng. Có
như vậy, hàng năm không có quá nhiều khó khăn trong bố trí vốn đối ứng. Đồng
thời, trong quá trình xây dựng kế hoạch vốn đối ứng trung hạn các Bộ, ngành và địa
phương phải xác định rõ nguồn, mức vốn, cơ chế và khả năng cân đối vốn đối ứng ở
từng cấp ngân sách. Sau khi ký kết hiệp định phải thông báo kế hoạch thực hiện và
giải ngân vốn ODA và vốn đối ứng cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính để
làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung hạn. Hàng năm, sẽ cập nhật số liệu của năm
thực hiện và điều chỉnh năm tiếp theo.
- Trong quá trình xây dựng đề án khả thi thực hiện các chương trình, dự án
thì Cơ quan chủ quan phải rất chú trọng đến lượng vốn đối ứng, kế hoạch dự kiến
bố trí vốn đối ứng hàng năm, dự kiến nguồn vốn đối ứng hàng năm, tính kỹ khả
năng bố trí vốn đối ứng ở cơ quan chủ quản mình, tìm biện pháp đề nghị hỗ trợ vốn
đối ứng từ cơ quan trung ương nếu cần thiết,…
- Hàng năm, Ban quản lý các chương trình, dự án phải nghiên cứu kỹ
lượng vốn đối ứng phải thực hiện trong năm để xây dựng kế hoạch báo cáo cơ
quan chủ quản.
- Cơ quan chủ quản hàng năm khi cân nhắc phê duyệt kế hoạch vốn đối ứng,
cần nghiên cứu kỹ lượng vốn đối ứng, thời điểm bố trí vốn, tránh hiện tượng “bốc
thuốc” vẫn đang có dấu hiệu tồn tại về việc bố trí vốn đối ứng hàng năm tại một số
cơ quan chủ quản của Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, công tác quản lý điều hành kế hoạch vốn đối ứng hàng năm
Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc phân bổ và giao kế hoạch
vốn đối ứng đến từng chương trình, dự án của cấp Bộ ngành, các tỉnh, thành phố.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo dõi và phát hiện những Bộ, ngành, địa
phương nào chấp hành không đúng quy định, thực hiện việc phân bổ và giao kế
hoạch vốn đối ứng không phù hợp với các quy định hiện hành, không đúng quyết
định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn
128
bản, đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ; Bộ Tài chính không thông
báo kế hoạch cấp phát ngân sách đối với các đơn vị không thực hiện đúng.
4.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ điều hành tại các tỉnh khu vực Tây Bắc
4.2.2.1. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA
Năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia quản lý, điều hành và có liên quan đến
ODA đang là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sử dụng ODA. Vì vậy, giải
pháp về vấn đề này cần phải thực hiện ngay với các tỉnh khu vực Tây Bắc gồm:
(1) Xây dựng đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã mang tính chuyên nghiệp
Để giải quyết việc đội ngũ cán bộ hiện tại chủ yếu là sinh viên mới ra trường,
cán bộ sắp về hưu, số năm tham gia ODA ít, trình độ chuyên môn chưa được bố trí
phù hợp,… Các tỉnh cần tìm biện pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ có liên quan đến
ODA theo phương án xây dựng hệ thống cán bộ có liên quan đến ODA ở tất cả các
Sở ngành có liên quan tuyển chọn cán bộ có liên quan đến ODA ở cấp tỉnh, huyện,
xã như sau:
- Công tác tuyển dụng mới cán bộ có liên quan đến ODA ở cấp tỉnh, huyện
đảm bảo các yêu cầu:
Thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng làm
công tác kinh tế đối ngoại, cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ có
nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về quản
lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt các chương trình, dự án ODA.
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên
môn về kinh tế và quản lý, có trình độ về ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản lĩnh và
năng lực để sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các Bộ phận quản lý các chương
trình, dự án ODA của tỉnh, trong BQLDA các cấp.
Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ
nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý. Khuyến khích phát hiện, bồi dưỡng tài
năng trẻ trong hàng ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước và quản lý kỹ thuật.
129
Ưu tiên tuyển dụng cán bộ đã tham gia các chương trình, dự án có liên quan
đến ODA.
Đối với cán bộ cấp xã cũng cần thực hiện lựa chọn những cá nhân có năng
lực ngoài tham gia thường xuyên các hoạt động của chính quyền địa phương, cần có
nhiều kinh nghiệm tham gia các chương trình, dự án ODA.
- Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát việc tuyển chọn: Để có thể thực hiện
được giải pháp này thì đơn vị sẽ có trách nhiệm giám sát, theo dõi hoạt động tuyển
chọn đối tượng tham gia chương trình, dự án ODA ở cấp tỉnh, huyện, xã là bộ phận
chuyên trách về xúc tiến đối ngoại như đã trình bày ở trên.
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại thường xuyên đội ngũ cán bộ có liên quan đến
ODA ở các cấp. Công tác này cần phải thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao
năng lực, nâng cao khả năng nắm bắt chính sách mới trong quản lý ODA. Công tác
đào tạo, đào tạo lại do cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm điều phối. Đồng thời, tận
dụng triệt để công tác đào tạo của các nhà tài trợ nhằm nâng cao chất lượng đội
quản cán bộ có liên quan đến ODA của toàn tỉnh, huyện, xã.
- Một số ưu điểm, hạn chế khi thực hiện giải pháp này
Tỉnh, huyện sẽ nắm bắt được toàn bộ đội ngũ có liên quan đến ODA. Từ đó
có thể có định hướng trong việc bố trí các công việc có liên quan đến ODA một
cách có hiệu quả nhất. Những người làm việc từ dự án này sang dự án khác sẽ có
kinh nghiệm rất tốt trong làm việc có liên quan đến ODA.
Nhưng bên cạnh đó, nếu các tỉnh, huyện xây dựng cho mình được hệ thống con
người có liên quan để thực hiện các dự án ODA thì khi có những người mới, người có
năng lực hơn lại có thể bị bỏ qua, những người không thực sự tốt sẽ tiếp tục làm việc.
Ngoài ra, một số cá nhân luôn nghĩ việc tham gia các dự án chỉ là bước đệm
để họ có thể có được một công việc ổn định khác tại các Sở ban ngành.
(2) Thường xuyên nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ có liên quan đến
ODA ở các cấp
Năng lực của nhiều ban quản lý còn rất yếu, đặc biệt là các đơn vị lần đầu
tiên sử dụng ODA. Nhiều cán bộ trong một số Ban quản lý dự án chưa có tính
130
chuyên nghiệp hoặc thiếu kỹ năng cơ bản tham gia dự án. Cán bộ tham gia các
chương trình, dự án ODA hầu hết là trẻ, mới ra trường, không có nhiều năm tham
gia các chương trình dự án ODA,... nên ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng phối
hợp, khả năng vận dụng các phương tiện, công cụ trong thực hiện chỉ đạo, điều
hành nên đã ảnh hưởng tới kết quả thực hiện ODA. Các yếu kém này bắt nguồn từ
thực tế cán bộ chưa được đào tạo đầy đủ, chưa có những kinh nghiệm trong việc
thông hiểu các điều lệ, điều kiện theo quy định của nhà tài trợ. Việc tăng cường
năng lực cho các ban quản lý đã có làm nhưng làm một cách riêng lẻ cho từng
chương trình, dự án nên chưa thể có một cách nhìn tổng thể trong việc nâng cao
năng lực thực sự của các ban quản lý.
Để khắc phục tình trạng trên, các tỉnh khu vực Tây Bắc cần phải quan tâm
giải quyết những vấn đề sau:
- Đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ trong đào tạo nâng cáo
năng lực đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ có liên quan đến ODA nói riêng. Hàng
năm tỉnh cần tổ chức hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý có liên quan đến
ODA ở cấp tỉnh, trong đó tập trung vào việc hướng dẫn, cụ thể hóa các cơ chế chính
sách mới của Nhà nước, của các nhà tài trợ có liên quan trên địa bàn tỉnh. Sau đó
giao trực tiếp cho ban quản lý các chương trình, dự án ODA cấp tỉnh đào tạo cho
đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện, xã.
- Tranh thủ tối đa hoạt động đào tạo từ bản thân các chương trình, dự án
ODA đang thực hiện. Trong mỗi chương trình, dự án ODA đang thực hiện luôn
luôn có hoạt động đào tạo cho đội ngũ cán bộ tham gia điều hành dự án này. Tỉnh
cần phải nắm bắt thường xuyên hoạt động đào tạo của các chương trình, dự án. Yêu
cầu cán bộ được tham gia đào tạo báo cáo lại các vấn đề được đào tạo cho tất cả các
cán bộ có tham gia công tác quản lý ở các chương trình, dự án khác. Công tác này
có thể chỉ làm mỗi năm 1 đến 2 lần, tổng hợp các nội dung quan trọng để tập huấn
lại trong phạm vi tỉnh, huyện, xã.
- Tận dụng triệt để công tác đào tạo của các chương trình, dự án ODA. Sau
khi một số cán bộ đã được đào tạo từ nguồn của chương trình, dự án ODA cần
131
chuyển giao lại cho toàn bộ cán bộ còn lại của các ban quản lý không trực tiếp tham
gia các khóa tập huấn, đào tạo.
(3) Nâng cao năng lực điều hành của cán bộ có trách nhiệm cao trong chỉ
đạo, điều hành có liên quan đến ODA
Việc nâng cao năng lực quản lý điều hành và tổ chức thực hiện của các
ngành, các cấp, các đơn vị là khâu có tính chất quyết định đến việc thực hiện tốt
việc thu hút và sử dụng vốn ODA. Đề cao chế độ trách nhiệm của các cấp, các
ngành, của đội ngũ cán bộ trong chỉ đạo điều hành và thực hiện theo chức năng
nhiệm vụ được phân công. Cần đánh giá đúng năng lực để bố trí đúng cán bộ vào
các khâu công việc, kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ phẩm chất, kém
năng lực, không phù hợp yêu cầu đổi mới đồng thời thực hiện tốt các quy định của
TW về tiêu chuẩn hoá cán bộ trong các lĩnh vực.
Một trong những việc để nâng cao năng lực quản lý điều hành một lần nữa
đề xuất đối với các tỉnh cần phải xây dựng ban chỉ đạo chương trình, dự án ODA.
Ban này với chức năng, nhiệm vụ như đã trình bày ở trên. Việc thành lập được Ban
chỉ đạo các chương trình, dự án ODA sẽ tập trung năng lực chỉ đạo điều hành mọi
mặt của các chương trình, dự án ODA. Có như vậy, chắc chắn sẽ cải thiện, nâng cao
khả năng thu hút và sử dụng ODA của mỗi địa phương.
Triển khai định hướng thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn ODA đã được
duyệt nhằm đảm bảo tính hợp lý, thực thi và bền vững trong quá trình phát triển.
Trong quá trình thực hiện phải thường xuyên cập nhật, rà soát, bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp.
Tăng cường công tác thông tin, báo cáo, công tác kiểm tra thực hiện chương
trình, dự án, đảm bảo cho lãnh đạo các cấp xử lý kịp thời thông tin trong quá trình
chỉ đạo, điều hành nhằm phát huy nhanh những nhân tố tích cực và hạn chế kịp thời
những tổn thất gây ra.
Cần tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của UBND tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt việc công khai hoá các nội dung định hướng
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA sau khi đã được phê duyệt.
4.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, thực hiện
các chương trình dự án ODA
132
Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện các chương trình, dự án ODA
hiện nay ở các tỉnh Tây Bắc còn tồn tại nhiều thiếu sót. Nên giải pháp về công tác
này tập trung vào những vấn đề sau:
(1) Nâng cao chất lượng lập đề cương sơ bộ, đề cương chi tiết cho các dự
án ODA cụ thể để làm việc với các nhà tài trợ, các Bộ, ngành Trung ương
Để có được bộ hồ sơ đầy đủ nhất trong giai đoạn xúc tiến đầu tư, hàng năm
Sở KH&ĐT và các Sở, ngành chuyên môn cần phối hợp với Bộ phận lập đề cương
sơ bộ, đề cương chi tiết cho một số dự án tài trợ từ nguồn ODA thích hợp và chuẩn
bị cho Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ tổ chức hàng năm. Đồng thời, cần tăng cường
quan hệ với các tổ chức song phương, đa phương và tiếp xúc, làm việc với các Bộ,
ngành Trung ương để tiếp nhận thông tin, được hỗ trợ, giúp đỡ kêu gọi vốn ODA.
Hồ sơ đề cương sơ bộ dự án cần thu hút ODA cần lập theo đúng yêu cầu của
văn bản điều hành hiện nay, đồng thời phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung như:
- Người dân ở những nơi là người sẽ trực tiếp hưởng lợi từ chương trình, dự
án này cần phải được tham gia ngay từ đầu khi thiết kế, lập đề cương sơ bộ. Có như
vậy mới rõ được họ sẽ làm gì, họ cần làm gì, họ làm như thế nào, khả năng của họ
đến đâu nếu như dự án được thực hiện,…
- Mục tiêu cần đạt phải phải nhất quán với chiến lược, mục đích và ưu tiên
của bản, xã, huyện, tỉnh. Điều này trong nhận định của cán bộ, lẫn người dân cho
rằng một số chương trình, dự án ODA trước đây chưa làm tốt vấn đề này.
- Việc thiết kế dự án cần phải lưu ý đến năng lực thực hiện từ cấp tỉnh đến
huyện xã bản, và đặc biệt là năng lực thực hiện của người dân. Để làm được vấn đề
này thì người dân cần phải được tham gia ngay từ khi xây dựng đề cương sơ bộ, đề
cương khả thi.
Ngoài việc đảm bảo các yêu cầu về phía mình, trong quá trình xây dựng đề
cương cũng cần phải có những nghiên cứu về dự kiến nhà tài trợ là ai, nhà tài trợ
đó đặt ra yêu cầu gì, nhà tài trợ đó có những yêu cầu gì khi thực hiện cấp ODA.
133
Những vấn đề liên quan đến nhà tài trợ cần phải nghiên cứu khi xây dựng hồ sơ
khả thi gồm:
- Nghiên cứu những yêu cầu của nhà tài trợ để xem với điều kiện, năng lực
của phía mình có đáp ứng được hay không?
- Nghiên cứu phương án để hòa hợp giữa mục tiêu của phía ta và phía nhà tài
trợ để sau này chủ động trong chuẩn bị các điều kiện tại chỗ để tranh thủ viện trợ
nên có tình trạng phải phụ thuộc vào ý muốn của nhà tài trợ.
- Tránh tối thay đổi về nhu cầu đầu tư, hạn chế việc điều chỉnh kế hoạch thực
hiện khi chương trình, dự án triển khai. Vì việc điều chỉnh kế hoạch cần nhiều thủ
tục của cả hai phía làm cho tiến độ của dự án chậm lại. Có thự chiện tốt vấn đề này
thì giải ngân ODA chắc chắn sẽ đúng tiến độ.
(2) Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin của các chương trình, dự án
ODA trên địa bàn tỉnh
Như đã đánh giá ở trên hiện nay việc theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện,
tổng kết rút kinh nghiệm các dự án sử dụng ODA là không tốt. Đặc biệt việc theo
dõi, báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án làm còn rất nhiều hạn chế.
Chính vì vậy làm cho việc đánh giá đúng, kịp thời về hiệu quả sử dụng ODA là
chưa cao, chưa có những chỉ đạo kịp thời điều chỉnh hiệu quả sử dụng ODA, chưa
thực sự rút được những kinh nghiệm quý báu từ các chương trình, dự án đã hoàn
thành để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Việc theo dõi, đánh giá sau khi
chương trình, dự án đã kết thúc là chưa được quan tâm.
Hiện nay, nghị định 38/2013/NĐ-CP đã quy định rất rõ quy trình, trách
nhiệm trong việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án. Nhưng công việc này đến
nay tại các tỉnh vẫn chưa làm một cách triệt để, chưa có chế tài liên quan đến việc
các bộ phận có liên quan nếu không chấp hành tốt thì sẽ xử lý như thế nào, dẫn đến
nhiều trường hợp các cấp có thẩm quyền chưa kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc.
Để làm tốt được hoạt động theo dõi, giám sát về ODA cũng như cung cấp
thông tin đầy đủ về ODA cho các bên có nhu cầu cập nhật cần thực hiện các giải
134
pháp sau: Xây dựng phần mềm quản lý tổng hợp các chương trình dự án đang
thực hiện (MIS)
Đến hiện nay hệ thống thông tin của các tỉnh Tây Bắc còn rất hạn chế. Thông
tin về ODA hiện nay của các tỉnh là chưa công bố một cách rộng rãi. Vì vậy, các
nhà tài trợ rất khó có thể tìm hiểu được thông tin về ODA trên địa bàn tỉnh, người
dân trực tiếp thụ hưởng khó có thể làm tốt công tác giám sát thực hiện một số hạng
mục của các dự án do thiếu thông tin chính thống. Để giải quyết vấn đề này cần
phải xây dựng hệ thống phần mềm quản lý tổng hợp chương trình dự án (MIS)
Giải pháp này không phải là mới bởi vì, đối với các chương trình, dự án từ
nguồn vốn đầu tư của WB luôn luôn có cán bộ tổng hợp MIS để chịu trách nhiệm tổng
hợp tất cả mọi thông tin có liên quan đến chương trình, dự án giúp cho tất cả các bên
liên quan luôn luôn có được thông tin kịp thời nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh.
Phần mềm MIS có thể cung cấp đầu đủ mọi thông tin về kế hoạch thực hiện
từng dự án, tiến độ triển khai theo từng tháng, tiến độ giải ngân, kế hoạch triển khai,
khó khăn vướng mắc của việc triển khai, thông tin về tất cả các đối tượng có liên
quan đến việc thực hiện dự án. Bộ phần mềm này có thể cung cấp thông tin cho tất
cả các bên cần thông tin như: Kênh thông tin giữa nhà tài trợ với các Bộ, ngành
trung ương; Kênh thông tin giữa bộ ngành trung ương với tỉnh; Kênh thông tin giữa
tỉnh với nhà tài trợ và Kênh thông tin trong nội bộ tỉnh
Việc vận hành phần mềm này không quá phức tạp, mỗi tỉnh chỉ cần 1 cán bộ
chuyên phụ trách mảng công việc này, mỗi ban quản lý dự án cần 1 cán bộ kiêm
nhiệm phụ trách công việc này.
Đây là một giải pháp rất khả thi để mỗi tỉnh đều có thể có được đầy đủ thông
tin về việc thực hiện các chương trình, dự án. Hiện nay có rất nhiều các công ty
chuyên thiết kế phần mềm về lĩnh vực này.
(3) Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án ODA trên địa bàn tỉnh
Đối với các cơ quan chủ quản, việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
trên toàn bộ địa bàn quản lý là còn nhiều tồn tại đó là: công tác đánh giá thường
135
xuyên về tình hình thực hiện của các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh hầu như chưa làm tốt. Đồng thời theo cách thức quản lý hiện nay của các
tỉnh, cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhưng lại phân chia việc quản lý
phía Nhà nước là mỗi phòng chức năng quản lý, theo dõi, giám sát chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực của phòng chức năng đó. Điều này chắc chắn không thể có cái
nhìn tổng thể về việc thực hiện các chương trình, dự án ODA. Một vấn đề nữa là bộ
máy quản lý Nhà nước về chương trình, dự án ODA hiện nay vẫn là cơ chế phối kết
hợp giữa các sở như Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Sở khác có chương trình, dự án thực
hiện,... Điều này có thể cho là nguyên nhân sâu xa của việc sử dụng ODA kém hiệu
quả thời gian qua, vấn đề này không chỉ là của tỉnh Sơn La, Điện Biên hay Lai Châu
mà còn là thực trạng chung của nước ta hiện nay. Giải pháp tối ưu nhất cho công
việc này là:
Phải thành lập bộ phận chuyên trách về các chương trình, dự án ODA như đã
trình bày ở trên. Bộ phận này cũng chỉ đạo, điều hành chính nhất phần mềm MIS
như đã đề nghị ở trên.
Công tác theo dõi, đánh giá là việc làm thường xuyên, BQL các chương trình
dự án cấp tỉnh tổng hợp từ cấp huyện, cấp huyện tổng hợp từ cấp xã.
Xác định quy trách nhiệm cụ thể khi không thực hiện triệt để công tác báo
cáo, giám sát thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Thống nhất hướng dẫn thực hiện công tác theo dõi ở toàn tỉnh, áp dụng thực
hiện ở tất cả các chương trình, dự án ODA kể cả các dự án do Trung ương quản lý.
Ban hành mẫu báo cáo giám sát, báo cáo thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh. Xây
dựng chế tài trong công tác báo cáo, giám sát.
Công tác đánh giá cần được giao cho Bộ phận quản lý chương trình, dự án
ODA ở trên. Công tác này cũng cần phải xây dựng hướng dẫn đánh giá ở cấp tỉnh,
công tác đánh giá hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ và 3 năm sau khi dự án hoàn thành.
136
(4) Nâng cao năng lực phối kết hợp giữa các cơ quan trong chỉ đạo, điều
hành có liên quan đến ODA
Cách thức quản lý các chương trình, dự án ODA của các tỉnh hiện nay là
chưa tốt. Giao đầu mối quản lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, cùng phối hợp là Sở
Tài Chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, ... trình cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện, đánh giá hiệu quả của các chương trình, dự án đang thực hiện trên địa
bàn tỉnh. Tại Sở Kế hoạch và Đầu tư giao tập hợp báo cáo là phòng Xúc tiến đầu tư,
còn các phòng chuyên môn sẽ quản lý từng chương trình, dự án ODA thuộc lĩnh
vực chuyên môn của phòng. Chính việc chưa thu về một mối trong quản lý ODA
4.2.2.3. Thành lập Bộ phận chỉ đạo chương trình, dự án ODA của từng tỉnh
cũng xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của vốn này.
Như đã phân tích ở trên hoạt động vận động, chỉ đạo triển khai thực hiện,
kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung rất quan trọng trong quản lý ODA.
Những vấn đề như việc thực hiện văn bản pháp luật về ODA như thế nào, ODA sử
dụng có đạt hiệu quả không, có thực hiện các chương trình, dự án đúng tiến độ
không,... để giải quyết được các câu hỏi trên thì cần thiết đến hoạt động kiểm tra,
giám sát. Nhưng hiện nay công tác kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án ODA
vẫn là dựa trên sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA như: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Các bộ ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Theo nghị
định 38/2013/NĐ-CP thì các cơ quan trên phối hợp với nhau trong quản lý Nhà
nước, kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, dự án đó.
Có thể thấy rằng cơ chế phối kết hợp tồn tại từ trước cho đến nay ở các tỉnh
trong công tác quản lý các chương trình, dự án ODA đã phát sinh những yếu tố
không thể phù hợp với giai đoạn này nữa khi mà ODA ngày một tăng, kèm theo đó
là số lượng chương trình, dự án cũng tăng với tốc độ cao. Điều này đòi hỏi cần phải
tồn tại bộ máy chuyên nghiệp để quản lý Nhà nước, thực hiện từ khâu vận động, chỉ
đạo quản lý thực hiện, kiểm tra, giám sát riêng đối với nguồn vốn này.
137
Bộ máy này có thể thuộc UBND cấp tỉnh hoặc trực thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Với nhận định trên cần phải thành lập cơ quan chuyên trách trực thuộc
UBND tỉnh với nhiệm vụ quản lý Nhà nước từ khâu vận động, quản lý triển khai,
kiểm tra, giám sát nguồn vốn này. Có như vậy mới giúp UBND tỉnh quản lý chặt
chẽ hơn nguồn vốn này, góp phần nâng cao được hiệu quả sử dụng ODA.
Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chỉ đạo này như sau:
* Chức năng:
Bộ phận này là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ về: vận động, thu hút, xúc tiến đầu tư của nước ngoài; thực hiện một số dự
án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ (NGO) và của tỉnh;
hoạt động hợp tác đầu tư phát triển với các địa phương trong nước và ngoài nước.
* Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến công tác kinh tế đối ngoại, đầu
tư của địa phương.
Là cơ quan chuyên trách trong việc kiểm tra, giám sát các chương trình, dự
án ODA.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có liên quan đến các chương trình, dự án ODA.
Nghiên cứu, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chương trình kế
hoạch liên quan đến vận động, thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), viện trợ phi chính phủ (NGO) và các nguồn vốn, dự án đầu tư khác của
nước ngoài…
Phối hợp với các cơ quan liên quan vận động, thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ (NGO) và nguồn vốn đầu tư từ bên
ngoài (bao gồm các doanh nghiệp tỉnh ngoài) trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tiếp nhận, quản lý, triển khai một số dự án đầu tư thuộc nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ (NGO) trên địa bàn tỉnh theo
138
quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc giao
nhiệm vụ;
Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch chiến lược thu hút,
sử dụng ODA cho tỉnh;
Chịu trách nhiệm trong khâu kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình,
4.2.2.4. Xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng ODA giai đoạn 5 năm của tỉnh
dự án có vốn nước ngoài.
UBND các tỉnh chủ động phối hợp với các tỉnh trong khu vực, với Bộ ngành
trung ương, Ban chỉ đạo Tây Bắc để tập trung xây dựng chiến lược thu hút và sử
dụng ODA của tỉnh phù hợp với chiến lược của vùng. Đồng thời, chiến lược này
phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã, của huyện và
của toàn tỉnh.
Tập trung xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA, quy chế thu hút và
sử dụng ODA của từng tỉnh. Phối kết hợp với các Bộ ngành trung ương, Ban chỉ
đạo Tây Bắc trong việc xây dựng chiến lược, thu hút và sử dụng ODA, quy chế
thu hút và sử dụng ODA của tỉnh phù hợp với điều kiện, chiến lược mang tính
chất vùng.
Chủ động phối hợp với các tỉnh và Ban chỉ đạo Tây Bắc, Bộ ngành trung
ương để cung nhau Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu
cầu sử dụng nguồn vốn ODA của các tỉnh trong khu vực. Đồng thời giới thiệu trên
mạng Internet, trên các phương tiện thông tin khác như giới thiệu trên sách, tạp chí,
báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan Trung ương,
cũng như các nhà tài trợ song phương và đa phương trên thế giới.
Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử dụng
ODA của tỉnh trên mạng internet, trên các phương tiện thông tin khác như giới thiệu
trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi sự quan tâm giúp đỡ của các cơ
quan Trung ương, cũng như các nhà tài trợ song phương và đa phương trên thế giới.
Chỉ đạo quyết liệt công tác báo cáo đối với các bộ, ngành trung ương. Đây
là điều mà theo đánh giá của cơ quan tổng hợp được Chính phủ giao nhiệm vụ (Bộ
139
Kế hoạch và Đầu tư) cho rằng các tỉnh khu vực Tây Bắc nói riêng, khu vực Trung
du và miền núi phía bắc nói chung việc thực hiện công tác báo cáo là rất yếu, rất
chậm chễ.
Làm tốt công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án
ODA trên địa bàn tỉnh. Tích cực thúc đẩy tiến độ xây dựng và bảo đảm hiệu quả các
dự án ODA đang thực hiện. Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm
hiệu quả các dự án đã được đầu tư để tạo điều kiện tăng mức đầu tư, hoàn thành thủ
tục để triển khai các dự án do các tổ chức song phương, đa phương tài trợ. Để làm
tốt công tác này đối với mỗi tỉnh cần phải xây dựng văn bản chỉ đạo cụ thể công tác
theo dõi, đánh giá dựa trên văn bản chỉ đạo chung của Chính phủ, bộ ngành và phù
hợp với điều kiện của địa phương. Văn bản chỉ đạo này cần phải tập trung vào các
chế tài liên quan trong công tác theo dõi, đánh giá.
Tăng cường huy động mọi nguồn lực trong nhân dân, đồng thời xây dựng cơ
chế vận động thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tổ chức hội thảo
vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở các tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương
và những lĩnh vực cần ưu tiên cho đầu tư phát triển trong giai đoạn đến 2020 và
4.2.2.5. Xây dựng các văn bản quy định cụ thể trong thực hiện chương trình,
dự án ODA của tỉnh
những năm tiếp theo.
Đây là một trong những giải pháp để đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật
trong chỉ đạo điều hành từ Trung ương tới địa phương.
Trong quy định này cần làm rõ các bước trong xây dựng kế hoạch dự án tiền
khả thi, quy định công tác kiểm tra giám sát khi thực hiện dự án và quy định về việc
nhân rộng kết quả dự án, việc chỉ đạo điều hành khi dự án đã kết thúc. Cụ thể:
- Quy định về xây dựng đề cương sơ bộ dự án xúc tiến đầu tư: Trong đó bộ
hồ sơ cần thiết phải gồm những nội dung gì? Nội dung đó phải thể hiện đầy đủ
thông tin gì?
- Quy định về thông tin dự án: Quy định rõ ai có trách nhiệm trong vấn đề
thông tin dự án? Phối hợp trong thông tin dự án như thế nào? Bộ phận nào phải
cung cấp thông tin?
140
- Quy định về theo dõi, thực hiện dự án: Quy rõ trách nhiệm trong theo dõi
tiến trình thực hiện dự án.
- Quy định về nhân rộng kết quả, việc theo dõi, đánh giá sau khi chương
trình, dự án đã kết thúc: Tính bền vững này thể hiện ở việc nó có hay không tiếp tục
nhận được sự quan tâm của chính quyền địa phương khi nó hoàn thành, trong quá
trình nó thực hiện có xây dựng phương án tiếp tục hoạt động của các kết quả hay
không?....
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
(1) Chỉ đạo các Ban chỉ đạo Tây Bắc, các Bộ, Ban ngành và UBND các tỉnh
Tây Bắc hoàn thiện các thông tư, hướng dẫn trong quản lý, điều hành ODA
- Giám sát Bộ Tài Chính hoàn thiện văn bản điều hành về Quy định về cơ
chế quản lý tài chính có liên quan đến ODA. Đặc biệt quan tâm đến phân phối vốn
đối ứng, xây dựng kế hoạch vốn đối ứng có liên quan đến các chương trình, dự án
ODA. Đồng thời, hoàn thiện các thủ tục trong việc thực hiện chương trình, dự án
ODA để hài hoà các thủ tục theo hướng đồng bộ quy trình giữa Chính phủ và nhà
tài trợ.
- Chỉ đạo Ban chỉ đạo các khu vực như Ban Chỉ đạo Tây Bắc nghiên cứu đưa
ra các tiêu chí trong công tác vận động ODA để thực hiện các chương trình và dự án
trực tiếp cho các tỉnh, cho các khu vực. Hệ thống các tiêu chí này là một trong
những cơ sở để xem xét, lựa chọn các chương trình và dự án ưu tiên của các địa
phương để vận động các nhà tài trợ xem xét hỗ trợ. Hàng năm cần cập nhật hệ
thống tiêu chí này và công bố rộng rãi trong nội bộ cũng như cung cấp cho các nhà
tài trợ để sử dụng trong quá trình vận động ODA ở Trung ương cũng như ở các địa
phương. Có như vậy, các địa phương còn yếu, kém về khâu vận động mới có thể
vận động được ODA phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
(2) Ban hành chính sách có liên quan đến việc chỉ đạo Ban chỉ đạo Tây Bắc
và các vùng khác tham gia trong quản lý về ODA.
Chính sách đó bao gồm các vấn đề cần phải quan tâm:
141
- Chỉ đạo Ban Chỉ đạo Tây Bắc là bộ phận chịu trách nhiệm trong công tác
khâu kết tất cả 12 tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc xây dựng chiến lược thu
hút, sử dụng ODA mang tính chất vùng. Ban chỉ đạo Tây Bắc tổ chức thường xuyên
hoạt động xúc tiến đầu tư, hội nghị với các nhà tài trợ nhằm tăng cường thu hút
ODA vào thực hiện tại vùng.
- Ban chỉ đạo các vùng tham gia vào quá trình giám sát, đánh giá thực hiện
chương trình, dự án ODA
(3) Một số kiến nghị khác
- Chính phủ, các bộ ngành trung ương cần nghiên cứu tăng cường hơn nữa
công tác đào tạo, nâng cao năng lực thực hiện các dự án ODA từ cấp trung ương tới
cấp địa phương đặc biệt quan tâm đến cán bộ thuộc khu vực Tây Bắc.
- Xây dựng chính sách ưu tiên phân phối ODA cho các tỉnh khu vực Tây Bắc.
- Hỗ trợ kinh phí các tỉnh trong khu vực Tây Bắc trong việc nâng cao năng
lực quản lý, sử dụng ODA từ khâu xây dựng danh mục tài trợ đến khâu xây dựng
văn kiện chương trình, dự án, tổ chức quản lý và thực hiện các chương trình, dự án.
Hiện nay việc kinh phí hỗ trợ cho khâu này không có nên công tác xây dựng đề
cương, dự án tiền khả thi chưa tốt.
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Nghị định 38/2013/NĐ-CP thay cho Nghị định số 131/2006/ND-CP ban
hành vào tháng 7 năm 2013 là văn bản pháp quy mới nhất quy định công tác quản lý
ODA ở phạm vi cả nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, và các Bộ ban
ngành Trung ương cần sớm hoàn thiện hệ thống văn bản, quy định/quy chế hướng
dẫn việc thu hút và sử dụng ODA trong phạm vi cả nước, nội bộ Bộ ban ngành
trung ương. Những yếu tố cần quan tâm khi xây dựng thông tư hướng dẫn thực hiện
nghị định 38/2013/NĐ-CP:
+ Hệ thống quy định, hướng dẫn mới này cần cung cấp không chỉ các hướng
dẫn đối với việc thực hiện các quy định mới của chính phủ và nhà tài trợ mà còn
phải tính đến những đặc thù riêng của các dự án ODA trong từng lĩnh vực cũng như
sự xuất hiện của những mô hình tài trợ mới trong tương lai.
142
+ Cần quan tâm nhiều hơn đến các chế tài thực hiện nghị định.
+ Đồng thời, cần bổ sung thêm quy định, hướng dẫn riêng về quy trình thẩm
định, công tác theo dõi và đánh giá, trong đó có thể đề xuất cơ chế cho phép thuê
chuyên gia thẩm định, đánh giá đối với những dự án quan trọng, phức tạp.
+ Hiện nay nhiều quy định, thủ tục từ lập báo cáo khả thi, thủ tục phê duyệt
chương trình, dự án, lập kế hoạch tài chính hàng năm của các chương trình, dự án,
thủ tục rút và thanh toán ODA, công tác đấu thầu, mua sắm,... còn chưa đồng bộ với
nhà tài trợ. Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kết hợp với Bộ Tài chính xây dựng,
điều chỉnh kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy định để phù hợp
với các nhà tài trợ và theo thông lệ quốc tế. Điều chỉnh chi tiết đến từng nhà tài trợ
cũng là một nhiệm vụ cần đặt ra.
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính
Cơ chế quản lý tài chính trong việc sử dụng ODA hiện nay được Bộ Tài
chính ban hành tại Thông tư số 218/2013/TT-BTC Quy định về quản lý tài chính
đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành
ngày 31/12/2013. Thông tư này đã giải quyết mọi vấn đề liên quan đến cơ chế quản
lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA. Nhưng trong việc bố trí vốn đối
ứng từ các cấp trung ương đến địa phương, chưa xác định nêu bật được việc phải
dành ưu tiên hàng đầu vốn NSNN để thanh toán cho các chương trình, dự án ODA.
Đề nghị Bộ Tài chính cần cụ thể hơn vấn đề này trong việc sửa đổi cơ chế quản lý
tài chính tới đây để cụ thể hóa Nghị định 38/2013/NĐ-CP.
Trong cơ chế tài chính điều chỉnh cần phải quan tâm đến vấn đề:
- Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ toàn bộ hoặc phần lớn vốn đối ứng cho các
địa phương có dự án ODA trên địa bàn vùng bằng nguồn hỗ trợ vốn đối ứng cho các
tỉnh khó khăn với tiêu chí công khai, minh bạch;
- Các dự án ODA của các Bộ, ngành thực hiện trên địa bàn vùng phải sử
dụng nguồn vốn đối ứng cân đối từ ngân sách ngành trung ương, không yêu cầu sự
đóng góp đối ứng từ ngân sách địa phương;
143
- Ban hành các chế độ quy định việc lập kế hoạch và bố trí vốn cho việc duy tu,
bảo dưỡng các công trình xây dựng từ nguồn vốn ODA sau khi dự án đã kết thúc;
- Hoàn thiện thể chế, chính sách về ODA liên quan đến việc lập kế hoạch,
quản lý, thực hiện và giám sát vốn đối ứng, công tác điều hành kế hoạch vốn đối
ứng hàng năm,
4.3.4. Kiến nghị với Ban chỉ đạo Tây Bắc
- Xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA của cả vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, phối kết hợp với các Bộ ngành trung ương, UBND các tỉnh
trong việc xây dựng chiến lược, thu hút và sử dụng ODA của vùng phù hợp với điều
kiện, chiến lược mang tính chất vùng.
- Tổ chức hội thảo, hội nghị với các tổ chức tài trợ, giới thiệu nhu cầu sử
dụng nguồn vốn ODA của vùng, của từng tỉnh trên mạng Internet, trên các phương
tiện thông tin khác như giới thiệu trên sách, tạp chí, báo, tổ chức hội thảo để kêu gọi
sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan Trung ương, cũng như các nhà tài trợ song
phương và đa phương trên thế giới.
- Tham gia công tác theo dõi, hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện các dự án
ODA trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng.
- Tăng cường công tác thông tin, báo cáo, công tác kiểm tra thực hiện
chương trình, dự án, đảm bảo cho lãnh đạo các cấp xử lý kịp thời thông tin trong
quá trình chỉ đạo, điều hành nhằm phát huy nhanh những nhân tố tích cực và hạn
chế kịp thời những tổn thất gây ra.
- Cần tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên của UBND tỉnh trong
việc tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt việc công khai hoá các nội dung định hướng
thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA sau khi đã được phê duyệt.
- Giám sát các tỉnh xây dựng hệ thống MIS để thực hiện việc trao đổi thông
tin 2 chiều giữa các bên có liên quan.
- Giám sát công tác theo dõi, giám sát và đánh giá cộng đồng hiệu quả sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, phòng chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
- Hỗ trợ các cơ quan chủ quan trong công tác phối kết hợp với Bộ, Ban
ngành nhằm nâng cao khả năng thu hút ODA cho các tỉnh.
144
Tiểu kết chương 4
Chương này tác giả đã nghiên cứu đề xuất định hướng thu hút, sử dụng
ODAcho các tỉnh khu vực Tây Bắc. Trong định hướng này tác giả mạnh dạn gắn kết
cả vấn đề thu hút ODA. Đồng thời, chương này tác giả đã đề xuất một số gợi ý về
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc nói chung và
Việt Nam nói riêng. Các giải pháp tác giả đề xuất căn cứ trên kết quả đánh giá hiệu
quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc, kết quả phân tích mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc. Các giải pháp tác giả đề xuất
bao gồm giải pháp chung và nhóm giải pháp cụ thể thực hiện ở các tỉnh khu vực
Tây Bắc. Cuối cùng chương này, tác giả khuyến nghị với Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Tây Bắc một số công việc nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ODA cho khu vực Tây Bắc.
145
KẾT LUẬN
ODA đã và đang đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam nói chung
và khu vực Tây Bắc nói riêng. Nó sẽ tiếp tục vai trò quan trọng của mình này nếu
như các tỉnh có biện pháp để nâng cao hiệu quả của nó. Thông qua nghiên cứu này
của tác giả đã cho người đọc thấy rõ được thực trạng hiệu quả sử dụng ODA tại khu
vực Tây Bắc theo cách đánh giá ở góc độ định lượng và định tính. Kết quả, cho thấy
rằng hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức
trung bình. Cần phải thực hiện cùng lúc nhiều giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng ODA. Đề tài nghiên cứu cũng đã đề xuất nhóm giải pháp thực hiện ở
cấp vĩ mô và nhóm giải pháp thực hiện tại các địa phương. Đồng thời cũng kiến
nghị với Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ban chỉ đạo Tây Bắc
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
Bên cạnh những thành công của nghiên cứu này, thì nghiên cứu này vẫn
còn tồn tại một số hạn chế và hạn chế đó sẽ là hướng nghiên cứu tiếp theo mà tác
giả đề xuất:
Một là, mô hình nghiên cứu tác động tới GDP bình quân gồm các các nhân
tố: ODA, VDTTN, LD15 và các nhân tố này với độ trễ 1 năm. Mô hình này chưa
thể hiện được hết đóng góp của các mặt khác đến GDP bình quân. Nghiên cứu
tương lai có thể sẽ xem xét các mô hình gồm: chỉ gồm ODA và GDP bình quân để
xem xét có tồn tại mô hình bình phương không, như vậy để khẳng định thêm khả
năng tác động lớn nhất của ODA khi nào và khi nào tác động của nó sẽ giảm đi?;
Có thể nghiên cứu áp dụng hoàn toàn theo mẫu nghiên cứu của Craig và David
Dollar năm 2000 trong công trình đã công bố là “Aid, Policies and
Growth”(Burnside & Dollar, 2000) ở phạm vi quốc gia; Đồng thời, có thể áp dụng
mô hình mà tác giả đã nghiên cứu ở địa phương khác có điểm khá tương đồng khu
vực Tây Bắc này là Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (11 tỉnh);
Hai là, tổng số chương trình, dự án tại 3 tỉnh trong hơn 20 năm qua là thấp
(33 dự án) nên việc phân tích định tính chưa thể tiến hành đánh giá hiệu quả theo
chương trình, dự án. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung vào khu
146
vực lớn hơn là Trung du và miền núi Phía Bắc để có cỡ mẫu nghiên cứu tốt hơn
nhằm đưa ra khuyến nghị tốt hơn trong nâng cao hiệu quả sử dụng ODA theo
chương trình, dự án. Đồng thời, cần nghiên cứu để có sự so sánh với một số khu
vực, vùng khác trong cả nước có điều kiện tương tự ví dụ như khu vực Tây Nguyên;
Ba là, nghiên cứu này khi xây dựng thang đo mới chỉ dựa vào nghiên cứu
định tính, phỏng vấn để bổ sung một số câu hỏi phù hợp với địa phương nghiên
cứu. Nên hướng nghiên cứu tiếp theo cần bổ sung nghiên cứu thử nghiệm trước khi
hoàn thiện thang đo chính thức;
Bốn là, nghiên cứu này chưa tập trung chính vào nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng OD. Vì vậy, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung
vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực
Tây Bắc hoặc tại khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Vì có như vậy mới có
được nghiên cứu đầy đủ, chính xác, chi tiết nhất về các nhân tố ảnh hưởng và từ đó
đưa ra được giải pháp chi tiết theo từng nhân tố ảnh hưởng đó.
147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Thực trạng thu hút ODA vùng Tây Bắc”,
Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, Số 11 (136), Trang 70-72.
2. Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Cần thu hút hơn nữa ODA để phát triển Lai
Châu”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Số chuyên đề (Tháng 6/2014), Trang 29-31.
3. Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Bất (2014), “Tác động của ODA tới
tăng trưởng GDP bình quân đầu người các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc”, Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, Số 210(II), tháng 12/2014, Trang 26-35.
4. Nguyễn Thị Lan Anh (2014), “Sử dụng ODA phục vụ phát triển kinh tế
các tỉnh tiểu vùng Tây Bắc”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, Khơi thông nguồn
vốn cho phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay, NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân, Tháng 12/2014, trang 572-587, Hà Nội.
148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Ban Chỉ Đạo Tây Bắc (2013), Báo cáo hội nghị Cải thiện môi trường đầu tư,
thu hút các dự án ODA, NGO vào vùng Tây Bắc.
2. David Begg (2007), Kinh tế học, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên cứu, xây dựng
cơ chế quản lý việc giải ngân vốn đối ứng cấp phát từ ngân sách cho các
chương trình, dự án ODA", Hà Nội.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Báo cáo đánh giá toàn diện 20 năm quan hệ
hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các Nhà tài trợ (1993-2013), Hà Nội.
5. Ngô Ngọc Bửu (1997), “Một số vấn đề pháp lý trong quá trình quản lý và thực
hiện dự án có vốn ODA”, Tạp chí Kinh tế phát triển, 1997 (10).
6. Chính Phủ (2006), Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006
về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, Hà Nội.
7. Cục Thống kê tỉnh Điện Biên (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2011, 2012,
2013, 2014), Niên Giám thống kê tỉnh Điện Biên, NXB Thống Kê, Hà Nội.
8. Cục Thống kê tỉnh Lai Châu (1994, 1996, 1998, 2000, 2001, 2002, 2004,
2006, 2008, 2009, 2011, 2014), Niên Giám thống kê tỉnh Lai Châu, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
9. Cục Thống kê tỉnh Lai Châu (2011a), Niên Giám thống kê tỉnh Lai Châu 2005
– 2010, NXB Thống Kê, Hà Nội.
10. Cục Thống kê tỉnh Sơn La, (1994, 1996, 1998, 2000, 2001, 2003, 2004, 2006,
2008, 2010, 2011, 2013, 2014), Niên Giám thống kê tỉnh Sơn La, Sơn La.
11. Đặng Thành Cương (2012), Tăng cường thu hút vốn đầu tu trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
12. Đảng Bộ tỉnh Điện Biên (2010), Văn kiện đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh
Điện Biên lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Tỉnh ủy Điện Biên, Điện Biên.
149
13. Đảng Bộ tỉnh Hòa Bình (2010), Văn kiện đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh
Hòa Bình lần thứ XV (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Tỉnh ủy Hòa Bình, Hòa Bình.
14. Đảng Bộ tỉnh Lai Châu (2010), Văn kiện đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh
Lai Châu lần thứ XII (nhiệm kỳ 2010 – 2015), Tỉnh ủy Lai Châu, Lai Châu.
15. Đảng Bộ tỉnh Sơn La (2010), Văn kiện đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh Sơn
La lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2010 - 2015), Tỉnh ủy Sơn La, Sơn La.
16. Nguyễn Kim Diện (2007), Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hành chính nhà
nước tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà
Nội.
17. Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Thị Minh (2013), “Giáo trình kinh tế lượng”,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Hoàng (2008), Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị
trường nhà ở, đất ở đô thị (ứng dụng tại Hà Nội), Luận án tiến sĩ Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
19. Trần Thị Giáng Hương (2009), Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh
vực y tế, Luận án tiến sĩ Bộ Y tế, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Huyền (2006), “Vai trò của ODA trong công cuộc cải cách hành
chính công ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005”, Tạp chí Kinh tế phát triển, tập
190.
21. Nguyễn Thị Huyền (2007), Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Huyền (2008), “Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối cảnh cắt
giảm đầu tư công”, Tạp chí Kinh tế phát triển, tập 215.
23. Nguyễn Công Khanh (2005), Báo cáo Nghiên cứu phong cách học của sinh
viên trường Đại học Khoa học xã hội nhân văn và trường Đại học Khoa học
tự nhiên, Báo cáo Khoa học đề tài, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
150
24. Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), “Giáo
trình hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước”, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
25. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh, Ngô Minh Tuấn (2008), Phân cấp quản lý
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam - Chính sách thực ở địa
phương, NXB Tài Chính, Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Ái Liên (2011), Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư
trự tiếp nước ngoài vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, Hà Nội.
27. PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2005), Giáo trình lập dự án đầu tư, NXB Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
28. Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội.
29. Paul A. Samuelson, Nordhalls (2002), Kinh tế học, NXB Thống Kê, Hà Nội.
30. Lê Thế Sáu (2012), Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân,
Hà Nội.
31. SENGKEOMYSAY (2013), Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
Ngoại thương Lào, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
32. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo tình hình về vận động và thực hiện các
chương trình, dự án ODA quý IV và cả năm.
33. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên (2013a), Báo cáo 20 năm hợp tác phát
triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, Điện Biên.
34. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu (1998), Báo cáo thực hiện ODA trên địa
bàn tỉnh Lai Châu 5 năm giai đoạn 1993-1997, Lai Châu.
35. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu (2003), Báo cáo tổng kết 10 năm thu hút
và sử dụng ODA tại tỉnh Lai Châu, Lai Châu.
151
36. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu (2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011,
2012, 2013, 2014), Báo cáo tình hình triển khai, thực hiện các chương trình,
dự án ODA năm trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
37. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu, (2014a), Báo cáo 20 năm hợp tác phát
triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ, Lai Châu.
38. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La (1994), Báo cáo thực hiện ODA trên địa
bàn tỉnh Sơn La năm 1993, Sơn La.
39. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La (1998), Báo cáo thực hiện ODA trên địa
bàn tỉnh Sơn La 5 năm giai đoạn 1993-1997, Sơn La.
40. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La (2003), Báo cáo tổng kết 10 năm thu hút
và sử dụng ODA tại tỉnh Sơn La, Sơn La.
41. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010,
2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo thực hiện ODA trên địa bàn tỉnh Sơn La
năm, Sơn La.
42. Nguyễn Bắc Son (2005), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nhà nước, Luận án tiến sĩ Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
43. Tôn Thanh Tâm (2003), “Giải ngân nguồn ODA chậm tổn thất gì xảy ra?” Tạp
chí Tài Chính, tập 8.
44. Tôn Thanh Tâm (2005), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
45. Lê Thông, Nguyễn Quý Thao (2012), Việt Nam các vùng kinh tế và vùng kinh
tế trọng điểm, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
46. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng
duyên hải miền trung, Luận án tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà
Nội.
152
47. Ngô Thị Ngọc Thư (1999), “Tác động của nguồn vốn ODA với sự phát triển
kinh tế ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế phát triển, tập 102.
48. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày
13/10/2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2006-2020, Hà Nội.
49. Thủ tướng Chính Phủ (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020, Hà
Nội.
50. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạt tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tinh Hòa Bình đến 2020, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạt tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến 2020, Hà Nội.
52. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định phê duyệt quy hoạt tổng thể phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Sơn La đến 2020, Hà Nội.
53. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
54. Phạm Thị Túy (1999), “Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế ở
các nước đang phát triển”, Tạp chí Kinh tế phát triển, tập 107.
55. UNDP (2001), Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam, Hà Nội.
56. Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Tổng quan tình hình thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam thời kỳ 1993-2007, Hà Nội.
57. Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008a), Báo cáo “Định hướng
và giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư ODA để phát triển kinh tế-xã hội và
xóa đói giảm nghèo vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020”, Hà
Nội.
58. Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008b), Báo cáo tình hình thu
hút và sử dụng ODA của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ giai đoạn
2005 – 2007, Hà Nội.
153
59. Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Tổng quan về ODA ở
Việt Nam 15 năm (1993-2008), Hà Nội.
B. Tiếng Anh
60. Adams, S., & Atsu, F. (2014), “Aid dependence and economic growth in
Ghana”, Economic Analysis and Policy, 44(2), pp. 233-242.
61. Burhop, C. (2005), “Foreign assistance and economic development: a re-
evaluation”, Economics Letters, 86(1), pp. 57-61.
62. Burnside, C., & Dollar, D. (2000), “Aid, Policies, and Growth”, The American
Economic Review, 90(4), pp. 847-868.
63. D.W., G., & Anderson, J. C (1988), “An updated paradigm for scale
development incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of
Marketing Research, 25(2), pp.186-192.
64. Driffield, N. (2006), Impact of FDI, ODA and Migrant Remittances on
Economic Growth in Developing Countries: A Systems Approach, Economics
& Strategy, Aston Business School.
65. Easterly, W., Levine, R., & Roodman, D. (2004), “Aid, Policies, and Growth:
Comment”, The American Economic Review, 94(3), pp.774-780.
66. Feeny, S. (2007), “Foreign Aid and Fiscal Governance in Melanesia”, World
Development, 35(3), pp. 439-453.
67. Feeny, S., & Fry, T. R. L. (2005), “How sustainable is the macroeconomic
impact of foreign aid?”, Journal of Policy Modeling.
68. Fuhrer, H. (1969), A History of the development assitance committe and the
development co-operation derectorate in dates, names and figures, OECD.
69. G.K., H. (1990), Descriptive statistics for the social and behavioural sciences,
Van Schaik, Cape Town.
70. Griffin (1970), Foreign Capital Domestic Savings and Development.
71. Gurajati, D. (2002), Basic Economic, McGraw Hill.
72. Hansen, H., & Tarp, F. (2001), “Aid and growth regressions”, Journal of
Development Economics, 64(2), pp. 547-570.
154
73. Karras, G. (2006), “Foreign aid and long-run economic growth: empirical
evidence for a panel of developing countries”, Journal of International
Development, 18(1), pp. 15-28.
74. Marwan, N. F., Kadir, N. A. A., Hussin, A., Zaini, A. A., Ab.Rashid, M. E., &
Helmi, Z. A. G. (2013), “Export, Aid, Remittance and Growth: Evidence from
Sudan”, Procedia Economics and Finance, 7(0), pp. 3-10.
75. Ministry of Foreign Affairs of Japan (2013), ODA Evaluation Guidelines.
76. Minoiu, C., & Reddy, S. G. (2010), “Development aid and economic growth:
A positive long-run relation”, The Quarterly Review of Economics and
Finance, 50(1), pp. 27-39.
77. Museru, M., Toerien, F., & Gossel, S. (2014), “The Impact of Aid and Public
Investment Volatility on Economic Growth in Sub-Saharan Africa”, World
Development, 57(0), pp. 138-147.
78. OECD (1991), DAC Principles for the Evaluation of Development Assistance.
79. Parasuraman, Berry, & Zeithaml. (1991), “Refinement and Reassessment of
the SERVQUAL Scale”, Journal of Retailing, Winter 1991, pp. 420-450.
80. Shabbir, T., Mahmood, A., & Niazi, S. A. (1992), “The Effects of Foreign
Private Investment on Economic Growth in Pakistan [with Comments]”, The
Pakistan Development Review, 31(4), pp. 831-841.
81. U., S. (2000), Research methods for business. A skill building approach,
Wiley, New York.
82. Young, A. T., & Sheehan, K. M. (2014), “Foreign aid, institutional quality,
and growth”, European Journal of Political Economy, 36(0), pp.195-208.