intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình

Chia sẻ: Linh Lang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:84

189
lượt xem
72
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình

  1. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình 1 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  2. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP MỤC LỤC Trang Lời mở đầu………………………………………………………………………. 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong DN 1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh doanh 1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh 1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương……………………… 4 1.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1. Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương……. 5 1.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương………………….. 6 1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định 1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và c¸c khoản trích theo lương 1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định 1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định .............................................................. 8 1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định ……………………… 9 1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương: 1.4.1. Các hình thức tiền lương 1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian …………………………………………………... 11 1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm …………………………………………………… 12 1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán 1.4.2. Quỹ tiền lương 1.4.2.1.Khái niệm 1.4.2.2.Phân loại quỹ lương 1.5. Hạch toán lao động, chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương 1.5.1. Hạch toán lao động 1.5.1.1. Hạch toán số lượng lao động …………………………………………………………..14 1.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động 1.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động 1.5.2. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương …………………….. 15 1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 2 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  3. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP 1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng 1.6.1.1. Tài khoản 334 -Phải trả người lao động ……………………………………………... 17 1.6.1.2. Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác ……………………………………………… 18 1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ......................................... 19 1.6.2.1. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương ............................................................................. 20 1.7. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.7.1. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ............................ 23 1.7.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái ............................. 25 1.7.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ......................... 26 1.7.4. Tổ chức hình sổ kế toán theo hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ ....................... 27 1.7.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính ................................................................................ 28 Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình 2.1. Tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n t¹i C«ng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty …………………………………….. 29 2.1.2. H×nh thøc tæ chøc kÕ to¸n 2.1.3. Tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n ………………………………………………………………. 30 2.1.4. C«ng t¸c kÕ to¸n ë c«ng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình ……….… 31 2.2 Hình thức tổ chức tiền lương tại c«ng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình . 33 2.2.1 Phương pháp tính lương 2.2.1.1 Hình thức trả lương theo thời gian ……………………………………………….. 34 2.2.1.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm ……………………………………………… 35 2.2.1.3 Phương pháp trả lương thời gian có thưởng phạt 2.2.1.4 Phương pháp tính các khoản trích theo lương 2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình 2.3.1 Kế toán tiền lương tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình ………... 37 2.3.2 Tài Khoản sử dụng 2.3.3 Chứng từ sử dụng ………………………………………………………………………. 38 2.3.4. Phương pháp phản ánh ……………………………………………………………… 39 2.4. Kế toán các khoản trích theo lương ……………………………………………………. 54 3 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  4. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP C H ương III M ột số ý kiến nhận xét đánh giá , đề xuất nhằm bổ sung công tác kế toán t iền l ương và các kho ản trích theo l ương I . NhËn xÐt vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng 1 .Nh÷ng ­u ®iÓm … ……………………………………………………………………… 7 0 2 . Mét sè h¹n chÕ … …………………………………………………………………….. 71 II. Mét sè ý kiÕn nh»m bæ sung c«ng t¸c kÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i C«ng Ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình. 2.5. Tình hình quản lý và sử dụng lao động ………………………………………………… 72 2.6. Cách trả lương cho nhân viên …………………………………………………………. ..73 KẾT LUẬN ………………………………………………… …………………………… 74 NhËn xÐt cña ®¬n vÞ thùc tËp ………………………………………………………….. 75 NhËn xÐt cña gi¸o viªn h­íng dÉn .................................................... ................. .......... 76 4 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  5. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế ,với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển được. Với nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh vô c ùng khốc liệt, vì vậy để tồn tại và phát triển thì yêu cầu mọi doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Nhất là khi việt nam đã là thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO và khu vực tự do mậu dịch ASEAN, thì yêu cầu đó càng cấp thiết hơn nữa. Vì giờ đây doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt vói các đối thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài lớn mạnh về kinh tế, tiên tiến về kĩ thuật. Để có thể thâm nhập và đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự khẳng định mình. Muốn được vậy doanh nghiệp cần phải có chính sách , chiến lược phù hợp, kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình và muốn đạt dược lợi nhuận thì doanh thu phải bù đắp được chi phí. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để rạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.Sử dụng hợp lý lao động trong quá trính sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và điều kiện đẻ 5 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  6. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên,người lao động trong doanh nghiệp, nhắc đến lao động thì không tránh khỏi nhắc đến tiền lương Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội dặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người lao động Tiền lương là một phần sản phẩm xã hội được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao dộng bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài tiền lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiêp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: đau ốm, thai sản, tai nạn giao thông, mất sức nghỉ hưu.....Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc , bảo vệ quyền lợi của người lao động. Từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương đối với người lao động. Kết hợp giữa kiến thức đã học ở nhà trường và qua thời gian thực tập và cùng với sự hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán ở công ty Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình với kiến thức hạn hẹp của mình, em xin chọn nghiên cứu và trình bày chuyên đề: " Hoàn thiện công tác KÕ to¸n tiÒn l­¬ng vµ c¸c kho¶n trÝch theo l­¬ng t¹i C«ng ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình " để làm báo cáo thực tập cuối khóa của mình 6 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  7. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP 5. Kết cấu đề tài: Kết cấu của báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các Doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Thanh Bình. . 7 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  8. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1.Vai trò của lao động và chi phí về lao động số trong sản xuất kinh doanh 1.1.1.Vai trò của lao động sống trong sản xuất kinh doanh Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, con người sử dụng tư liệu sản xuất nhằm tác động làm biến đổi các vật tự nhiên thành các vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mỗi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất là không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra một cách thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải sản xuất sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. 1.1.2.Chi phí lao động sống, tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí lao động sống trong hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản có tác động quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất người lao động phải tiê u hao một lượng hao phí về sức lao động. Vì vậy, để tái sản xuất sức lao động thì người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng. Nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho họ thù lao tương ứng với sự cống hiến sức lao động. Đó chính là tiền lương (Tiền công). 8 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  9. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP Như vậy tiền lương (Tiền công) là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Nên các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ố m đau thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trong tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương. 1.2.Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1. Mối quan hệ giữa lao động với quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Ta đã biết lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, giữa quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quản lý lao động tốt, có hiệu quả giúp cho việc quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương một cách đúng đắn, chính xác, tiết kiệm chi phí, tránh tình trạng lãng phí, giảm thiểu được chi phí lao động sống trong sản xuất kinh doanh. Từ đó, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Cũng từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động hăng say tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tốt, đạt hiệu quả cao, tức là tính lương, chi trả lương và các khoản trích theo lương chính xác kịp thời, 9 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  10. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP công bằng cho người lao động tạo niềm tin cho người lao động, khuyến khích được người lao động hăng say sáng tạo trong lao động sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương Quản lý lao động, quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau…và đều nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao mức thu nhập cho người lao động. Công tác quản lý doanh nghiệp nói chung đòi hỏi phải quản lý tốt tiền lương và các khoản trích theo lương là để đảm bảo cả hai mặt: Thứ nhất là có thể tiết kiệm chi phí mà cụ thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, giảm giá vốn để có được lợi nhuận tối ưu. Mặt khác quản lý lao động tức là quản lý yếu tố sản xuất để chủ động điều kiện cho quá trình sản xuất tiếp theo. Mỗi khi có hoạt động lao động của con người diễn ra, doanh nghiệp phải chi ra các laọi nguyên vật liệu, hao mòn về công cụ, dụng cụ cho quá trình sản xuất và thù lao cho người lao động (gọi chung là chi phí). Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm làm ra. Chi phí lao động cao hay thấp sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm. Vì vậy muốn quản lý tốt chi phí sản xuất, thì phải quản lý tốt các khoản chi cho lao động và phải quản lý từ lao động thông qua 2 chỉ tiêu là số lượng và chất lượng lao động. + Quản lý số lượng lao động: Là quản lý về số lượng người lao động, sắp xếp bố trí hợp lý các loại lao động theo ngành nghề chuyên môn được đào tạo và yêu cầu lao động của doanh nghiệp. + Quản lý chất lượng lao động: Là quản lý thời gian, số lượng và chất lượng sản phẩm hiệu quả công việc của từng người lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán. Như vậy quản lý lao động vừa đảm bảo chấp hành kỹ luật và nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động, kính thích thi đua trong lao động sản xuất 10 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  11. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP kinh doanh, đồng thời các tài liệu ban đầu về lao động là cơ sở để đánh giá và trả thù lao cho người lao động đúng đắn hợp lý. Việc tổ chức lao động và quản lý lao động sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy có tác dụng lớn thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động, bên cạnh điều đó điều quan trọng và có ý nghĩa lớn hơn là doanh nghiệp biết sử dụng ‘Yếu tố lao động’, biết khơi dậy tiềm năng lao động trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi những người chủ doanh nghiệp phải biết bồi dưỡng trình độ cho người lao động, quan tâm đến đời sống, điều kiện làm việc của mỗi người trong doanh nghiệp biết khen thưởng vật chất, tinh thần một cách thỏa đáng và phải tôn trọng con người. Từ đó người chủ doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của quản lý lao động. Phải đặt ra yêu cầu trong quản lý lao động. Quản lý về số lượng lao động, chất lượng lao động, thời gian lao động… để giảm thiểu được chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động, lao động là một trong ba yếu tố căn bản không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nhờ có lao động của con người sử dụng các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động làm cho đối tượng lao động biến đổi thành của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian khối lượng, chất lượng công việc mà người lao động đã cống hiến, nó là yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của sản phẩm sáng tạo ra. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp khi ố m đau, thai sản, được quyền khám chữa bệnh. Khoản này được lấy từ qũy BHXH, BHYT, KPCĐ. Các khoản này được trích trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động theo chế độ quy định gọi là các khoản trích theo lương. 11 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  12. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP Tiền lương và các khoản trích theo lương là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho người lao động đủ tái sản xuất sức lao động và bồi dưỡng sức lao động. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cho công tác quản lý tiền lương và các khoản tríc h theo lương trong doanh nghiệp là phải đảm bảo đúng, đủ, kịp thời chế độ tiền lương của Nhà nước, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác dụng nâng cao kỹ luật và tăng cường thi đua trong lao động sản xuất, kích thích người lao động nâng cao tay nghề và hiệu quả. 1.3. Nhiệm vụ và các chế độ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước quy định 1.3.1.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và c¸c khoản trích theo lương -Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết qủa lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động. - Phân bổ khoa học, hợp lý chi phí nhân công cho các đối tượng sử dụng liên quan. Định kì tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương. cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo doanh nghiệp và các bộ phận có liên quan để đề ra được các chính sách sử dụng lao động có hiệu quả. - Kết hợp chặt chẽ giữa tổ chức kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết đối với chi phí nhân công. 1.3.2. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương do nhà nước quy định 1.3.2.1. Các chế độ về tiền lương do nhà nước quy định -Tiền lương theo sản phẩm: gồm tiền lương khoán, lương thưởng trả lương theo sản phẩm gián tiếp, theo sản phẩm trực tiếp. Các doanh nghịêp lựa chọn hình thức trả lương nào, sao cho phù hợp với tính chất công việc, điều kiện kinh doanh gắn với yêu cầu và quản lý lao động cụ thể 12 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  13. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc. Chế độ quy định về tiền lương làm thêm giờ, thêm ca làm thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định cho người lao động cũng tính vào quỹ tiền lương, tiền lương trả thêm cụ thể như sau: Tiền lương trả thêm giờ = Tiền lương giờ thực tế trả * tỷ lệ % lương được trả thêm* số giờ làm thêm Mức lương trả thêm do nhà nước quy định : -bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường . -bằng 200% nếu làm thêm vào ngày cuối tuần . -bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ. Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm ngoài hưởng lương theo thời gian còn phải thêm ít nhất 30%theo lương thực tế cho người lao động . 1.3.2.2.Các chế độ về các khoản trích theo lương do nhà nước quy định - Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ kế toán hiện hành và luật lao động, tỷ lệ tính trích bảo hiểm xã hội 22% Trong đó: 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp thay cho người lao động được tính vào chi phí kinh doanh. 6% còn lại do người lao động góp và được tính trừ vào thu nhập người lao động. Quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. - Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành 4,5% 13 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  14. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP Trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay người lao động. 1,5% trừ vào tiền lương của người lao động. - Quỹ kinh phí công đoàn: Là nguồn kinh phí chi tiêu cho hoạt động công đoàn hàng tháng, do doanh nghiệp trích tỉ lệ % nhất định so với tổng số tiền lương được hưởng thực tế, theo quy định hiện hành là 2%, khoản này doanh nghiệp chịu thay người lao động tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thấtn ghiệp. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên 14 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  15. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP 1.4. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.1. Các hình thức tiền lương Việc tính và trả lương ở doanh nghiệp có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc, tr ình độ quản lý mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức sau: 1.4.1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Là hình thức tìên lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của nhà nước quy định và hợp đồng lao động đối với cán bộ công nhân viên, người làm công. Tiền lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng. Các hình thức trả lương theo thời gian bao gồm: - Lương tháng: Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính lương phải trả. Lương phải mức lương tối thiểu*(hệ số lương+phụ cấp) *số ngày lv thực trả trong = số ngày lv trong tháng(22 ngày) tế trong tháng tháng - Lương tuần: Được áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ. Tiền lương tháng*12 tháng Lương tuần = số tuần làm việc theo chế độ - Lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp 15 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  16. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH. Tiền lương tháng Lương ngày = Số ngày làm việc theo chế độ(22 ngày) - Lương giờ: Áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm. Ưu điểm của hình thức này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là vẫn chưa gắn tiền lương với kết quả của từng người lao động, theo dõi phức tạp. Tiền lương ngày Lương giờ = giờ làm việc theo chế độ(8 giờ) 1.4.1.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm Là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho các bộ phận có công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, trả lương theo hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. - Tiền lương theo sản phẩm ttrực tiếp không hạn chế : Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm đã hoàn thành đúng quy định chất lượng sản phẩm, đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định, không chịu sự hạn chế nào. Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp =số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách * đơn giá tiền lương 1 sản phẩm. Hình thức này áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và đây là hình thức được áp dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp. 16 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  17. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP - Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức trả lương này áp dụng để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như công nghệ điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu,thành phẩm... Trả lương theo thành phẩm gián tiếp khuyến khích những người lao động gián tiếp phối hợp với lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, c ùng quan tâm tới kết quả chung.Tuy nhiên, hình thức này không đánh giá được đúng kết quả lao động của người lao động gián tiếp. - Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng có phạt: Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định... thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng. Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định. Hình thức này đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được thưởng, làm ẩ u phải chịu mức phạt tương ứng, do đó, tạo cho người công nhân có ý thức công việc, hăng say lao động. - Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này, ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn tuỳ theo mức độ vượt mức sản xuất sản phẩm để tính thêm một khoản tiền lương theo t ỉ lệ luỹ tiến. Trường hợp này được áp dụng khi doanh nghịêp cần đẩy mạnh tiến độ thi công hoặc thực hiện công việc có tính đột xuất, công việc cần hoàn thành sớm. 17 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  18. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP 1.4.1.3. Hình thức tiền lương khoán Theo hình thức này, công nhân được giao việc và tự chịu trách nhiệm với công việc đó cho tới khi hoàn thành. 1.4.2. Quỹ tiền lương 1.4.2.1.Khái niệm Quỹ tiền lương của doanh nghịêp là toàn bộ số tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên c ủa doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền lương theo cấp, bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương chính, tiền lương phụ, tiền lương theo sản phẩm, lương khoán. 1.4.2.2.Phân loại quỹ lương - Tiền lương chính: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ đã quy định, bao gồm lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và các loại thưởng trong sản xuất . - Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ, nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng sản xuất ... 1.5. Hạch toán lao động, chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương 1.5.1. Hạch toán lao động 1.5.1.1. Hạch toán số lượng lao động Để thực hiện hạch toán số lượng lao động, doanh nghiệp dùng sổ “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ danh sách lao động của lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ phận tiền lương lập thành 2 bản: 1 bản được sử dụng vào bộ phận tiền lương của doanh nghiệp, 1 bản chuyển cho phòng kế toán của doanh nghiệp. Khi có sự biến động về số lượng lao động, căn cứ vào các chứng từ như: Quyết định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán và bộ phận tiền lương 18 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  19. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP ghi vào sổ. Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để lập báo cáo lao động hàng tháng, quý năm và phân tích số lượng lao động, cơ cấu lao động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp. 1.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động Đối với số lao động trực tiếp và lao động gián tiếp tính theo thời gian thì că n cứ để tính lương và phân bổ chi phí cho các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp để tính giá thành từng loại sản phẩm sản xuất, thì đơn vị cần tính được thời gian lao động thực tế của tổng người và thời gian tổng cộng của bộ phận trên cơ sở bảng chấm công được theo dõi tại các bộ phận. Số liệu từ bảng chấm công được kế toán làm căn cứ vào bảng tính lương và thanh toán tiền lương cho các bộ phận, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động Kết quả lao động được thể hiện bằng hiện vật là các sản phẩm sản xuất được hoặc các biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm đối với các sản phẩm được khoán gọn cho các đơn vị nhận thầu khoán và cũng có thể là thời gian lao động trên các bảng chấm công. Hạch toán kết quả lao động vừa là cơ sở để tính năng suất lao động, lương cho các bộ phận công việc cụ thể, đồng thời hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính được giá thành thực tế của các sản phẩm làm ra và so với giá thành định mức và kế hoạch. 1.5.2. Chứng từ sử dụng để tính lương và các khoản trích theo lương Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hoạch toán lao động gồm có: mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 19 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
  20. Chuyên Đề Tốt Nghiệp Trường Cao Đẳng CNTP mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội mẫu số 05-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 06-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mẫu số 07-LĐTL: Phiếu báo giờ làm thêm mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng làm khoán mẫu số 09-LĐTL: Biên bản điều tra lao động - Bảng chấm công: Được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian. - Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán tiền lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhân kí, giám đốc kí duyệt. ”Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội “ sẽ được cung cấp để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động thường được chia làm hai kỳ .Kỳ 1tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán tiền lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ. 20 SVTH: Nguyễn Lê Cả GVHD: Nguyễn Thị Huệ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2