Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
HÓA – XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI CARCINÔM AMIĐAN<br />
GIAI ĐOẠN TIẾN XA TẠI CHỖ TẠI VÙNG<br />
Lâm Đức Hoàng*, Đặng Huy Quốc Thịnh*, Cung Thị Tuyết Anh*, Phan Thế Sung*, Quách Thanh<br />
Khánh*, Huỳnh Chí Long*, Nguyễn Châu Hiệu*, Trần Nguyễn Khánh*, Bùi Lê Phước Thu Thảo*,<br />
Nguyễn Thị Minh Linh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Đánh giá vai trò của phương pháp hóa - xạ trị đồng thời đối với carcinôm amiđan giai đoạn<br />
tiến xa tại chỗ tại vùng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Bệnh nhân carcinôm amiđan<br />
giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng tại Bệnh viện Ung bướu TP HCM.<br />
Kết quả: Khoảng tuổi thường gặp là 40 - 60, trung bình là 50. Tỉ lệ nam/nữ là 3/1. Thời gian trung<br />
bình từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi được chẩn đoán là 4,3 tháng. Loại mô học thường gặp nhất là<br />
carcinôm tế bào gai độ 2, tỉ lệ 59%. Đáp ứng với hóa - xạ trị đồng thời khá cao, khoảng 80%. Trong đó đáp<br />
ứng hoàn toàn của bướu là 90,5% cao hơn so với hạch là 81%. Tỉ lệ tái phát tại chỗ tại vùng 3 năm sau hóa<br />
- xạ trị đồng thời là 11% và kiểm soát tại chỗ tại vùng 3 năm sau hóa - xạ trị đồng thời là 89%. Biến<br />
chứng sớm thường ở mức độ nhẹ và trung bình: Nôn trên 50%, chán ăn 83,5%, viêm niêm mạc miệng<br />
93% và viêm da 74%. Độc tính huyết học thường gặp nhất là giảm bạch cầu 47,4%, giảm độ 2 trở lên là<br />
11,4%. Tỉ lệ bệnh nhân không tuân thủ đúng phác đồ hóa - xạ trị đồng thời là 17%. Đa số biến chứng<br />
muộn mức độ nhẹ và trung bình: Khô miệng 97%, xơ chai vùng cổ 38% và khít hàm 35%. Không ghi nhận<br />
trường hợp nào bị hoại tử xương hàm. Sống còn toàn bộ 3 năm là 75% và không bệnh 3 năm là 70% sau<br />
hóa – xạ trị đồng thời bằng Cisplatin đơn chất. Giai đoạn càng sớm có tiên lượng càng tốt hơn (p = 0,04).<br />
Độ biệt hóa tế bào ung thư cao có xác suất sống còn 3 năm kém hơn độ biệt hóa tế bào thấp (p = 0,002).<br />
Kết luận: Hóa - xạ trị đồng thời với Cisplatin đơn chất gây đáp ứng khá cao trên bướu và hạch (trên<br />
80%), tăng khả năng kiểm soát (89%) và giảm nguy cơ tái phát (11%) tại chỗ tại vùng. Biến chứng có thể<br />
chấp nhận đối với đa số trường hợp mặc d tỉ lệ không tuân thủ đúng phác đồ điều trị còn cao (17%). Tuy<br />
thời gian theo dõi sau điều trị ngắn trong 3 năm, nhưng kết quả ghi nhận ban đầu về sống còn toàn bộ và<br />
không bệnh đáng khích lệ (lần lượt là 75% và 70%).<br />
Từ khóa: Hóa - xạ trị đồng thời, tiến xa tại chỗ tại vùng, biến chứng sớm, biến chứng muộn, độc tính<br />
huyết học.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
CONCURRENT CHEMO-RADIOTHERAPY FOR<br />
LOCOREGIONAL ADVANCED TONSILLAR CARCINOMA<br />
Lam Duc Hoang, Dang Huy Quoc Thinh, Cung Thi Tuyet Anh, Phan The Sung, Quach Thanh Khanh,<br />
Huynh Chi Long, Nguyen Chau Hieu, Tran Nguyen Khanh, Bui Le Phuoc Thu Thao, Nguyen Thi Minh<br />
Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 150 - 159<br />
Objectives: To evaluate the role of concurrent chemo-radiotherapy for locoregional advanced tonsillar<br />
carcinoma.<br />
Material and method: Clinical trial without control group. Patients with locoregional advanced<br />
tonsillar carcinoma in HCM City Oncology Hospital.<br />
Results: The common interval age was 40 – 60, mean was 50. Male/female ratio was 3/1. The mean of<br />
time from the first symptom to admission to the hospital was 4.3 months. Majority of histiopathology was<br />
squamous cell carcinoma grad 2, about 59%. The respone rate of locoregional advanced tonsillar carcinoma<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Lâm Đức Hoàng. Email: lamduchoang72@yahoo.com.vn<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
150<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
for concurrent chemo-radiotherapy was rather high, about 80%. Complete respone rate of tumor was over<br />
90%, and lymph node was 81%. Locoregional relapse was 11% and locoregional control was 89% 3 years<br />
after concurrent chemo-radiotherapy. Early complications were often slight and average level: nausea over<br />
50%, anorexia 83.5%, mucositis 93%, dermatitis 74%. Most hemato-toxicities were leucopenies about<br />
47.4%. Leucopenies above or equal II level were 11.4%. Patients without exactly compliance with protocol<br />
of concurrent chemo-radiotherapy were 17%. Most late complications were slight and average: xerostomia<br />
97%, fibrosis 38% and trismus 35%. There was not any cases of mandibular necrosis. 3 years – overall<br />
survival was 75% and 3 years - disease free survival was 70% after concurrent chemo-radiotherapy with<br />
Cisplatin alone. The early stage of the disease was better in prognosis than late stage (p = 0.04). Well<br />
differentiated SCC was worse in 3 years – survival than poorly differentiated SCC (p = 0.002)<br />
Conclusions: Concurrent chemo-radiotherapy induced rather high the response of tumor and lymph<br />
node (above 80%), increase the trend of locoregional control (89%) and decrease the risk of locoregional<br />
relapse (11%). The complications were acceptable for most cases, however, the patients without exactly<br />
compliance with protocol still rather high (17%). Although the follow-up time after treatment still short, in<br />
3 years, but the results of OS and DFS was encouraged (75% and 70% respectively)<br />
Key words: Concurrent chemo-radiotherapy, locoregional advanced, Early complications, late<br />
complications, hemato-toxicities.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư amiđan hay carcinôm amiđan, là loại ung thư thường gặp trong các ung thư vùng<br />
đầu cổ. Tại Hoa Kỳ, carcinôm amiđan có tỉ lệ khoảng 0,5% trong tổng số các loại ung thư. Theo<br />
ghi nhận ung thư quần thể TP HCM năm 2006 cho thấy tỉ lệ carcinôm amiđan là 0,77% trong tổng<br />
số các loại ung thư.<br />
Carcinôm amiđan tiến xa tại chỗ tại vùng điều trị hóa trị dẫn đầu theo sau bởi xạ trị hoặc<br />
phối hợp phẫu thuật và xạ trị không có vai trò cải thiện tiên lượng sống còn mà còn làm tăng<br />
nguy cơ biến chứng. Tại Bệnh viện Ung bướu TP HCM, năm 2007, ghi nhận hóa trị dẫn đầu theo<br />
sau bởi xạ trị gây đáp ứng đáng kể trên bướu và hạch nhưng không kéo dài thêm thời gian sống<br />
còn có ý nghĩa so với xạ trị đơn thuần.<br />
Suốt hai thập niên qua, tại nhiều nước trên thế giới việc phối hợp hóa - xạ trị đồng thời là<br />
phương thức được lựa chọn không thay đổi cho các trường hợp carcinôm tế bào gai vùng đầu cổ<br />
tiến xa tại chỗ tại vùng. Nhiều nghiên cứu hậu kiểm cho thấy hóa - xạ trị đồng thời cho kết quả<br />
tốt hơn có ý nghĩa đối với xạ trị đơn thuần, nhưng phương pháp này có nhiều trở ngại lớn đó là<br />
khả năng dung nạp và tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm<br />
hiểu vai trò của phương pháp hóa - xạ trị đồng thời đối với carcinôm amiđan giai đoạn tiến xa tại<br />
chỗ tại vùng. Từ đó có được cách nhìn nhận và những kinh nghiệm đúng đắn hơn về một<br />
phương pháp điều trị khá mới mẻ đã được áp dụng vào thực tiễn của nước ta trong thời gian gần<br />
đây.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân carcinôm amiđan được chẩn đoán và điều trị tại BVUB TP HCM thỏa các điều<br />
kiện sau đưa vào nghiên cứu.<br />
Nơi thực hiện: Khoa Xạ 3 (xạ trị ung thư đầu và cổ) – BVUB TP HCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiền cứu - thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br />
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0.<br />
Kiểm định bằng phương pháp Chi–squared, lực kiểm định có ý nghĩa khi p < 0,05.<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Phân tích sống còn bằng phương pháp Kaplan Meier.<br />
Cỡ mẫu được tính theo lý thuyết n = 70.<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm ñối tượng nghiên cứu<br />
Tuổi<br />
63%<br />
60%<br />
<br />
40%<br />
22%<br />
15%<br />
20%<br />
<br />
0%<br />
60<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phân bố theo tuổi<br />
Đa số ở độ tuổi 25 - 60 (85%). Tuổi trung bình là 50. Khoảng tuổi thường gặp nhất 40-60<br />
(63%).<br />
Giới<br />
<br />
27%<br />
Nam<br />
Nöõ<br />
73%<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phân bố theo giới<br />
Nam giới chiếm 73%, nữ giới chiếm 27%. Tỉ lệ nam/nữ = 3/1.<br />
Thời gian khởi bệnh<br />
Thời gian khởi bệnh ngắn nhất 0,5 tháng, dài nhất 36 tháng, trung bình 4,3 tháng.<br />
Bệnh thường khởi phát với nổi hạch cổ (38,4%), nuốt vướng - nuốt đau (48,4%).<br />
Độ mô học<br />
<br />
18%<br />
<br />
23%<br />
Ñoä 1<br />
<br />
Ñoä 2<br />
<br />
Ñoä 3<br />
59%<br />
<br />
Biểu đồ 3. Độ mô học<br />
Độ mô học thường gặp là độ 2 chiếm 59%.<br />
Đáp ứng ñiều trị<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
152<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Đáp ứng chung sau điều trị<br />
<br />
19%<br />
<br />
Hoaøn toaøn<br />
<br />
1%<br />
<br />
Moät phaàn<br />
Khoâng ñoåi/taêng<br />
<br />
80%<br />
<br />
Biểu đồ 4. Đáp ứng chung sau điều trị<br />
Đa số trường hợp đáp ứng hoàn toàn 80%, đáp ứng một phần 19%.<br />
Đáp ứng theo bướu và hạch<br />
Bảng 1. Đáp ứng theo bướu và hạch<br />
Giai ñoạn (T và N)<br />
<br />
Đáp ứng<br />
hoàn toàn<br />
<br />
Giá trị p<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
T<br />
<br />
100%<br />
<br />
91,7%<br />
<br />
86,4%<br />
<br />
86,7%<br />
<br />
N<br />
<br />
80%<br />
<br />
82,9%<br />
<br />
33,3%<br />
<br />
0,61<br />
0,11<br />
<br />
Kiểm soát tại chỗ tại vùng<br />
<br />
Biểu đồ 5. Kiểm soát tại chỗ tại vùng<br />
Kiểm soát tại chỗ tại vùng 3 năm sau điều trị là 88,8% (ssc = 4,2).<br />
Biến chứng của hóa – xạ trị ñồng thời<br />
Độc tính huyết học (giảm bạch cầu)<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
153<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
80%<br />
<br />
60%<br />
<br />
52.6%<br />
<br />
36%<br />
<br />
40%<br />
<br />
20%<br />
<br />
10,4%<br />
1%<br />
<br />
0%<br />
Khoâng<br />
<br />
Ñoä 1<br />
<br />
Ñoä 2<br />
<br />
Ñoä 3<br />
<br />
Biểu đồ 6. Tỉ lệ giảm bạch cầu<br />
Giảm bạch cầu mức độ nhẹ và trung bình (độ 1 và 2) là 46,4% và giảm nặng (độ 3) là 1%.<br />
Không có trường hợp nào giảm độ 4.<br />
Biến chứng sớm<br />
Bảng 2. Biến chứng sớm<br />
Biến chứng<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Không<br />
<br />
47<br />
<br />
48,5<br />
<br />
Độ 1<br />
<br />
44<br />
<br />
45,3<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
6<br />
<br />
6,2<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Độ 4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Không<br />
<br />
14<br />
<br />
14,5<br />
<br />
Độ 1<br />
<br />
63<br />
<br />
65<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
18<br />
<br />
18,5<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
Độ 4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Không<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
Độ 1<br />
<br />
58<br />
<br />
60<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
32<br />
<br />
33<br />
<br />
Độ 3<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
<br />
Độ 4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
15<br />
<br />
15,4<br />
<br />
Nôn<br />
<br />
Chán ăn<br />
<br />
Viêm niêm mạc miệng<br />
<br />
Viêm da<br />
Không<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
154<br />
<br />