intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí nghiệp dược phẩm TW5 - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

99
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chính sách khuyến mại: Để khuyến khích khách hàng,gia tăng doanh số bán ra,các doanh nghiệp cần phải có những cách riêng trong việc tổ chức các họat động khuyến mại.Đó là những họat động làm cho thay đổi lượng cầu dựa trên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng. Họat động khuyến mãi gồm có: Quảng cáo,tuyên truyền,xúc tiến bán hàng.Mỗi hình thức khác nhau,có nội dung,mục đích và phương tiện thực hiện khác nhau,đòi hỏi công ty phải có sự liên kết và phối hợp chúng một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm tại Xí nghiệp dược phẩm TW5 - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Chính sách khuyến mại: Để khuyến khích khách h àng,gia tăng doanh số bán ra,các doanh nghiệp cần phải có những cách riêng trong việc tổ chức các họat động khuyến mại.Đó là những họat động làm cho thay đổi lượng cầu dựa trên những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và th ị hiếu của khách hàng. Họat động khuyến m ãi gồm có: Quảng cáo,tuyên truyền,xúc tiến bán hàng.Mỗi hình thức khác nhau,có nội dung,mục đích và phương tiện thực hiện khác nhau,đòi hỏi công ty ph ải có sự liên kết và phối hợp chúng một cách hữu hiệu theo một tiến trình truyền thông thống nhất dựa trên ngân quĩ đư ợc phân chia hợp lý nhất giữa chúng - Chính sách giá cả: Mặc dù trên thị trường hiện nay sự cạnh tranh về giá không còn giữ địa vị thống trị hàng đầu như trước nhưng nó là một yếu tố đặc biệt quan trọng.Giá cả h àng hóa bán ra ảnh h ưởng rất lớn đến khối lượng tiêu thụ,ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá , cơ cấu giá hợp lý cho h àng hóa của mình và điều chỉnh nó theo thời gian và điều kiện để phù hợp với sự thay đổi của thị trường và khách hàng. - Chính sách sản phẩm: Giữ vị trí trung tâm và là nền tảng của Marketing chiến lược trong do anh nghiệp.Nó là cơ sở để cho doanh nghiệp định hướng đầu tư,nghiên cứu thiết kế,sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ nhất định.Mặt khác chỉ có thể dựa trên n ền tảng của chính sách sản phẩm mới có thể triển khai đúng hướng và kết hợp có hiệu quả các chính sách khác của họat động Marketing như:chính sách giá,phân phối và quảng cáo khuyến mại. 3. Tổ chức phân phối h àng hóa vật chất : 11
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3.1. Mục tiêu của việc phân phối hàng hóa vật chất :Nhiều công ty cho rằng mục tiêu của họ là cung cấp hàng hóa đúng nơi đúng lúc với chi phí tối thiểu.Tuy nhiên trong thực tế quan niệm nầy không hoàn toàn thực hiện được .Không một hệ thống phân phối nào tăng tối đa sự phục vụ cho khách hàng và giảm thiểu chi phí phân phối. Vì những họat động phân phối bao gồm nhiều cân nhắc đánh đổi nên các quyết định phải được thực hiện dựa trên cơ sở tòan hệ thống. Bước khởi đầu của việc thiết kế hệ thống là xem xét khách hàng muốn gì và các đối thủ cạnh tranh đ ã làm gì.Khách hàng quan tâm đến một số mặt h àng:giao đúng hẹn,sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đột xuất ,bốc dỡ h àng an toàn,sănô sàng nhận lại hàng không đạt tiêu chuẩn... 3 .2. Xử lý đơn hàng: Việc phân phối hàng hóa bắt đầu với một đ ơn hàng của khách,vấn đề xử lý đơn đặt hàng cần phải quan tâm một số câu hỏi chủ chốt: - Khả năng chi trả của khách hàng mất thời gian bao lâu - Những cách nào đ ể kiểm kho để biết hàng hóa tồn kho bao lâu - Bao lâu thì bên sản xuất mới nói tới yêu cầu bổ sung hàng hóa - Người quản trị bán hàng mất thời gian bao lâu để xác định được tình hình buôn bán hiện tại...Cả công ty và khách hàng đ ều có lợi khi việc xử lý đơn hàng được thực hiện nhanh và chính xác. 3 .3. Vấn đề kho b ãi: Mọi công ty đều phải tồn trữ h àng trong khi chờ bán,việc dự trữ h àng hóa là cần thiết vì sản xuất và tiêu thu ít khi cùng nhịp,việc dự trũ hàng hóa giải quyết được những lệch lạc trong khối lượng hàng và từng điểm lưu thông hàng hóa.Tuy nhiên vấn đề nầy làm tăng chi phí kho bãi,một công ty co thể tự xây dựng kho bãi ho ặc mướn th êm kho bãi công cộng.Với kho bãi riêng thì công ty dễ kiểm soát hơn những tiền vốn bị ứ đọng và có th ể gặp một số vấn đề khó giải quyết 12
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nếu sự thuận lợi của vị trí không còn nữa.Những kho bãi công cọng tốn tiền thu ê và phải có thêm dịch vụ bổ sung để kiểm tra hàng,đóng gói giao hàng và lập danh sách hàng gởi.Khi sử dụng kho b ãi công cọng th ì rộng rãi và linh ho ạt h ơn trong việc lựa chọn và thay đổi địa điểm kho bãi. 3 .4. Dự trữ hàng hóa:Mức dự trữ hàng hóa như th ế nào ảnh h ưởng đến việc thỏa mãn khách hàng.Với một lượng hàng tồn trữ lớn th ì doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay nhu cầu của khách hàng nhưng chi phí sẽ tăng lên.Ngược lại dự trữ thấp sẽ không đáp ứng ngay nhu cầu của khách h àng đôi khi mất khách hàng,điều nầy gây thiệt hại cho doanh nghiệp.Quyết định lưu kho ph ải biết lúc nào đặt hàng lại và đặt hàng với lượng bao nhiêu.Khi hàng đến mức đặt hàng lại th ì người quản trị sẽ quyết định đặt hàng lại với mức đặt hàng hiệu quả và tối ưu mọi chi phí. 3 .5. Vận chuyển: Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến việc định giá sản phẩm,giao hàng cho khách có đúnh hẹn hay không,tình trạng h àng hóa khi đến nơi,tất cả điều nầy đều ảnh hưởng đến sự thỏa m ãn của khách hàng.Trong việc vận chuyển hàng hóa đ ến nhà kho,nhà buôn và khách hàng tiêu thụ,công ty có th ể lựa chọn các phương tiện vận tải sau: Đường sắt,đ ường thủy,đ ường bộ,đường ống,đường hàng không,mỗi loại phương tiện có mỗiì đ ặc điểm với ưu và nhược điểm khác nhau về tốc độ,an toàn,chi phí,tần số sử dụng... Mỗi phương tiện phù hợp với mỗi loại hàng hóa có đ ặc điểm khác biệt.Việc lựa chọn một phương tiện vận tải cho một sản phẩm nào đó phải nhằm đảm bảo yêu cầu: phí tổn thấp nhất,nhanh nhất,phù hợp với đặc điểm của hàng hóa,thích hợp với địa b àn Để chi phí cho việc vận chuyển hàng hóa đến n ơi thấp nhất thì người quản trị cần phải so sánh tình hình hiện tại của công ty để xem có quyết định đầu tư mua 13
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hay thuê ngoài trên cơ sở cân nhắc yếu tố kinh tế,tính linh họat và mức độ sẵn sàng của phương tiện vận chuyển PHẦN II ĐẶC ĐIỂM,TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TW5 I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA ĐƠN VỊ: 1. Đặc điểm hình thành và phát triển Tiền thân của Xí nghiệp DP TW5 ngày nay là sự hợp nhất của ba đơn vị : Xưởng Dược Khu Trung Trung bộ,Xưởng Dược Quảng Nam và Xưởng Dược Quảng Đà ở chiến khu.Sau khi hợp nhất Xí nghiệp được gọi là Xí nghiệp Dược phẩm Tỉnh QNĐN. Từ năm 1983,thực hiện chủ trương sát nhập sản xuất và lưu thông phân phối Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp Dược QNĐN làm cả 3 chức năng:sản xuất,lưu thông phân phối thuốc và nuôi trồng chế biến dược liệu.Từ năm 1980 đến những năm đầu 1990 xí nghiệp gặp phải những khó khăn tư ởng chừng không thể vượt qua : biên chế cồng kềnh,thiết bị nghèo nàn lạc hậu,thói quen tư duy bao cấp... Từ năm 1 991,Lãnh đ ạo Xí nghiệp quyết định đột phá vào hai khâu then chốt là tinh giảm biên chế và tách rời hai chức năng sản xuất và lưu thông phân phối thuốc. Đầu năm 1992 thực hiện Nghị định 388/HĐBT Xí nghiệp Liên hợp Dược QNĐN được tách thành 2 Doanh nghiệp là Công ty Dược phẩm QNĐN và Xí nghiệp Dược phẩm QNĐN. 14
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Xí nghiệp Dược phẩm QNĐN là 1 Doanh nghiệp Nhà Nư ớc .Đến tháng 3năm 1997,được sự đồng ý của UBND Th ành phố Đà nẵng,Sở Y tế Thành phố,Tổng Công ty Dược VN Xí nghiệp Dược phẩm QNĐN đ ược đổi tên thành Xí nghịêp Dược phẩm TW5 Đà n ẵng. Xí nghiệp Dược phẩm TW5ĐN ( Tên giao dịch đối ngoại là Danang Central Pharmacial N0 5 Factory,viết tắt là DANAPHA ) có tư cách pháp nhân,hạch toán độc lập theo qui định của một thành viên trong Tổng Công ty,có con dấu riêng và m ở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công thương,Ngo ại thươngVà Ngân hàng Đầu tư Phát triển Đà Nẵng.Xí nghiệp chịu sự quản lý về kinh tế kỹ thuật của UBND Thành phố ĐN,ngành Y tế và một số ngành chức năng tại địa phương đồng th ời chịu sự quản lý về kinh tế kỹ thuật của Tổng Công ty Dược VN.Trụ sở chính của XN đóng tại số 01 Lý Tự Trọng TP Đà Nẵng. XNDP TW5 Đà Nẵng hiện nay là 1 XN với qui mô vừa gồm 302 CBCNV.Xí nghiệp lấy nhiệm vụ sản xuất làm trọng tâm,đồng thời tổ chức tốt m ạng lưới tiêu thụ sản phẩm do Xí nghiệp sản xuất. Từ năm 1997 đến nay , tốc độ tăng trưởng b ình quân của XN luôn đạt từ 10- 15%,đ ến nay giá trị tổng sản lượng đạt gần 73 tỉ đồng/năm.Thông qua hệ thống phân phối thuốc đến tận vùng nông thôn cùng với 2 chi nhánh ở Thành phố HCM và Hà Nội nhữngnăm qua XN đã sản xuất và phân phối gần 200 loại thuốc bao gồm các chủng loại kháng sinh,vitamin và một số biệt dược Trong ba bốn năm gần đây ,khi có sự cạnh tranh giữa thuốc nội và thuốc ngoại,giữa các XN d ược quốc doanh với các thành phần kinh tế trong lãnh vực dược phẩm ngày càng trở nên quyết liệt,BGĐ Xí nghiệp nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc cần phải xây 15
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dựng một hệ thống kiểm tra toàn diện và hoàn chỉnh trong suốt quá trình sản xuất,bảo quản và phân phối sản phẩm đến khách h àng. Trong đ ịnh hướng phát triển và thực hiện chủ trương của Thành phố,XNDP TW5 sắp tới sẽ di dời toàn bộ lên cơ sở mới tại 253 Dũng sĩ Thanh Kh ê ĐN .Tại đây XN đã hoàn thành 1 phân xưởng thuốc viên Non Lactam đạt tiêu chuẩn GMP ( tiêu chuẩn sản xuất thuốc của khối ASEAN ) và phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chu ẩn GLP. Mặt khác,XN có khả năng và biện pháp thiết thực triển khai đầu tư hơn n ữa cho các ho ạt động khoa học công nghệ với các nội dung chủ yếu:nghiên cứu các m ặt hàng m ới,các nguyên liệu tiềm năng của VN,tiếp thu chuyển nhượng công nghệ mới,tập trung vốn tối đa đầu tư vào máy móc,thiết bị hiện đại ,sắp xếp bộ m áy quản lý và cơ cấu lao động hợp lý,thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ khoa học kỹ thuật,công nhân có tay nghề,đào tạo bồi dưỡng cán bộ,nâng cao trình độ năng lực kiểm nghiệm để đảm bảo chất lượng thuốc,từ đó tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. 2. Đặc điểm tổ chức quản lý: 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức ở Xí nghiệp: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng 2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban,phân xưởng: Giám đốc: Là người chỉ đạo, điều h ành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, là người đưa ra các quyết đ ịnh và chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt 16
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com động của Xí nghiệp. Tham mưu cho giám đốc là các Phó giám đốc và trưởng các phòng ban. Phó giám đốc sản xuất: là người được Giám đốc ủy quyền chỉ huy trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất, đảm bảo tiến độ sản xuất. Phó giám đốc kinh doanh: Ra các quyết định về chiến lược kinh doanh, tham gia ký kết hợp đồng mua bán, đồng thời tìm kiếm mở rộng thị trư ờng tiêu thụ trong nước cũng như nước ngoài. Chịu trách nhiệm với Giám đốc về việc điều hành các Chi nhánh và Trung tâm phân phối thuốc. Phó giám đốc chất lượng: Chịu trách nhiệm với Giám đốc về vấn đề chất lượng thuốc, phụ trách các phòng Đảm bảo chất lượng, kiểm tra chất lượng và nghiên cứu phát triển. Các phòng ban trực thuộc Giám đốc: Phòng Hành Chính Quản Trị: có nhiệm vụ tuyển chọn, tổ chức. Quản lý về - lao động tiền lượng, bảo vệ chính trị an ninh chính trị nội bộ, thi đua khen thưởng, bảo hiểm, an toàn vệ sinh lao động... Phòng Tài chính - Kế toán: Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp , cung cấp thông tin cho các nhà qu ản trị về tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong việc ra các quyết định, tiến hành huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả. - Phòng Đảm bảo chất lượng: Đảm bảo thuốc đư ợc sản xuất và bảo quản theo đúng hướng dẫn để đạt chất lượng đ ã đ ăng ký và an toàn cho ngư ời sử dụng. Tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng tay nghề của cán bộ công nhân viên trong toàn XN và 17
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hỗ trợ các b ộ phận khác về những hoạt động liên quan đến chất lượng, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo chất lượng thông qua tự thanh tra. -Phòng Kiểm tra chất lượng: Kiểm tra nguyên vật liệu bao bì đ ầu vào, kiểm soát trong quá trình sản xuất được thực hiện đúng theo quy trình kiểm tra, lưu mẫu đầy đủ. - Phòng Nghiên cứu - phát triển: Thu thập thông tin, nghiên cứu sản phẩm mới, nâng cấp sản phẩm và cải tiến công nghệ đáp ứng với nhu cầu thực tế của XN. Triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ. Tiến hành thủ tục xin cấp số đăng ký thuốc. - Phòng Kế hoạch: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ...xác định nhu cầu và cung ứng vật tư cho các phân xưởng. Đồng thời phòng kế hoạch cũng còn có nhiệm vụ theo dõi hợp đồng mua bán với khách h àng và các nhà cung cấp, giới thiệu quảng cáo sản phẩm, tổ chức quản lý kho, tổng hợp thống kê và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đ ạo. -Tổ bảo trì: Có nhiệm vụ trong việc bảo trì máy móc thiết bị ,theo dõi tiến hành sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ đảm bảo cho phân xưởng hoạt động được thông suốt không có sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất. - Bộ phận quản lý của phân xưởng: + Quản đốc phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi, điều h ành to àn bộ hoạt động của các phân xưởng, nhận vật tư phân phối cho các phân xưởng. + Các tổ trưởng sản xuất: theo dõi, qu ản lý hoạt động sản xuất và chấm công. Tháng 6/2003, XN đã di dời lên địa điểm 253 Dũng Sĩ Thanh Khê, quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng bao gồm to àn bộ phân xưởng thuốc viên, một số phòng ban liên quan. Với số cán bộ công nhân viên khoảng 300 người ở khối sản xuất 18
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trực tiếp và gián tiếp, lại hoạt động ở 2 địa điểm khác nhau nhưng với chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được phân công cụ th ể, XN vẫn duy trì tốt các hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh. 3. Dặc điểm về nguồn lực kinh doanh của Xí nghiệp: 3.1 Nguồn lao động: 3.2 Cơ sở vật chất,kỹ thuật : - Giai đo ạn 1963 - 1975: Trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn, lại ph ải di chuyển liên tục để tránh sự càn quét của địch, song đội ngũ CBNV các xưởng đã cố gắng sản xuất, đáp ứng một phần nhu cầu thuốc phòng và chữa bệnh cho cán bộ, chiến sĩ, nhân dân vùng giải phóng. Sản xuất trong giai đoạn này hoàn toàn bằng thủ công. - Giai đo ạn 1976 - 1985: Đây là thời kỳ kinh tế Kế hoạch hóa tập trung bao cấp. Việc tổ chức sản xuất kinh doanh được thực hiện theo các chỉ tiêu kế hoạch phân bổ . XN chưa được quan tâm đầu tư nhiều nên sản xuất vẫn chủ yếu mang tính thủ công - Giai đoạn 1986 - 1989: Đây là thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang cơ ch ế mới, nhờ sự hỗ trợ của UBND Tỉnh, XN đã cải tạo, xây dựng 1 số nhà xư ởng và đầu tư thêm 1 số thiết bị m áy móc mới. Sản xuất đ ã dần mang nét cơ giới. - Giai đo ạn 1990 -1999: Nền kinh tế vận hành theo cơ ch ế thị trường, để tồn tại và phát triển trong cơ chế m ới, XN đã tập trung vốn, đầu tư có trọng điểm với nhiều trang thiết bị mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh. Đồng thời quan tâm đầu tư 19
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com cho h ệ thống kiểm tra ch ất lượng. Các thiết bị sản xuất và kiểm tra chất lượng đ ã ngày càng hiện đại hơn. - Giai đoạn 2000 - 2005: Theo quy ho ạch của TP và theo xu hướng phát triển chung của Ngành, từ năm 2000, XN đã chu ẩn bị di dời và triển khai xây dựng ở khu vực mới gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn I (2000-2003): Tập trung đầu tư xây dựng. + Phân xưởng viên Non Lactam định hư ớng GMP + Phòng Kiểm tra chất lượng định hướng GLP + Kho định hướng GSP + Phòng RD, QA và cơ sở hạ tầng khác. Giai đoạn II (2003 -2005): Tập trung đầu tư xây dựng + Phân xưởng thuốc dùng ngoài định hướng GMP + Phân xưởng thuốc tiêm - Nhỏ mắt định hướng GMP + Kho m ở rộng + Khu văn phòng và cơ sở hạ tầng còn lại. 3.3 Nguồn Tài chính: Từ bảng cân đối kế toán ta thấy tài sản ( nguồn vốn ) Của XN năm 2002 tăng 22% tương ứng 11.834.052.963 đồng và năm 2003 tăng 19% tương ứng 12.860.514.303 đồng. Qua đó ta thấy qui mô hoạt động của Xí nghiệp ngày càng mở rộng. - Phân tích phần tài sản: Sự biến động của tài sản do sự biến động của hai lo ại tài sản : Tài sản cố đ ịnh và tài sản lưu động. Qua bảng biểu ta thấy TSLĐ có tăng nhưng mức độ tăng bình thường vì các khoản phải thu luôn ở vào khoản 30-36% giá trị TSLĐ và năm 2003 XN đã phấn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2