intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác kế tóan nghiệp vụ bán hàng tại Cty thép Thăng Long - 2

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

84
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.6. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng 2 phương thức thanh toán: 1.6.1. Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đươc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác kế tóan nghiệp vụ bán hàng tại Cty thép Thăng Long - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com +Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.6. Các phương thức thanh toán Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự tín nhiệm thoả thuận giữa 2 bên mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng 2 phương thức thanh toán: 1.6.1. Thanh toán trực tiếp Sau khi khách hàng nhận đươc hàng, khách hàng thanh toán ngay tiền cho doanh nghiệp thương mại có thể bằng tiền mặt hoặc bằng tiền tạm ứng, bằng chuyển khoản hay thanh toán bằng hàng( hàng đổi hàng). 1.6.2. Thanh toán trả chậm Khách hàng đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn điều kiện “1/10, n/20”, có nghĩa là trong 10 ngày đầu tiên kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng chiết khấu 10%, kể từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 20 người mua phải thanh toán toàn bộ công nợ là n. Nếu 20 ngày mà người mua chưa thanh toán nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng. 1.7. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Kế toán chi tiết bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách. Thực tế hiện nay có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: 1.7.1. Phương pháp thẻ song song.
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá. Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hoá. Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sơ đồ 01: Chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Sổ, t hẻ kế Thẻ kho Bảng t ổng hợp t oán chi nhập xuất , t ồn t i ết kho hàng hoá Phi ếu xuất Kế t oán kho t ổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phương pháp thẻ song song.Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiêu luân chuyển Chứng t ừ Bảng kê nhập nhập hàng Sổ đối chi ếu Kế t oán t ổng Thẻ kho l uân chuyển hợp Chứng t ừ Bảng kê xuất hàng hoá xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.7.3. Phương pháp sổ số dư Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho kế toán lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư đươc kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm , trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền. Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó cộng số tiền nhập , xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư Chứng t ừ Phi ếu gi ao nhập nhận chứng Sổ s ố Bảng l uỹ kế Bảng t ổng Thẻ kho N- X- T dư hợp N- X- T Chứng t ừ Phi ếu gi ao Kế t oán xuất nhận chứng t ổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng 1.8. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.8.1. Kế toán giá vốn hàng bán Tính giá hàng hoá về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng hoá. Theo quy định hàng hoá được tính theo giá thực tế (giá gốc) tức là
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hàng hoá khi nhập kho hay xuất kho đèu được phản ánh trên sổ sách theo giá thị trường. Giá gốc ghi sổ của hàng hoá được tính như sau: Giá thực tế ghi sổ gồm giá trị mua của hàng hoá (giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã đươc trừ vào chi phí thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng các chi phí gia công, hoàn thiện và cộng các loại thuế không được hoàn lại) và các chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì, chi phí thu nua, chi phí thuê kho thuê bãi, tiền phạt lưu hàng, lưu kho, lưu bãi….). Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của hàng hoá xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý trình độ nghiệp vụ kế toán có thể sử dụng một số phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng. 1.8.1.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này, giá gốc hàng hoá xuất trong thời kì được tính theo giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân mỗi lần nhập). Giá tr ị đơn Giá thực t ế Số l ượng x vị bình = hàng hoá hàng hoá xuất quân hàng dùng xuất dùng a. Phương pháp đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung Giá gốc hàng hoá t ồn đầu kỳ và nhập Giá đơn vị = t rong kỳ bình quân cả kỳ dự t r ữ
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b. Phương pháp đơn vị bình quân cuối kỳ trước Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời biến động của hàng hoá tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của hàng hoá kỳ này. Giá gốc hàng hoá t ồn kho đầu = Giấ đơn vị bình kỳ quân cuối kỳ t r ước Phương pháp giá đơn vị sau mỗi lần nhập. c. Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, laị vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công và phải tính toán nhiều lần. Giá đơn vị Giá thực t ế hàng hoá t ồn kho sau bình quân m i l ần nhập ỗ = sau m i ỗ l ần nhâp 1.8.1.2. Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sơ của phương pháp này là giá gốc của hàng hoá mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá hàng hoá mua trước. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hoá mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. 1.8.1.3. Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả định những hàng hoá mua sau cùng được xuất trước tiên. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.8.1.4. Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này, hàng hoá được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng hoá sẽ tính theo giá gốc. Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hoá có giá trị cao và có tính tách biệt. 1.8.2. Kế toán doanh thu bán hàng 1.8.2.1. Chứng từ sử dụng Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, hạch toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau + Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng. + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. + Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. + Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý ( ký gửi). + Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. +Hoá đơn bán lẻ +Các chứng từ khác có liên quan( chứng từ đặc thù như tem, vé, thẻ in sẵn mệnh giá…) 1.8.2.2 . Tài khoản sử dụng Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các hoá đơn khoản ghi giảm doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dung các khoản sau đây: a. TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” TK này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác định DTT trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản như sau:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên nợ + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính theo DTBH thực tế. + Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết là 4 tài khoản cấp hai dưới dây: + TK 5111 “doanh thu bán hàng hoá”: tài khoản này được sư dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại. + TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”: tài khoản này được sủ dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp… + TK 5113 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”: tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu điện hàng hoá, dịch vụ khoa học kĩ thuật, dịch vụ may đo, dịch vụ sửu chữa đồng hồ… + TK 5114 “doanh thu trợ cấp, trợ giá”: tài khoản này được sử dụng để phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Khi phản ánh doanh nghiệp bán hàng, bên có TK 511 cần phân biệt theo từng trường hợp: . Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế GTGT. . Hàng hoá, dịch vụ thuôc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com trị gia tăng theo phương pháp xuất khẩu, doanh thu bán hàng ghi theo giá tính toán với người mua gồm cả thuế phải chịu . b. TK 512 “doanh thu nội bộ”. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Nội dung phản ánh của TK 512 như sau: Bên nợ: + Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại. + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp theo DTBH nội bộ . +Kết chuyển DTT về tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Phản ánh tổng doanh thu tiêu thị nội bộ trong kỳ Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp hai: + TK 5121 “doanh thu bán hàng hoá” + TK 5122 “doanh thu bán các thành phẩm” + TK 5123 “doanh thu cung cấp dịch vụ” c. TK 531 " hàng bán bị trả lại” TK này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế . Nội dung ghi chép của tài khoản 531 như sau: Bên nợ: Tập hợp doanh thu của hàng hoá bị trả lại chấp nhận cho người mua trong kỳ (đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu). Bên có: Kết chuyển số doanh thu hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư . d. TK 532 “ giảm giá hàng bán” Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. Nội dung ghi chép của tài khoản 532 như sau:
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua. Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần. Tài khoản 532 không có số dư. e. TK 521 “chiết khấu thương thương mại” Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp tất cả các khoản chiết khấu thương mại chấp thuận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên nợ tài khoản 511,512 Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tiểu khoản: + TK 5211 “chiết khấu bán hàng” + TK 5212 “chiết khấu thành phẩm” + K 5213 “chiết khấu dịch vụ” Bên cạnh các tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm doanh thu, để hạch toán nghiệp vụ bán hàng, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan đến việc xác định giá vốn hàng bán. f. TK157 “hàng gửi bán” Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá mua của hàng hoá chuyển bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dich vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định là tiêu thụ. TK 157 được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá, từng lần gửi hàng từ khi gửi cho dến khi chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của TK 157 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho phương pháp kê khai thường xuyên.
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bên nợ: +Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoăc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi. + Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Bên có: + Kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoáchuyển bán, gửi đại lý, ký gửi và giá thành dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ. +Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi( bi người mua, người nhận trả lại). Số dư bên nợ: Trị giá mua hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bên nợ: Phản ánh mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ Bên có: Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đâu kỳ Số dư bên nợ: Trị giá mua của hàng gửi bán chưa tiêu thụ g. TK 632 “ giá vốn hàng bán” Dùng để xác định giá trị của vốn hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ tài khoản 632 có số dư và có thể mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ… tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương thức tính toán của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp ghi chép TK 623 như sau: * Với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Bên nợ:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2