Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
HIỆU QUẢ THẨM PHÂN PHÚC MẠC LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ TRÊN BỆNH NHÂN<br />
SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 1/2013 - 1/2016<br />
Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Huỳnh Trọng Thi*, Hoàng Thị Diễm Thúy**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả điều trị - biến chứng - kết cục mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu tiên thẩm phân<br />
phúc mạc (TPPM) ở trẻ em bị STM giai đoạn cuối tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2016.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình phát hiện bệnh thận: 4,99 ±3,75 (năm). Tuổi bắt đầu TPPMLTNT: 11,03 ± 2,89<br />
(năm). Tỉ lệ nam bằng nữ, 71,7% cư trú tại các tỉnh. Nguyên nhân STM thường gặp là hội chứng thận hư kháng<br />
corticoid (25%) và 60% không xác định được nguyên nhân. Khảo sát sự thay đổi các chỉ số sinh học cho thấy sự<br />
kiểm soát Kali máu, Canci máu, Phospho, PTH máu đạt yêu cầu sau 12 tháng TPPMLTNT với tỉ lệ lần lượt là:<br />
58,7%, 94%, 93,8% và 91,7%. TPPMLTNT gây giảm albumin và protid máu sau 12 tháng TPPM là 33,3% và<br />
50%. Về vấn đề thiếu máu: sau 12 tháng có 75% bệnh nhi có chỉ số Hb máu không đạt tiêu chuẩn với trị số Hb<br />
trung bình là 10,97 ± 2,34 g/dl. Tỉ lệ bệnh nhi cao huyết áp giảm từ 93% còn 9,3% sau 12 tháng TPPMLTNT. Tỉ<br />
lệ bệnh nhi bị phì đại thất trái tăng từ 12,5% lên 21% sau 12 tháng thực hiện TPPMLTNT. Hiệu quả lọc của<br />
màng bung sau 12 tháng cho kết quả chấp nhận được với tỉ lệ bệnh nhân có Kt/V ≥ 1,7 là 62,5%, và có 73% bệnh<br />
nhân có độ thanh thải creatinin > 60 ml//1,73 m2/tuần. Về biến chứng, có 9,3% trường hợp viêm phúc mạc và<br />
dưới 10% các biến chứng khác như chảy máu KT, thoát vị rốn, nhiễm khuẩn lổ ra. Tỉ lệ sống sau 12 tháng là<br />
96,8%. Có 85% bệnh nhân tiếp tục được TPPMLTNT sau 12 tháng.<br />
Kết luận: TPPM có hiệu quả và tỉ lệ tử vong thấp trên bệnh nhân STM giai đoạn cuối trong 12 tháng đầu<br />
sau khi bắt đầu TPPM.<br />
Từ khóa: Thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú.<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFECTIVENESS OF PATIENTS UNDERGOING CONTINUOUS AMBULATORY PERITONEAL<br />
DIALYSIS FOR END – STAGE RENAL FAILURE<br />
IN CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM 1/2013 TO 1/2016<br />
Ha Manh Tuan, Nguyen Huynh Trong Thi, Hoang Thi Diem Thuy<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 271-275<br />
<br />
Objective: To describe the results of treatment, complications and outcomes for Continuous Ambulatory<br />
Peritoneal Dialysis patients (CAPD) every 3 months in the first year in Children’s Hospital 2 from 1/ 2013 to 1/<br />
2016.<br />
Methods: A case-series study.<br />
Results: We had 32 Continuous Ambulatory Peritoneal Dialysis patients in Children’s Hospital 2. The<br />
mean age of patients was 11.3 ± 2.9 (year-old). The male:female ratio was 1:1; 71.7% lived in the rural region. The<br />
leading cause of end - stage renal failure was steroid – resistant nephrotic syndrome (25%), 60% of unknown<br />
cause. The results on the variation of biological parameters showed that the control was acceptable after 12 month<br />
CAPD for potassium, calcium, phosphorus and PTH with the consecutive rate as below: 58.7%, 94%, 93.8% and<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. ** Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch .<br />
Tác giả liên lạc: Ths Bs Hoàng Thị Diễm Thúy ĐT: 0908235287 Email: thuydiemhoang@gmail.com<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 271<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
91.7%. CAPD has led to the fall of serum albumin: after 12 months, there was 33,3% patients with<br />
hypoalbuminemia. After 12 months, there was 75% patients still have anemia. The mean Hb was 10.97 ± 2.34<br />
g/dl. After 12 months, the rate of high blood pressure decreased from 93% to 9.3% but that of left ventricular<br />
hypertrophy raised from 12.5% to 21%. The efficacy of CAPD was acceptable with 62.5% patients who reached<br />
KT/V ≥ 1.7 and 73% with the fluid clearance for creatinine > 60 ml//1.73 m2/week. Regarding the complications,<br />
there was 9.3% peritonitis and less than 10% other mild complications such as: bleeding, umbilical hernia, exit<br />
infection. After 12 month CAPD, there was 96.8% survival patients and 85% still continue this treatment.<br />
Conclusions: For the treatment of end - stage renal failure, CAPD is effective in the first year.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ 1/2013 đến tháng 1/2016.<br />
<br />
Trong hai thập kỷ gần đây, STM có xu Thiết kế nghiên cứu<br />
hướng ngày càng tăng. Ở trẻ em có tỉ lệ STM Mô tả hàng loạt ca.<br />
khoảng 18:1 triệu trẻ(13). Đó là một gánh nặng lớn Cỡ mẫu<br />
đối với y tế, xã hội và gia đình. Tại Việt Nam, các Lấy trọn mẫu.<br />
trẻ bị STM trước đây không có điều kiện tiếp cận<br />
các phương pháp điều trị thay thế thận, hầu hết Thu thập và xử lý số liệu<br />
tử vong. Từ năm 1999, Viện Nhi Trung Ương và Dữ liệu được nhập và xử lý thống kê bằng<br />
bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh phần mềm SPSS 16.0.<br />
đã triển khai chạy thận nhân tạo mạn và sau này KẾT QUẢ<br />
là ghép thận cho các bé bị STM giai đoạn cuối.<br />
Từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2016 chúng tôi<br />
Tại bệnh viện Nhi Đồng 2 thành phố Hồ có tổng cộng 32 bệnh nhi STM giai đoạn cuối<br />
Chí Minh, từ tháng 7/2010 phương pháp được TPPM tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Các bệnh<br />
TPPM đã được thực hiện trên bệnh nhân STM nhi này được chúng tôi theo dõi các chỉ số sinh<br />
giai đoạn cuối. TPPM là phương pháp đã được học và biến chứng mỗi 3 tháng.<br />
áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng tại Việt<br />
Nam, có rất ít nghiên cứu khảo sát về TPPM Đặc điểm dịch tễ học<br />
trên trẻ em. Do đó, một câu hỏi được đặt ra là Tuổi trung bình được TPPM là 11,3 ±2,9<br />
TPPM có là phương pháp điều trị hiệu quả, an (năm).<br />
toàn và khả thi cho các trẻ bị STM giai đoạn Tỉ lệ phân bố nam: nữ trong nghiên cứu là<br />
cuối tại Việt Nam? 1:1.<br />
Mục tiêu nghiên cứu Nguyên nhân STM giai đoạn cuối bao gồm<br />
Khảo sát hiệu quả điều trị - biến chứng - kết thận đa nang (5%), trào ngược bàng quang<br />
cục mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu tiên TPPM ở niệu quản (10%), hội chứng thận hư kháng<br />
trẻ em bị STM giai đoạn cuối tại bệnh viện Nhi corticoid (29%), viêm cầu thận tiến triển<br />
Đồng 2 từ tháng 7/2010 đến tháng 5/2014. nhanh (5%) và 51% không được phát hiện<br />
nguyên nhân trước đó.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Hiệu quả TPPM<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Chúng tôi khảo sát hiệu quả TPPM trên 32<br />
Tất cả các trẻ bị STM giai đoạn cuối được bệnh nhân được theo dõi liên tục 12 tháng.<br />
TPPM tại BV Nhi Đồng 2. Chúng tôi ghi nhận 62,5% có Kt/V >2 và 73%<br />
Kỹ thuật chọn mẫu bệnh nhân có độ thanh thải creatinin > 60<br />
Lấy tất cả trường hợp STM giai đoạn cuối ml//1,73 m2/tuần.<br />
được TPPM tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng<br />
<br />
<br />
272 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Giá trị các chỉ số sinh học theo thời gian.<br />
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng<br />
Ca(mEq/l) 2,44± 0,48 2,49± 0,35 2,47± 0,3 2,42± 0,16<br />
Phospho > 60 mg/l 4 (12,5%) 5 (15,6%) 2 (6,2%)<br />
PTH > 130 pg/ml 15 (46,8%) 11 (44%) 9(28%) 1(3%)<br />
Albumin ≥ 32 g/l 83,3% 79,2% 87,5% 66,7%<br />
Hemoglobin (g/dl) 12,96±2,72 12,23±2,88 12,25±2,49 10,97±2,31<br />
<br />
Khảo sát tình trạng tim mạch trên 2, kết quả cho thấy không có sự khác biệt tỉ<br />
lệ sống ở 3 nhóm này(10).<br />
Bảng 2: Tỉ lệ bệnh nhân tăng huyết áp theo thời gian.<br />
0 tháng 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng Trong 10 bệnh nhân được theo dõi định kỳ<br />
n 30 6 7 3 3 mỗi 3 tháng liên tục 12 tháng, tại thời điểm 3<br />
% 93,4% 18,8% 21,8% 9,3% 9,3% tháng đầu sau TPPM có 3/10 bệnh nhân có Kt/V<br />
Biến chứng TPPM dưới 1,7 tuy nhiên các bệnh nhân này đều đạt<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các biến chứng trên bệnh nhân thẩm được Kt/V >2 vào cuối nghiên cứu. Ngoài ra, trị<br />
số Kt/V cao thường ở những bênh nhân còn chức<br />
phân phúc mạc.<br />
Biến chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ%<br />
năng thận tồn dư. Tỉ lệ bệnh nhân đạt Kt/V ≥ 1,7<br />
Viêm phúc mạc 3 9,3 vào cuối nghiên cứu là 90% và Kt/V trung bình là<br />
Nghẹt catheter 2 6,3 4,7 ± 3,4, 1 bệnh nhân có Kt/V không đạt là 1,3.<br />
Chảy máu catheter 3 9,3<br />
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br />
Kích ứng da 2 6,3<br />
cho thấy đa số bệnh nhận đạt được Kt/V sau 12<br />
Thoát vị rốn 1 3,1<br />
Nhiễm khuẩn lỗ ra 3 9,3 tháng, điều này góp phần đánh giá TPPM đầy<br />
đủ và hiệu quả. Kết quả này cũng phù hợp với y<br />
Kết cục<br />
văn là đa số bệnh nhân đều dễ dàng đạt được<br />
Kết thúc nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có Kt/V ≥1,7(8).<br />
85% bệnh nhân tiếp tục được TPPM. Tỉ lệ sống<br />
Chức năng màng bụng và khả năng siêu lọc<br />
sau 1 năm là: 96,8%. 2 trường hợp được ghép<br />
trong TPPM bị ảnh hưởng bởi đặc tính vận<br />
thận và 2 trường hợp chuyển sang chạy thận<br />
chuyển của màng bụng. Do đó KDOQI 2006 đề<br />
nhân tạo do viêm phúc mạc.<br />
nghị các phải thực hiện xét nghiệm đánh giá<br />
BÀN LUẬN chức năng vận chuyển của màng bụng sau khi<br />
Hiệu quả TPPM bắt đầu TPPM 4-8 tuần. Tùy theo từng trung tâm<br />
có thể chọn lựa phương pháp xét nghiệm phù<br />
TPPM có thể lọc được nhiều chất độc thải ra<br />
hợp, xét nghiệm chuẩn hiện nay là PET(8).<br />
ngoài nhưng vai trò lọc ure là quan trọng nhất<br />
nhằm tránh các biến chứng STM do hội chứng Tại bệnh viện Nhi Đồng 2, do trong bước<br />
ure huyết cao. Vì thế để đánh giá hiệu quả của đầu triển khai TPPM nên chưa có một phác đồ<br />
TPPM, người ta thường căn cứ vào hiệu quả lọc theo dõi thống nhất. Hầu hết các bệnh nhân của<br />
ure qua trị số Kt/V. chúng tôi đều không được xét nghiêm PET trừ<br />
những trường hợp có Kt/V quá thấp. Do chúng<br />
Theo khuyến cáo của Hội đồng lượng giá về<br />
tôi không có đầy đủ thông tin xét nghiệm về PET<br />
hiệu quả điều trị bệnh thận 2006, những bệnh<br />
và các kết quả PET đã được thực hiện đều thuộc<br />
nhân còn chức năng thận tồn dư (lượng nước<br />
loại màng bụng vận chuyển cao nên chúng tôi<br />
tiểu > 100 ml/ ngày) thì tổng Kt/V tối thiểu là 1,7,<br />
chọn giá trị độ thanh thải creatinin ngưỡng là 60<br />
những bệnh nhân không còn chức năng thận thì<br />
ml/1,73 m2/tuần.<br />
Kt/V thẩm phân tối thiểu là 1,7. Tuy nhiên<br />
nghiên cứu ADEMEX tiến hành ở Hong Kong, Trong lô nghiên cứu, giá trị trung bình của<br />
họ so sánh 3 nhóm giá trị Kt/V là 1,5-1,7, 1,7-2 và độ thanh thải creatinin sau 12 tháng TPPM tăng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 273<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br />
<br />
gấp đôi so với lúc bắt đầu nghiên cứu. Độ thanh này của chúng tôi sau khi có kết quả cấy dịch lọc<br />
thải creatinin và Kt/V là hai trị số đánh giá sự đã phải rút catheter thẩm phân.<br />
hiệu quả của TPPM, những trị số này tăng cho Chúng tôi ghi nhận các biến chứng như<br />
thấy TPPM có hiệu quả sau 12 tháng. Theo tác nghẹt catheter, chảy máu catheter, thoát vi rốn,<br />
giả Fischbach, khi có sự khác biệt giữa Kt/V và kích ứng da và nhiễm khuẩn lỗ ra. Trong nghiên<br />
độ thanh thải creatinin cần đánh giá lại chức cứu, chúng tôi không ghi nhận trường hợp<br />
năng vận chuyển màng bụng hoặc thể tích dịch nhiễm khuẩn đường hầm và không có bệnh<br />
đưa vào thấp hoặc cả hai yếu tố này do có sự vận nhân nào phải thay đổi phương thức lọc thận do<br />
chuyển nhiều ure qua màng bụng. Khi bệnh các biến chứng này.<br />
nhân TPPM có Kt/V đạt và độ thanh thải<br />
Các bệnh nhân nhiễm khuẩn lỗ ra của chúng<br />
creatinin không đạt có thể liên quan đến chậm<br />
tôi được chẩn đoán dựa vào đánh giá lâm sàng<br />
phát triển thể chất ở trẻ. Tuy nhiên ở bệnh nhân<br />
và đây cũng là tiêu chuẩn chẩn đoán trên thế<br />
CAPD sự liên quan giữa Kt/V và độ thanh thải<br />
giới(12,15). Mặc dù, bệnh nhân được cấy dịch<br />
creatinin rất thay đổi(4,5,6).<br />
quanh chân catheter nhưng kết quả đều âm tính.<br />
Biến chứng TPPM Tình trạng nhiễm khuẩn lỗ ra thường xảy ra một<br />
Nhiễm khuẩn là biến chứng thường gặp trên tháng sau TPPM, tuy nhiên bệnh nhân của<br />
trẻ được TPPM kéo dài. Mặc dù, các biện pháp chúng tôi được ghi nhận sau 3 tháng TPPM.<br />
phòng ngừa đã cải thiện tỉ lệ bệnh ở vài trung Trong lô nghiên cứu, chúng tôi có 3 bệnh nhân<br />
tâm nhưng tỉ lệ viêm phúc mạc ở trẻ em vẫn còn chảy máu chân catheter. Gia đình của bệnh nhi<br />
cao và nguyên nhân phổ biến phải thay thế ghi nhân có máu rỉ ra ở đầu catheter, lượng máu<br />
phương pháp lọc thận ở trẻ em. Theo hướng dẫn ít, không gây khó chịu cho bệnh nhân. Tình<br />
về phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn liên trạng này ghi nhận chủ yếu trong 3 tháng đầu<br />
quan đến catheter và viêm phúc mạc ở trẻ sau TPPM. Ngoài ra, chúng tôi có 2 bệnh nhân<br />
TPPM, việc giáo dục về cách thức TPPM đóng nghẹt catheter xảy ra sau 3 tháng TPPM. Đặc biệt<br />
vai trò quan trọng(2,7). 1 bệnh nhân nghẹt catheter sau này có tình trạng<br />
Tỉ lệ viêm phúc mạc trong nghiên cứu của viêm phúc mạc và chúng tôi không biết có sự<br />
chúng tôi là 9,3%. Thời gian từ lúc bắt đầu TPPM liên quan giữa 2 yếu tố này không(3). Các biến<br />
đến lúc viêm phúc mạc lần đầu trên các bệnh chứng khác bao gồm 2 bệnh nhân ngứa xung<br />
nhân này là 6 – 12 tháng. Theo một báo cáo của quanh chân catheter và 1 bệnh nhân thoát vị rốn.<br />
Furth và cộng sự, tỉ lệ viêm phúc mạc trên trẻ em Các bệnh nhân này đều không có sự can thiệp<br />
gia tăng theo thời gian TPPM(7,9). Trong nghiên đặc hiệu. Mặc dù, đa số biến chứng ghi nhận<br />
cứu, cấy dịch lọc dương tính với 3 trường hợp: vi trên bệnh nhân TPPM trong nghiên cứu của<br />
khuẩn S. aureus, E. Coli và nấm Candida. Theo chúng tôi là những biến chứng thường gặp và<br />
tài liệu IPPR, vi khuẩn Gram dương được xác đáp ứng tốt với điều trị. Nhưng chúng tôi nhận<br />
định trên 62% trường hợp viêm phúc mạc ở trẻ thấy các biến chứng này sẽ gia tăng theo thời<br />
và S. aureus là nguyên nhân chủ yếu(13,14). Do đó, gian TPPM(16).<br />
kết quả cấy vi khuẩn của chúng tôi phù hợp với Do tại Việt Nam, vấn đề ghép thận còn rất<br />
tác nhân thường gặp nhất. Tuy nhiên, chúng tôi ít nên TPPM chắc chắn sẽ kéo dài. Vì vậy,<br />
ghi nhận 1 trường hợp nhiễm nấm Candida. chúng ta cần phải nghiên cứu trên thời gian<br />
Cũng theo báo cáo của Furth, tỉ lệ nhiễm nấm dài về vấn đề này.<br />
trong nghiên cứu của họ là 1,8%. Hiện nay, tỉ lệ Kết cục<br />
viêm phúc mạc do nấm chiếm tỉ lệ rất thấp tuy<br />
Theo nghiên cứu về tỉ lệ sống trên trẻ lọc<br />
nhiên đây là một biến chứng nặng có thể phải<br />
thận kéo dài tại Hàn Quốc (378 bệnh nhân bao<br />
thay thế phương thức lọc thận(1,11,15,16). Bệnh nhân<br />
<br />
<br />
274 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
gồm 304 trẻ TPPM và 74 trẻ CTNT), tỉ lệ sống Liaison Committee, “Peritoneal dialysis patient training”,<br />
Perit Dial Int 26: p.625–32.<br />
sau 1 năm là 98,4%, 3 năm là 94,4% và 5 năm là 3. Boehm M, Aufricht C, Mueller T (2005), “Risk factors for<br />
92,1%. Tỉ lệ sống ở nhóm TPPM sau 1, 3 và 5 peritonitis in pediatric peritoneal dialysis: a single-center<br />
study”, Pediatr Nephrol 20: p.1478–1483.<br />
năm là 98,3%, 94,3% và 92,3%. Giữa 2 nhóm<br />
4. Brimble KS, Walker M, Margetts PJ, Kundhal KK, Rabbat CG<br />
TPPM và CTNT không có sự khác biệt về tỉ lệ (2006) “Meta-analysis: Peritoneal membrane transport,<br />
sống. Tỉ lệ sống thấp ở nhóm bệnh nhân nhỏ mortality, and technique failure in peritoneal dialysis”, J Am<br />
Soc Nephrol 17: p.2591–2598.<br />
tuổi, đặc biệt các bệnh nhân bắt đầu lọc thận 5. Chagnac A, Herskovitz P, Weinstein T, Elyashiv S, Hirsh J,<br />
dưới 2 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu trong nghiên Hammel I, Gafter U (1999), “The peritoneal membrane in<br />
cứu này là nhiễm khuẩn tiếp theo là bệnh lý ác peritoneal dialysis patients: estimation of its functional surface<br />
area applying stereologic methods to computerized<br />
tính và bệnh lý tim mạch(6,17). Theo NAPRCTS tomography scans”, J Am Soc Nephrol 10: p.342–346.<br />
2011, kết quả cũng tương tự, tỉ lệ sống thấp ở 6. Chang H, Han K (2012), “Outcomes of chronic dialysis in<br />
Korean children with respect to survival rates and causes of<br />
nhóm tuổi nhỏ và nguyên nhân tử vong chiếm tỉ<br />
death”, Korean jounal of pediatric, p.119-1221.<br />
lệ cao nhất là bệnh lý tim mạch. 7. Chow KM, Szeto CC, Law MC, Fun Fung JS, Kam–Tao Li P<br />
(2007), “Influence of peritoneal dialysis training nurses’<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sống experience on peritonitis rates”, Clin J Am Soc Nephrol 2:<br />
sau 1 năm là 96,8% mặc dù nhóm tuổi trong p.647–52.<br />
nghiên của chúng tôi đều trên 5 tuổi. Tỉ lệ này 8. Fischbach M, Warady BA (2008), “Peritoneal dialysis<br />
prescription in children: bedside principles for optimal<br />
thấp hơn so với các nghiên cứu khác có thể do practice”, Pediatr nephrol August 2008, p.323-25.<br />
mẫu của chúng tôi quá ít và các nghiên cứu này 9. Furth S, Donaldson L (2000), “Peritoneal dialysis catheter<br />
infections and peritonitis in children: a report of the North<br />
đều thực hiện tại các nước đã phát triển. Chúng<br />
American pediatric renal transplant coopertative study”,<br />
tôi có 1 bệnh nhân tử vong do nguyên nhân Pediatr nephrol , 15: p.179-182.<br />
viêm màng não mủ sau 3 tháng TPPM. Ngoài ra, 10. Gheissari A, Hemmatzadeh S, Merrikhi A, Fadaei Teh-rani S,<br />
Madihi Y (2012), “Chronic Kidney Disease in Children, A<br />
chúng tôi có 2 bệnh nhân chuyển sang CTNT do report from a tertiary care center over 11 years”, J Nephro-<br />
viêm phúc mạc nấm như đã trình bày ở trên. Tỉ pathology, 1(3): p.177-82.<br />
lệ bệnh nhân ghép thận trong lô nghiên cứu là 11. Miles R, Hawley CM, McDonald SP, Brown FG (2009),<br />
“Predictors and outcomes of fungal peritonitis in peritoneal<br />
9,5%, đây là một tỉ lệ rất thấp. Tại Bắc Mỹ, 60% dialysis patients”, Kidney Int 76: p.622–8.<br />
trẻ mới được chẩn đoán STM giai đoạn cuối 12. Piraino B (1996), “Peritoneal catheter exit site and tunnel<br />
infection”, Adv Renal Repl Ther 3: p. 227.<br />
được ghép thận, 2/3 trong số còn lại sẽ được<br />
13. Piraino B (2000), “Peritoneal infection”, Adv Ren Replace Ther<br />
ghép thận trong vòng 3 năm. 7: p.280 – 288.<br />
14. Strippoli GF, Tong A, Johnson D, Schena FP (2004),<br />
KẾT LUẬN “Antimicrobial agents to prevent peritonitis in peritoneal<br />
dialysis: a systematic review of randomized controlled trials”,<br />
Điều trị STM giai đoạn cuối là một gánh Am J Kidney Dis 44: p.591 – 603.<br />
nặng lớn đối với y tế, xã hội và gia đình. Từ 15. Thodis E, Passadakis P,Vargemezis V, Oreopoulos DG (2001),<br />
7/2010, bên cạnh chạy thận nhân tạo, TPPM đã “Prevention of catheter-related infections in patients on<br />
CAPD”, Int J Artif Organs 24: p.671-682.<br />
được tiến hành trên bệnh nhi STM giai đoạn 16. Wang AY, Yu AW, Li PK, Lam PK (2000), “Factors predicting<br />
cuối. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa số outcome of fungal peritonitis in peritoneal dialysis: analysis of<br />
a 9-year experience of fungal peritonitis in a single center”,<br />
các bệnh nhân TPPM đều đạt được các chỉ số<br />
Am J Kidney Dis 36: p.1183–92. .<br />
sinh học, huyết áp trong giới hạn bình thường 17. Wood EG, Hand M, Briscoe DM, Donaldson LA, Yiu V,<br />
và có tỉ lệ tử vong thấp trong 12 tháng đầu sau Harley FL (2001), “Risk factors for mortality in infants and<br />
young children on dialysis”, Am J Kidney Dis. 2001;37: p.573–<br />
điều trị. 579.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Alberto R, Alejandro M (2005), “Mild hyperphosphatemia and Ngày nhận bài báo: 01/08/2016<br />
mortality in hemodialysis patients”, American Journal of Kidney<br />
Disease, Vol 46, p.227-30.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/08/2016<br />
2. Bernardini J, Price V, Figueiredo A (2006), On behalf of the Ngày bài báo được đăng: 25/09/2016<br />
International Society for Peritoneal Dialysis (ISPD) Nursing<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 275<br />