
Hoạt động của Ngân hàng trung ương
lượt xem 115
download

Tham khảo tài liệu 'hoạt động của ngân hàng trung ương', tài chính - ngân hàng, ngân hàng - tín dụng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hoạt động của Ngân hàng trung ương
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương Lời mở đầu Trong điêu kiên san xuât và lưu thông hang hoa được mở rông cả về quy mô lân ̀ ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̃ pham vi, đoi hoi lưu thông tin dung cung phai được mở rông, đã thức đây quá trinh ̣ ̀ ̉ ́ ̣ ̃ ̉ ̣ ̉ ̀ canh tranh giữa cac ngân hang về nghiêp vụ phat hanh tiên.Ở Viêt Nam, trong vai thế ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ kỷ trước vân là môt nước nông nghiêp, thương mai kem phat triên, do đó hoat động ̃ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̣ kinh doanh tiên tệ ra đời muôn. Ngân hang Đông Dương là ngân hang xuât hiên đâu ̀ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ̀ tiên ở Viêt Nam. ̣ .Ngân hàng trung ương (Central Bank) ở bất cứ quốc gia nào đều là một trong những cơ quan có vị thế cực kỳ quan trọng, là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng. Đặc điểm nổi bật của ngân hàng trung ương là nó không giao dịch, làm nghiệp vụ trực tiếp với các nhà kinh doanh và công chúng, khách hàng của nó là tất cả các ngân hàng khác. Ngân hàng trung ương giữ vai trò là ngân hàng của các ngân hàng; bảo quản quỹ dự trữ tiền tệ của các ngân hàng; cho các ngân hàng vay vốn khi cần thiết, thực hiện chính sách tiền tệ tín dụng của nhà nước; cơ quan phát hành tiền tệ trong nước; thanh toán và tín dụng quốc tế với ngân hàng trung ương các nước khác; là cơ quan cung cấp tiền cho ngân sách khi cần và làm một số nghiệp vụ của kho bạc nhà nước. Cơ sở lý thuyết I. Nghiệp vụ tín dụng của NHTW được hiểu là hoạt động cho vay của NHTW. Tuy nhiên khách hàng đi vay của NHTW là những khách hàng đặc biệt , đó là các tổ chức tín dụng hay chính phủ. Nói cách khác NHTW thực hiện chức năng NH của các NH, NH của chính phủ. Khi NHTW cho các tổ chức tín dụng vay , hoạt động này đạt 2 mục đích: phát hành tiền của NHTW vào lưu thông thông qua các tổ chức tín dụng, điều tiết vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng thông qua điều tiết lượng tiền tệ trong lưu thông. Khi NHTW tạm ứng cho NSNN theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, lúc đó tiền của NHTW được phát hành vào lưu thông thông qua chỉ tiêu của chính phủ, mặt khác chính phủ có điều kiện thực hiện nhiệm vụ của mình. Như vậy với hoạt động tín dụng, NHTW vừa sử dụng như 1 kênh phát hành tiền đồng thời là công cụ để tăng cường khả năng điều tiết lượng cung tiền, nâng cao hoạt động quản lý của NHTW. Hoat đông tin dung cua NHTW bao gồm: ̣ ̣ ́ ̣ ̉ 1.Tai câp vôn cho cac tổ chức tin dung ́́ ́ ́ ́ ̣ Tai câp vôn là viêc câp tin dung cua NHTW cho cac NHTM và cac tổ chức tin dung ́́ ́ ̣ ́́ ̣ ̉ ́ ́ ́ ̣ nhăm đap ứng nhu câu vôn ngăn han để cac NHTM mở rông hoat đông cho vay hoăc ̀ ́ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ khôi phuc năng lực thanh toan. ̣ ́ ́́ ́ ̀ ́ Tai câp vôn gôm co: 1.1 Chiêt khâu và tai chiêt khâu giây tờ có giá ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ a. Khai niêm: Chiêt khâu là viêc NHTW mua lai lân đâu cac hôi phiêu và cac chứng từ có giá ́ ́ ̣ ̣̀ ̀ ́ ́ ́ ́ ngăn han, chưa đao han thanh toan theo yêu câu cua NHTM. ́ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̉ Tai chiêt khâu là viêc NHTW mua lai những phiêu nợ chưa đên han mà NHTM ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ́ ̣ đã chiêt khâu cho khach hang trước đây. ́ ́ ́ ̀ ́ b. Đôi tượng và điêu kiên chiêt khâu ́ ̀ ̣ ́ ́ - Đôi tượng chiêt khâu ́ ́ ́ + Tin phiêu kho bac, tin phiêu NHTM được phat hanh thông qua đâu thâu. ́ ́ ̣́ ́ ́̀ ́ ̀ + Hôi phiêu – nêu là hôi phiêu thì hôi phiêu đã được chiêt khâu lân đâu. ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́ ́̀ ̀ Trang 1
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương + Cac chứng từ có giá ngăn han khac. ́ ́ ̣ ́ ̀ ̣ ́ ́ - Điêu kiên chiêt khâu + Đam bao tinh hợp phap, hợp lệ cua cac chứng từ. ̉ ̉́ ́ ̉ ́ + Đam bao khả năng thanh toan khi đao han. ̉ ̉ ́ ́ ̣ + Đam bao khả năng chuyên nhượng. ̉ ̉ ̉ + Thời gian hiêu lưc con lai không vượt quá thời han tôi đa do NHTW quy ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ̣ đinh. c. Phương thức chiêt khâu : ́ ́ - Phương thức chiêt khâu mua đứt ́ ́ - Phương thức chiết khấu có kỳ hạn. d. Phương thức giao dich ̣ - Phương thức giao dich trực tiêp ̣ ́ - Phương thức giao dich gian tiêp: ̣ ́ ́ e. Công thức tinh giá trị thanh toan khi chiêt khâu ́ ́ ́ ́ Gck Gtt = LSCK*t 1+ 365 * 100 ́ Trong đo: Gtt: Giá trị thanh toan cho ngân hang xin chiêt khâu ́ ̀ ́ ́ Gck: Tông giá trị chiêt khâu ̉ ́ ́ ̃ ́ ́ ́ LSCK: Lai suât chiêt khâu t: Thời han chiêt khâu ̣ ́ ́ 1.2 Cho vay câm cố chứng từ có giá ̀ ́ ̣ a. Khai niêm : Là hinh thức tai câp vôn mà NHTM chuyên giao ban gôc cac chứng từ có giá ̀ ́́ ́ ̉ ̉ ́ ́ cho NHTW để câm cố cho khoan vay ngăn han. ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ́ b. Điêu kiên cho vay câm cô: - Cac NHTM xin cho vay câm cố phai là ngân hang đang hoat đông binh ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ thường ôn đinh. ̣̉ - NHTM là người thụ hưởng hợp phap với cac chứng từ xin câm cô. ́ ́ ̀ ́ - Cac chứng từ xin câm cố phai hợp phap, đam bao khả năng thanh toan. ́ ̀ ̉ ́ ̉ ̉ ́ 1.3 Cho vay lai theo hồ sơ tin dung ̣ ́ ̣ ́ ̣ a. Khai niêm: Là hinh thức tai câp vôn cua NHTW đôi với NHTM trong trường hợp cac ̀ ́ ́ ́ ̉ ́ ́ NHTM bị thiêu vôn do cac khoan tin dung dã thực hiên với khach hang chưa ́ ́ ́ ̉́ ̣ ̣ ́ ̀ đến han thu nợ, nhờ đó cac NHTM có thể duy trì hoat đông cho vay môt cach ̣ ́ ̣ ̣ ̣́ binh thường. ̀ ̀ ̣ b. Điêu kiên cho vay: - NHTM phai hoat đông binh thường, có uy tin, chât lượng tin dung tôt, tỷ lệ ̉ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ́ ̣ ́ nợ xâu không quá quy đinh. ́ ̣ - Hồ sơ tin dung xin vay lai là hồ sơ có chât lượng, thể hiên qua khach hang ́ ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̀ vay vôn cua NHTM là những khach hang có uy tin, hoat đông san xuât kinh ́ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ̉ doanh ôn đinh, hiêu qua. Trang 2
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương c. Mức cho vay và thời han cho vay: ̣ - Mức cho vay tôi đa không quá 80% tông dư nợ cua cac hồ sơ tin dung xin ́ ̉ ̉ ́ ́ ̣ ̣ vay lai. - Thời han cho vay là khi cho vay theo hinh thức nay thì nguôn thu nợ cua ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ NHTW chinh là nguôn thu nợ cua NHTM đôi với khach hang cua ho, do đó ́ ̀ ̉ ́ ́ ̀ ̉ ̣ thời han cho vay phai phù hợp với thời han cho vay con thể hiên trong hồ sơ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ tin dung để đam bao cho NHTM trả nợ cho NHTW. ́ ̣ ̉ ̉ ́ 1.4. Cho vay thanh toan Cac hinh thức cho vay thanh toan: ́̀ ́ * Cho vay thanh toan thường xuyên (Thanh toan bù trừ, cho vay qua đêm) ́ ́ - Được sử dung thường xuyên và chiêm tỷ trong lớn trong hoat đông thanh ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ toan qua NHTW - NHTW đề ra quy đinh chân mực liên quan đên thanh toan bù trừ đông thời ̣ ̉ ́ ́ ̀ là người tổ chức chủ trì thanh toan ́ - Để tham gia vao thanh toan bù trừ, cac NHTM ngoai cac điêu kiên về măt ̀ ́ ́ ̀́ ̀ ̣ ̣ kĩ thuât cân phai có TK giao dich tai NHTW. ̣̀ ̉ ̣ ̣ - Cac thanh viên tham gia thanh toan bù trừ phai thực hiên nguyeen tăc là ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ phai thanh toan ngay, song phăng số tên phai thanh toan với ngan hang chủ trì ̉ ́ ̀ ̉ ̀ ̉ ́ ̀ thanh toan bù trừ. ́ - Phương thưcs cho vay thanh toan thường xuyên: ́ +Phương thức cho vay qua đêm +Phương thuc cho vay thâu chi ́ ́ - Những NHTM nao được NHTW cho vay thâu chi, thì TK tiên gởi cua ̀ ́ ̀ ̉ NHTM đó có thể có số dư bên có cung có thể có số dư bên nợ. ̃ * Cho vay khôi phuc năng lực chi trả ̣ Khi NHTM mât khả năng chi trả thực sự tuc khi dự trữ sơ câp tai cac NHTM ́ ́ ́ ̣́ được sử dung hêt thì cac NHTM đó băt buôc phai thực hiên biên phap thiêt lâp cân ̣ ́ ́ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ́ ̣́ ̀ ́ ̉ băng cung câp thanh khoan. 1.5. Cho vay theo đôi tượng chỉ đinh ́ ̣ Cac loai cho vay theo đôi tượng chỉ đinh được NHTW thực hiên mà không đoi hoi ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̉ cac NHTM phai có đam bao, chỉ theo yêu câu NHTM lam trung chuyên cac khoan tin ́ ̉ ̉ ̉ ̀ ̀ ̉ ́ ̉́ dung nay đung đôi tượng. ̣ ̀ ́ ́ Cac đôi tượng chỉ đinh bao gôm: ́ ́ ̣ ̀ - Cho vay chỉ đinh với cac chương trinh dự an phat triên kinh tế cua CP ̣ ́ ̀ ́ ́ ̉ ̉ - Cac chương trinh khăc phuc hâu quả thiên tai, mât mua,… ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̀ Mức lai suât cho vay thường mang tinh chât tượng trưng, thâm chí là băng 0. ̃ ́ ́ ́ ̣ ̀ 2. Tam ứng cho NSNN ̣ Tại 1 thời điểm của năm ngân sách, NSNN có thể tạm thời thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Để đáp ứng cho nhu cầu chi, được sự đồng ý của chính phủ, quốc hội, NHTW có thể tạm ứng cho Ngân Sách vay để kịp thời thực hiện các khoản chi.Để đảm bảo cho đồng tiền ổn định, về nguyên tắc, NHTW không được phép phát hành tiền để bù đắp thâm hụt NS, mà chỉ tạm ứng cho NS có đảm bảo bằng tín phiếu kho bạc, và phải được hoàn trả trong năm ngân sách NHTW có thể cung ứng tin dung cho chinh phủ thông qua viêc mua trai phiêu ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ chinh phủ như sau: ́ + NHTW mua môt khôi lượng trai phiêu chinh phủ theo yêu câu và phân bổ cua ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̉ bộ tai chinh trong từng đợt phat hanh. ̀ ́ ́̀ Trang 3
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương + NHTW lam đai lý hoăc bao lanh phat hanh trai phiêu chinh phủ đông thời qua ̀ ̣ ̣ ̉̃ ́̀ ́ ́ ́ ̀ đó tiên hanh cac nghiêp vụ trên thị trường mở để điêu tiêt khôi lượng tiên cung ứng ́ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣̀ theo muc tiêu chinh sach tiên tê. 3. Bao lanh cho cac tổ chức tin dung ̉̃ ́ ́ ̣ BL cua NHTW là sự cam kêt thực hiên nghia vụ trả nợ đôi với bên có quyên là ̉ ́ ̣ ̃ ́ ̀ tổ chức tai chinh nuocs ngoai nêu người được bao lanh là cac NHTM trong nước ̀ ́ ̀ ́ ̉ ̃ ́ không thực hiên hoăc thực hiên không đung, không đây đủ nghia vụ trả nợ theo hợp ̣ ̣ ̣ ́ ̀ ̃ đông tin dung đã ki. ̀ ́ ̣ ́ Bên bao lanh là NHTW ̉̃ Bên được bao lanh là tổ chức tin dung vay vôn từ nuocs ngoai được chinh phủ ̉̃ ́ ̣ ́ ̀ ́ chỉ đinh (NHTW không bao lanh cac tổ chức cá nhân vay vôn) ̣ ̉̃ ́ ́ Bên thụ hưởng bao lanh cac tổ chức tai chinh quôc tê, chinh phủ cac nước, ̉ ̃ ́ ̀ ́ ́ ́ ́ ́ NHTM nước ngoai, cac tâp đoan kinh tế nước ngoai. ̀ ̣́ ̀ ̀ Tai bao lanh vay vôn là cam kêt cua bên tai bao lanh với bên cho vay về viêc trả ́̉̃ ́ ́̉ ́̉̃ ̣ nợ tiên vay đây đu, đung han cua bên bao lanh, trường hợp bên đi vay, bên bao lanh ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̃ ̉ ̃ không trả đủ nợ khi đên han thì bên tai bao lanh phai chiu trach nhiêm trả thay. ́ ̣ ́̉̃ ̉ ̣ ́ ̣ II. Cơ sở thực tiễn Chiều 8/9, Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng trong tháng 8. Điểm đáng chú ý là số liệu về tăng trưởng tín dụng có khác biệt lớn so với những con số từ Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đưa ra trước đó. Cụ thể, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước cho biết, tin dung đôi với nền kinh tế ́ ̣ ́ đến cuối tháng 8/2010 ước tăng 16,27% so với cuối năm 2009. Theo lãnh đạo cơ quan này, đó là mức tăng trưởng hợp lý và phù hợp với định hướng 25% đặt ra cho năm nay. Trong khi đó, nguồn tin từ Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia đề cập đến con số 15% sau 8 tháng đầu năm. Trong tháng 7, con số tăng trưởng tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước công bố ước tính là 12,97% so với cuối năm 2009. Mối quan tâm của thị trường hiện nay là tăng trưởng tín dụng cụ thể trong tháng 8, tín dụng bằng VND và đặc biệt là bằng USD, nhưng Ngân hàng Nhà nước không công bố chi tiết. Cũng trong tháng 8, tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tiếp tục có tốc độ tăng trưởng cao hơn tín dụng; đến cuối tháng 8/2010 ước tăng 17,75% so với cuối năm 2009. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước cũng cho biết, tổng phương tiện thanh toán tháng 8/2010 ước tăng 16,31% so với cuối năm 2009; trong đó, tiền mặt l ưu thông hệ thống ngoài ngân hàng tăng 8,37%. Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, mức tăng trưởng tín dụng hiện nay là h ợp lý, trong định hướng 25% cho cả năm 2010. 1. Thực trạng tái cấp vốn Thực tế tai câp vôn là môt phương phap mà qua đó NHTW sẽ cung ứng tiên vao ́́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ nên kinh tế thông qua viêc câp tin dung cho cac NHTG trên cơ sở nhân tai chiêt khâu, ̀ ̣ ́́ ̣ ́ ̣́ ́ ́ tai chiêt khâu giây tờ có giá cua ngân hang trung gian.Nêu chinh sach cua NHTW là ́ ́ ́ ́ ̉ ̀ ́ ́ ́ ̉ muôn banh trướng khôi lượng tiên tê, thì NHTW sẽ khuyên khich NHTG trong viêc đi ́ ̀ ́ ̣̀ ́ ́ ̣ vay băng cach hạ thâp lai suât tai chiêt khâu và những điêu kiên tai chiêt khâu dễ dang ̀ ́ ́̃ ́́ ́ ́ ̀ ̣́ ́ ́ ̀ hơn, và ngược lai.Ngoai viêc gian tiêp lam thay đôi lai suât, chinh sach tai chiêt khâu ̣ ̀ ̣ ́ ́ ̀ ̉̃ ́ ́ ́ ́ ́ ́ cua NHTW con có những vân đề quan trong khi nó giup cho NHTG khai thông năng ̉ ̀ ́ ̣ ́ lực thanh toan, nhờ đó có thể cứu van những cơn sup đổ tai chinh_ngân hang.Cụs thể ́ ̃ ̣ ̀ ́ ̀ Trang 4
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương là khi cac NHTG bị đê dao phá san, NHTW sẽ câp dự trữ cho cac NHTG thông qua tai ́ ̣ ̉ ́ ́ ́ chiêt khâu ,tai câm cố cac chứng từ có giá từ đó khôi phuc khả năng thanh toan cua cac ́ ́ ́̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ NHTG.NHTW khăng đinh, viêc tai câp vôn dưới hinh thức cho vay có bao đam sẽ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ́ ̀ ̉ ̉ được thực hiên kip thời trên cơ sở đề nghị cua NHTG, điêu kiên cung câu vôn thực tế ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ́ và muc tiêu điêu hanh chinh sach tiên tệ cơ chế tai câp vôn hiên hanh. Chinh từ viêc tai ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ́́ ́ ̣ ̀ ́ ̣́ câp vôn đã lam cho cac NHTG có thể tôn tai và phat triên hơn lam cho nên kinh tế ngay ́ ́ ̀ ́ ̣̀ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ cang vững hơn. ̀ Cụ thể như đầu tháng 7, khoảng 10.000 tỷ đồng đã được dùng tái cấp vốn cho Vietinbank, giúp ngân hàng này triển khai chương trình ưu đãi xuất khẩu. Khi có tin chỉ số giá tiêu dùng tháng 7 chỉ tăng 0,06%, thấp nhất hơn một năm qua, Ước tính số vốn Ngân hàng Nhà nước cung ứng để các ngân hàng cho vay nông nghiệp nông thôn sẽ vào khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó khoảng 10.000 tỷ đồng dành cho trung dài hạn. Như vậy có thể yên tâm dư nợ tín dụng sẽ tăng trưởng tốt. Ngân hàng Nhà nước tiếp tục cung ứng tiền trung dài hạn cho Agribank để phục vụ khu vực nông thôn. Ngân hàng Nhà nước bơm khoảng 10.000 tỷ đồng, nhưng thực tế Agribank đã phân bổ chỉ tiêu về địa phương tới 12.000 tỷ, một số tiền rất quan trọng, có s ức lan tỏa nhanh để kích cầu đầu tư nông thôn. Đây là lần đầu tiên trong gần 10 năm qua, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ vốn để ngân hàng thương mại cho vay trung dài hạn. * Hiện thực trạng cho vay tái cấp vốn của NHNN vẫn tồn tại một số hạn chế: Thứ nhất là tên gọi công cụ “tái cấp vốn” đã gây nhầm lẫn cho nhiều người đọc, nhất là các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách nước ngoài thuộc các tổ chức tài chính quốc tế. Thuật ngữ “tái cấp vốn” được hiểu là NHNN cấp/bổ sung vốn hoạt động cho các NH, nhất là các NHTM thuộc sở hữu Nhà nước. Trong khi thực tế, hoạt động tái cấp vốn của NHNN chỉ hỗ trợ tạm thời sự thiếu hụt về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các NH và quan hệ tái cấp vốn ngày là quan hệ vay trả có thời hạn. Điều này làm giảm tính minh bạch trong hoạt động tái c ấp vốn của NHNN. Thứ hai là hiệu lực can thiệp của công cụ này đến thị trường tiền tệ chưa cao và mối liên hệ giữa công cụ tái cấp vốn và tổng phương tiện thanh toán chưa rõ ràng. Thứ ba là thời gian hoàn thành một đề nghị cho vay cầm cố giấy tờ cấp vốn (GTCG) của NHNN còn dài. Đối với đề nghị vay vốn của các NH có trụ sở chính tại Hà Nội thì thời gian thực hiện từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi vay vốn thường không quá 2 ngày làm việc, nhưng đối với các NH không có trụ sở chính tại Hà Nội thì thời gian này thường bị kéo dài ra, có khi lên tới 5 ngày làm việc. Đây là một trong những hạn chế cơ bản của công cụ này, làm giảm tính chất hỗ trợ khẩn cấp của công cụ tái cấp vốn để bổ sung dự trữ của các NH. Thứ tư là sự quan tâm và hiểu biết của hệ thống NHTM tới các nghiệp vụ tái cấp vốn không đồng đều và nhìn chung chưa cao. Các NH thường xuyên tiếp cận vốn nguồn vốn này với nguồn vốn này chỉ là 4 NHTM Nhà nước có tr ụ sở tại Hà Nội. Ngoài ra, các cán bộ nghiệp vụ của các NHTM còn lúng túng. Tuy NHNN đã ban hành các quy chế về các công cụ tái cấp vốn và quy trình thực hiện khá rõ ràng, dễ hiểu nhưng các cán bộ này vẫn chưa nắm vững được nội dung cần thiết của bộ hồ sơ vay vốn, trình tự thực hiện nghiệp vụ. Tổng hạn mức chiết khấu đã phân bổ cho các NH chỉ đạt 60-80% tổng hạn mức được phép sử dụng trong quý. Điều này thể hiện sự thiếu quan tâm của các NH đối với hình thực tái cấp vốn này. Trang 5
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương Thứ năm, về cơ bản, không có nhiều khác biệt giữa hình thức chiết khấu có thời hạn và hình thức cầm cố GTCG có thời hạn. Tuy nhiên lãi suất áp dụng lại khác nhau. Mặt khác, hình thức chiết khấu GTCG của NHNN trên thị trường mở. Điều này dẫn tới sự khác biệt không cần thiết trong việc tiếp cận các công cụ của NHNN. * Giải pháp cho thực trạng tái cấp vốn hiện nay chính là: Một, nên gọi tái cấp vốn là công cụ cho vay hỗ trợ vốn của NHTW để đúng với bản chất và mục tiêu của công cụ này. Hai, NHNN cần hiện đại hoá hệ thống thông tin, hệ thống vi tính và công nghệ. Ba, tổ chức đăng ký giao dịch và xử lý, giải quyết các yêu cầu của NHTM qua hệ thống mạng vi tính. Bốn, Thống đốc NHNN nên uỷ quyền, phân cấp cho Vụ trưởng Vụ Tín dụng chủ động giải quyết ở mức độ nào đó. Năm, NHNN cũng cần đẩy mạnh tuyên truyền về công cụ này đối với tất cả các NHTM, nhất là các NHTM cổ phần, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài mạnh dạn sử dụng công cụ vay tái cấp vốn. Sáu, NHNN cũng nên bãi bỏ hạn mức tín dụng, mà cần căn cứ vào nhu cầu thực tế của NHTM và giấy tờ có giá của NHTM để quyết định cho vay. Cuối cùng là, NHNN cũng cần đa dạng hơn nữa các giấy tờ có giá giao dịch trên thị trường mở, giao dịch tái cấp vốn. Tăng cường đào tạo và đào tạo l ại cán b ộ làm nghiệp vụ cho vay tái cấp vốn tại NHNN là hết sức cần thiết và có tính cấp bách trong việc nâng cao hiệu quả và hoàn thiện công cụ này. 2.Tạm ứng ngân sách nhà nước Xử lý bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một vấn đề nhạy cảm, bởi nó không chỉ tác động trước mắt đối với nền kinh tế mà còn tác động đến sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang có những biến động lớn như: giá dầu tăng cao, khủng hoảng tài chính tại Mỹ, tình trạng lạm phát diễn ra nhiều nước trên thế giới, vấn đề kiềm chế lạm phát đặt ra vô cùng cấp bách không chỉ ở Việt Nam.Nhưng NHTW không cho vay để bù đăp thiêu hut NSNN, mà ́ ́ ̣ chỉ được tam ứng trong trường hợp NSNN bị thiêu hut. Nếu chấp nhận bội chi ngân ̣ ́ ̣ sách địa phương thì cần quản lý và giám sát chặt chẽ việc vay vốn. Các khoản vốn vay chỉ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở kinh tế. Các khoản vay của ngân sách địa phương cần được tổng hợp và báo cáo Quốc hội để tổng hợp số bội chi NSNN hằng năm. Vấn đề vay vốn của các địa phương không được kiểm soát chặt chẽ chẳng những tạo ra nguy cơ vay vốn tràn lan, đầu tư kém hiệu quả mà còn ảnh hưởng đến tính bền vững của NSNN trong tương lai. Bội chi NSNN hằng năm không được kiểm soát chặt chẽ trước khi trình Quốc hội, mức bội chi thực tế khác với mức bội chi báo cáo cáo Quốc hội. Điều đó tạo nên gánh nặng nợ cho NSNN, bởi NSNN là một thể thống nhất và đa số các địa phương trông chờ chủ yếu vào ngân sách trung ương.Chinh vì vây để bù đăp bôi chi thì chinh phủ phat hanh trai ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̀ ́ phiêu chinh phủ NHTW sẽ mua lượng trai phiêu đo, và phat hanh ra cho cac NHTG để ́ ́ ́ ́ ́ ́̀ ́ mua lượng trai phiêu đó để cho nên kinh tế tăng trưởng hơn không găp phai tinh trang ́ ́ ̀ ̣ ̉̀ ̣ mât cân băng về kinh tế hay noi cach khac nên kinh tế không bị sup đô. Đây là môt ́ ̀ ́́ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ phân để giup cho nên kinh tế tăng trưởng và phat triên. ̀ ́ ̀ ́ ̉ 3. Bảo lãnh cho các tổ chức tín dụng Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố quan trọng và luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ dưới nhiều dạng thức khác nhau (rủi ro thanh toán, r ủi ro Trang 6
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương không thực hiện hợp đồng, rủi ro tín dụng…). Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được những rủi ro và do đó bảo lãnh ngân hàng ra đời. Với vai trò là công cụ bảo đảm, công cụ tài trợ và công cụ đôn đốc các bên tham gia hoàn thành hợp đồng, sự xuất hiện của các hợp đồng bảo lãnh ngân hàng đã góp phần thúc đẩy thương mại phát triển. Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng bùng nổ mạnh mẽ và mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Có thể chắc chắn rằng những thương vụ lớn và có yếu tố nước ngoài tham gia hiện nay không thể nào không có một hợp đồng bảo lãnh đi kèm. Hơn nữa, bảo lãnh ngân hàng còn được sử dụng rộng rãi trong các hợp đ ồng thương mại, xây dựng trong nước có giá trị lớn. Sự tăng trưởng này một phần là do bảo lãnh ngân hàng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho cho tất cả các dịch vụ, bao gồm cả những dịch vụ không mang tính tài chính như hợp đồng xây dựng, bảo hành sản phẩm và những dịch vụ mang tính tài chính như cam kết cung cấp thấu chi, cam kết tham gia liên doanh, tái bảo hiểm và những cam kết tài chính khác. tại Việt Nam, mặc dù bảo lãnh ngân hàng mới được Ngân hàng Nhà nước chính thức đ ưa vào áp dụng từ năm 1994 song đã phát huy được những vai trò quan trọng và mang lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Như vậy bảo lãnh ngân hàng là dịch vụ ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Thông tin được Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) Nguyễn Ngọc Bảo đưa ra tại một hội thảo diễn ra mới đây về vấn đề nợ công, do Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội tổ chức cho thấy, tỷ lệ nợ Chính phủ bảo lãnh hiện chiếm 7% so với GDP, trong đó có 5% là vay trong nước, vay nước ngoài chiếm 2%. Tuy nhiên, ông Bảo cho biết, nếu xét về cơ cấu dư nợ với số tuyệt đối thì vay nước ngoài đang có xu hướng tăng, trong khi vay trong nước đang có xu hướng giảm. Đây là vấn đề cần được quan tâm, bởi theo ông Bảo, liệu thực tế này có phù hợp với chủ trương vay nợ của chúng ta hay không? Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho thấy, trong giai đoạn 2005 - 2009, khối lượng vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh có xu hướng tăng qua hằng năm. Nếu như năm 2005 chỉ khoảng 0,9 tỷ USD, thì con số này đã tăng gấp 4 lần trong năm 2009, đạt 3,986 tỷ USD, đồng thời tỷ lệ nợ nước ngoài trong tổng dự nợ của Chính phủ cũng tăng lên mức 14,27% trong năm 2009, gấp 2 lần con số 6,4% của năm 2005. Đáng chú ý, tỷ trọng dư nợ nước ngoài của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh cũng có xu hướng tăng, từ 6,4% năm 2005, đã tăng lên 13,3% năm 2008 và 14,27% trong năm 2009. Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ nói, sẽ rất tốt nếu như các khoản nợ này được quản lý tốt và có hiệu quả, để có thể tái tạo được nguồn ngoại tệ trả nợ nước ngoài. Song nếu ngược lại, chắc chắn gánh nặng nợ công cũng như gánh nặng cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới sẽ càng nặng hơn. Song các cá nhân tổ chức cũng nên thận trọng với vấn đề vay vốn nước ngoài. Bộ Tài chính vừa đưa ra một số cảnh báo về hình thức hoạt động lừa đảo trong cho vay và bảo lãnh vay vốn nước ngoài mới xuất hiện tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Theo Bộ Tài chính, thời gian gần đây lợi dụng các chủ trương và chính sách mở cửa của Việt Nam đã có nhiều tổ chức và cá nhân (cả trong nước và ngoài nước đã tự xưng là đại diện của các đinh chế tài chính nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế) đã gặp giới doanh nghiệp Việt Nam và lãnh đạo nhiều Bộ, ngành và các Trang 7
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng trung ương tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư để đưa ra các bản chào các khoản tín dụng nước ngoài với số tiền khá lớn, lãi suất cực kỳ ưu đãi (thực sự là phi thị trường), thời hạn cho vay (bao gồm thời gian âm hạn) đến 15 năm, thậm chí 20 năm. Tuy nhiên, để tiếp cận vay được các khoản tín dụng nước ngoài này các đối tượng tự xưng nêu trên đều yêu cầu nhất thiết phải có bảo lãnh của Chính phủ, cụ thể là Bộ Tài chính hoặc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bộ Tài chính cũng nhấn mạnh khi phát hiện thấy có âm mưu lừa đảo, đề nghị báo cáo cho cơ quan an ninh của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư để có biện pháp xử lý kịp thời đối với hành vi này. Kết luận Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng Trang 8

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ngân hàng trung ương
3 p |
650 |
228
-
Sự ra đời của ngân hàng trung ương
5 p |
910 |
194
-
Bài giảng về Ngân hàng trung ương
9 p |
476 |
107
-
Bài thảo luận cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng trung ương các nước và Việt Nam
39 p |
227 |
57
-
Đề tài " Phân tích các quan điểm khác nhau về việc xác định chức năng của ngân hàng trung ương "
18 p |
219 |
50
-
Tài liệu về Ngân hàng trung Ương
23 p |
240 |
47
-
Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ
34 p |
269 |
38
-
Bài giảng môn Ngân hàng trung ương - Nguyễn Quốc Anh
128 p |
163 |
22
-
Bài giảng Ngân hàng trung ương: Chương 3 - Học viện Ngân hàng
10 p |
137 |
22
-
Bài giảng Ngân hàng trung ương: Chương 4, 5 - Học viện Ngân hàng
18 p |
149 |
17
-
Tính độc lập trong hoạt động của ngân hàng trung ương
2 p |
118 |
14
-
Bài giảng Lý thuyết tài chính tiền tệ - Bài 5: Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ
14 p |
121 |
11
-
Ngân hàng Trung ương
23 p |
199 |
10
-
Bài giảng Ngân hàng trung ương: Chương 4 - ThS. Trần Thạch Uyên Vy
14 p |
22 |
6
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng trung ương: Chương 4 - TS. Phạm Quốc Việt
30 p |
13 |
3
-
Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng trung ương: Chương 7 - TS. Phạm Quốc Việt
6 p |
12 |
2
-
Đề cương chi tiết học phần Ngân hàng Trung ương (Hệ đào tạo Đại học – Ngành: Tài chính - Ngân hàng) - Trường Đại học Kinh tế Nghệ An
22 p |
15 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
