intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:15

234
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'hoạt động huy động vốn của các nhtm nước ta. thực trạng và giải pháp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp

  1. Tiểu luận Tài chính Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp 1
  2. Tiểu luận Tài chính MỤCLỤC Phần mởđầu .................................................................................................. 1 Phần I: Ngân hàng Thương mại và hoạt động huy động vốn của NHTM 2 1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM ................................................ 2 2. Hoạt động huy động vốn của NHTM .......................................................... 2 Phần II: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay của nước ta ........... 3 1. Thực trạng hoạt động của các NHTM nước ta thời gian qua ....................... 3 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay ........................................................ 6 Phần III: Liên hệ thực tế một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ ................................................ 9 Phần Kết luận ............................................................................................. 12 2
  3. Tiểu luận Tài chính PHẦNMỞĐẦU Ngày nay, nền kinh tế của nước ta đang có những biến chuyển rất lớ n cả về lượng và chất. Điều đó thể hiện rất rõ trong tỉ lệ tăng trưởng GDP của đất nước. Cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện của rất nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình giao thông, thuỷ lợi kéo theo những nhu cầu rất lớn về vốn. Vậy những nguồn vốn đóđược lấy từđâu? Thời gian qua và hiện nay, nguồn vốn cho hầu hết các công trình trọng điểm chủ yếu đều do các ngân hàng thương mại(NHTM) cung cấp. Các NHTM như một chiếc cầu nối chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu, từ nơi có vốn đến nơi cần vốn. Như vậy vai trò của các NHTM là vô cùng quan trọng, là một điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Vậy các tình hình huy động vốn của các NHTM nước ta hiện nay như thế nào? có những khó khă n thách thức gì? đứng trước tình hình đó thì các NHTM phải làm gìđể nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn, tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong sự phát triển kinh tếđất nước. Đó chính là những nội dung chính bài tiể u luận của em với đề tài: "Hoạt động huy động vốn của các NHTM nước ta. Thực trạng và giải pháp ". Về bố cục bài tiểu luận, ngoài phần đầu và phần kết luận, phần nộ i dung của bài tiểu luận được chia làm ba phần chính: Phần I: Ngân hàng thương mại và hoạt động huy động vốn của NHTM P h ầ n II: Th ự c tr ạ ng v à g i ả i ph á p n â ng cao hi ệ u qu ả c ủ a ho ạ t đ ộ ng huy đ ộ ng v ố n Phần III: Liên hệ thực tế Do kiến thức còn hạn chế, thời gian thâm nhập thực tế chưa có nên nội dung của bài tiểu luận chưa thể phản ánh được đầy đủ mọi khía cạnh của vấn đề và không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sựđóng góp của các thầy côđể cho bài tiểu luận của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  4. Tiểu luận Tài chính Phạm ThịÁnh Tình- 730 PHẦNNỘIDUNG Phần I: NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠIVÀHOẠTĐỘNG HUYĐỘNGVỐNCỦA NHTM. 1. Bản chất, chức năng và vai trò của NHTM 1.1 Bản chất Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ - dịch vụ tài chính tiền tệ, là trung gian tài chính đứng ra vay vốn của những người cho vay rồi dùng số vốn đó cho người thiếu vốn vay lại, làm cho nguông vốn không sinh lợi của hàng triệu dân chúng được chuyển đến cho các doanh nghiệp lớn nhỏ thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và sinh lời. 1.2 Chức năng Ngân hàng thương mại có chức năng nhận tiền gửi (huy động vốn) và cho vay (sử dụng vốn). Khi nhận tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đãđem lại thu nhập cho người gửi tiền. Khi cho các doanh nghiệp vay vốn, ngân hàng đã cung cấp cho họ phương tiện là m giàu, đóng góp cho ngân sách nhà nước. Ngoài ra ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng của mình nhiều dịch vụ khác như chuyển tiền hộ, bảo quản hộ tài sản quí, mua hộ bán hộ vàng bạc, chứng khoán, tài sản có giá trị cao, bảo lãnh việc phát hành chứng khoán thanh toán với các đối tác trong nước và nước ngoài. 1.3 Vai trò Ngân hàng thương mại có vai trò là trung gian tài chính. Vai trò này thể hiện trong ba chức năng: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, cung cấp dịch vụ khách hàng. 2. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2. Vốn tiền gửi Vốn tiền gửi khách hàng có hai loại: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Vốn tiền gửi có 4 loại là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽđược hưởng một lượng lãi suất theo quy định của ngân hàng. Số lượng tiền gửi tiết kiệm thu hút được nhiều hay ít tuỳ thuộc 4
  5. Tiểu luận Tài chính lãi suất danh nghĩa của nó cao hơn lãi suất thực tế cộng với mức lạ m phát hay không. Tài khoản séc: là loại tài khoản tiền gửi nhưng nó dùng để phát hành séc. Tài khoản vãng lai: cũng là loại tài khoản tiền gửi, và cũng dùng để phát hành séc nhưng có tính chất vãng lai. Tài khoản này chỉ tồn tại kéo dài không quá 6 tháng. Phải thoả thuận lúc dư có, lúc dư nợ, dư nợ không được quá 6 tháng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì nhân viên ngân hàng tiến hành kiể m tra chứng minh thư, địa chỉ , chữ kí của người gửi. tiếp đó mở tài khoả n cho khách hàng hay người gửi, số chứng minh thư nhân dân của người được uỷ quyền, số tiền gửi vào tài khoản của khách hàng. 1.2 Vốn tự tạo. Do làm dịch vụ và quản lý các tài khoản séc mà các NHTM đã tạo được nguồn vốn mới để mở rộng kinh doanh. Số vốn mới tăng thê m này gọi là vốn tự tạo của các NHTM 3. Vốn đi vay 3.1 Vốn đi vay dân cư:Đây là vốn đi vay các tầng lớp dân cư dưới hình thức phát hành các loại trái phiếu , ngân hàng bán rộng rãi cho các tầng lớp dân cư và khách hàng của mình. 3.2 Vốn vay NHTW : Trong trường hợp khẩn cấp thiếu tiền trả cho khách hàng, các ngân hàng thương mại có thểđi vay vốn của NHTW và trả theo lãi suất tái cấp vốn của NHTW. 3.3 Vốn vay các ngân hàng bạn: là vốn đi vay các ngân hàng thương mạ i khác và phải trả theo lãi suất thị trường. Phần II: THỰCTRẠNGVÀGIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢHOẠTĐỘNGHUYĐỘNGVỐN CỦACÁC NHTM NƯỚCTA TRONGGIAIĐOẠNHIỆNNAY. 1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ta trong thời gian qua. 5
  6. Tiểu luận Tài chính Sau hơn 14 năm đổi mới, hoạt động của các ngân hàng thương mại nước ta đãđạt một số kết quả: mức huy động vốn và cung cấp tín dụng ngày càng tăng. So với GDP (2000: 444.139 tỷđồng; 2002:536.098 tỷđồng) hệ thống NHTM đã huy động vốn bằng 42,55%; 47,68%; 54,09% và dư nợ bằng 38,73%; 44,38%; 52,42%. Điều đó cho thấy trong bối cảnh thị trường chứng khoán, trái phiếu…còn hạn hẹp, các NHTM đã giữ vai trò chủđạo, chủ lực trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Điều này đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ; cung cấp dịch vụ ngày càng mở rộng và phát triển, tạo điều kiện tiện ích để thu hút khách hàng, góp phần tạo điều kiện luân chuyển vốn nhanh hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội; cơ cấu, mạng lưới ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng, mở rộng và phát triển, đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong việc đa dạng hoá dịch vụ, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng… Tuy nhiên bên cạnh những kết quảđãđạt được thì trong tình hình hiện tạ i hoạt động huy động vốn của các NHTM cũng đang gặp phải không ít những khó khăn, thách thức. Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế là không thể tránh khỏi, sự gia nhập vào thị trường huy động vốn của ngày càng nhiều các đối thủđặt các NHTM vào sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Không chỉ có các ngân hàng trong nước mà còn cả các ngân hàng nước ngoài mà các hoạt động như: giao dịch thanh toán, chuyển tiền làưu thế của họ. Chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vốn đầu tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị, hiện đại hoá hệ thống thanh toán…mới có thể theo kịp được tiến trình phát triển vàn là m ăn có hiệu quả. Hiện nay, dịch vụ ngân hàng của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, nghèo nàn, tích tiện ích chưa cao, chưa cao, chưa thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ít. Bên cạnh đó, phần lớn các NHTM thiếu chiến lược kinh doanh, thiếu hiệu quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ cò n yếu, thiếu tính độc lập, hệ thống thông tin báo cáo tài chính, kế toán thông tin và quản lý còn khác biệt với hệ thống kế toán ngân hàng thế giới dẫn tới khả năng không phản ánh, đáng giáđầy đủ hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường. Hệ thống thông tin, theo dõi nợ quản lý rủi ro không kịp thời, chính 6
  7. Tiểu luận Tài chính xác. Điều này cùng với hệ thống kế toán còn khác biệt so với quốc tế dẫn tớ i sự thiếu minh bạch trong hệ thống tài chính của ngân hàng. Thiếu sót nghiê m trọng nhất là không thể xác minh chắc chắn điều kiện và tình trạng thật sự của chất lượng tín dụng ngân hàng. Hiệu quả là lợi nhuận báo cáo của ngân hàng dường như bị thổi phồng nhưng không thể xác định chính xác chắc chắn làđế n mức nào. Đội ngũ lao động của các NHTM Việt nam kháđông nhưng trình độ chuyê n môn ,trình độ quản lý…chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu trong quá trình hô ị nhập. Trong khi đó, lại chưa có hệ thống khuyến khích hợp lýđể thu hút nhâ n tài vàáp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều NHTM còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đãđược áp dụng phổ biến trong nhiều nă m tại các nước. Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm t ỷ trọng thấp, nguồn tiền gửi dân cư còn nhỏ, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yế u là nguồn tiền gửi với lãi suất cốđịnh, tuy ổn định song dễ dẫn đến rỉu ro về mặt lãi suất. Vốn điều lệ là tiề m lực tài chính, làđiều kiện đảm bảo an toà n trong hoạt động của NHTM, là uy tín của NHTM để tạo lòng tin với công chúng. Song hiện nay vốn điều lệ của NHTM còn nhỏ bé lớn nhất là ngâ n hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng cũng chỉ có 4.800 tỉđồng, còn các NHTM quốc doanh chỉ có 2000- 3000 tỉđồng. Các ngân hàng cổ phần vốn điều lệ khoảng 25000 tỉđồng tương ứng với 170 triệu USD. Một chỉ tiêu quan trọng đánh giá an toàn ngân hàng là tỉ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này là 8 % trong khi đó các ngân hàng Việt nam mới chỉđạt cao nhất là 5 %. Như vậy hiện nay độ an toàn của các ngân hàng là chưa cao, chính vì vậy mà khả năng huy động vốn còn hạn chế. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng làm cho mức chênh lệch lãi suất "đầu vào"- " đầu ra ngày càng thu hẹp. Đầu tháng 7 năm 2003 lãi suất huy động vốn nội tệđồng Việt nam với mức lạm phát 3%- 5%, là m cho mức lãi suất thực của lợi tức tiền gửi ngân hàng tăng lên tớ i 4,5%- 5%/ năm. Do cạnh tranh lãi suất huy động vốn tăng cao trong khi lãi suất cho vay lại tăng chậm, là m cho khoản chênh lệch giữa bình quân lãi suất đầu vào chỉ có 0,1%. Đặc biệt trong quí 1 năm 2004, trong khi mức lạm phát 7
  8. Tiểu luận Tài chính là 4,5%- 5%/ tháng tức là 10%- !5%/ năm thì mức lãi suất ngân hàng chỉ vào khoảng 8%- 8.5% /nă m. Do lo lắng đồng tiền bị mất giá nên các khách hàng đến rút tiền nhiều đểđầu tư cho việc mua nhàđất, bất động sản…ngày càng nhiều, cùng với đó là số người gửi tiền vào ngân hàng ngày càng ít . Điều nà y làm cho tình hình huy động vốn của các ngân hàng ngày càng xấu đi. Như vậy, trong giai đoạn hiện nay các ngân hàng thương mại đang đứng trước nhiều khó khăn thách thức. Để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển được trong tình hình hiện tại đặc biệt để làm sao huy động được nhiều vốn đồi hỏ i phải có nhiều biện pháp thích hợp, hiệu quả. Tất cảđiều này đòi hỏi sự nỗ lực, liên kết không chỉ một ngân hàng mà phải là sựđoàn kết nhất tríở tất cả ngâ n hàng . 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Từ tất cả nhưng khó khăn nói trên việc hoạnh định ra biện pháp khắc phục những khó khăn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn là vô cùng cấp bách và cần thiết trong hoạt động của các ngân hàng. Để có một cơ cấu huy động vốn phù hợp và chủđộng cần thực hiện một số giải pháp đồng bộ. Đưa ra các chiến lược sản phẩm: xem xét lại việc hoạch định chiế n lược kinh doanh của mình, phân tích điểm mạnh, điểm yếu; tập trung vào các sản phẩ m dịch vụ chính có hiệu quả; nghiên cứu ứng dụng, từng bước mở rộng sản phẩm mới. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi, đặc biệt chúýđến nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ. Nghiên cứu một số sản phẩ m mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệ m dự thưởng, tiết kiệ m trả góp, trái phiếu ngân hàng bằng VNĐ và ngoại tệ với kỳ hạn dài đểđưa ra các sản phẩm mới nhằm tăng cường nguồn vốn chung và dài hạn. Thực hiện các khâu thanh toán từ ngoại tệđến nội tệ, đa dạng hoá các thể thức thanh toán. Do đó, thu hút được các khách hàng truyền thống có nguồn vốn lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằ m huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nước, điện thoại, điểm bá n xăng dầu mở tài khoản, chuyển tiền. 8
  9. Tiểu luận Tài chính Nâng cao mức vốn tự có hợp lý: Mức vốn tự có càng cao sẽ tạođiều kiệ n nâng cao mức huy động vốn. Có thểáp dụng việc huy động vốn bằng nguồ n vốn trung và dài hạn nhưởđịa bàn TPHCM. Tháng 1/2004 trên địa bàn TPHCM mức huy động vốn đạt 24,455 tỉđồng, tăng 617% so với cuối nă m 2003. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tăng cường các biện pháp huy động vốn, đặc biệt là các giải pháp về tăng trưởng nguồn vốn trung và dài hạn. Chỉ tính riêng hình thức phát hành giấy tờ có giá dài hạn đến 31/4/2004 đạt 3,986 tỷđồng, tăng 25,9% so với cuối năm 2003. Nguồn vốn trung và dà i hạn tăng trưởng ổn định có thể hạn chếáp lực sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Phát huy hiệu quả của các công cụ lãi suất: thường xuyên theo dõi nắm bắt diễn biến lãi suất trên thị trường để có giải pháp linh hoạt và phù hợp. Mức lã i suất tiết kiệ m cũng như mức lãi suất của các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cho phù hợp với những biến động của thị trường. áp dụng mức lãi suất linh hoạt của từng khu vực cạnh tranh hoặc không cạnh tranh. Nhưđối với các tổ chức tài chính, như quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiể m xã hội, bảo hiểm khác quan tâm về lãi suất đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh, giải phóng vốn, lã i suất ưu đãi. Đối với các doanh nghiệp như các tổng công ty, công ty đây là những đối tượng khách hàng vừa có quan hệ tiền gửi vừa có tiền vay ngâ n hàng cần đáp ứng về lãi suất ưu đãi, lãi suất tiền vay, cân đối tỷ trọng tiền vay tiền gửi đủ bùđắp chi phí và có lãi, về lãi suất huy động vốn…Ví dụ nhưở chi nhánh NHN0& PTNTT Thừa Thiên Huế. Giải pháp của chi nhánh là cung ứng vốn nhanh kịp thời khi khách hàng có nhu cầu với lãi suất phù hợp để cạnh tranh với các chi nhánh trên địa bàn theo nguyên tắc lãi suất cho vay bằng và lớn hơn phí trả Trung tâ m điều hành và nhỏ hơn lãi suất cho vay ưu đãi của các chi nhánh NHTM trên địa bàn. Tỷ lệ giảm từ 0,03 đến 0,05% so với mức lãi suất cho vay do tổng giám đốc NHN0 &PTNTVN quy định. Về lãi suất huy động vốn lãi suất bình quân tăng từ 0,03 đến0,05% đối với các khách hàng có số tiền gửi từ 5 tỷ trở lên và có số dư hoạt động tăng dần. Kết quả huy động của chi nhánh ngày 31/12/2003 là 814.130 triệu; trong đó nguồ n vốn huy động nội tệ là 771.575 triệu đồng chiếm 60,69% tổng nguồn, tăng 145.066 triệu đồng so với đầu năm; nguồn vốn huy động ngoại tệ là 42.555 triệu đồng, chiếm 2,82% tổng nguồn thu, tăng 13.813 triệu đồng so với đầ u năm. 9
  10. Tiểu luận Tài chính Đưa ra các chiến lược khách hàng: nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền ổn định thông qua nhiều hình thức đa dạng phong phú như: thực hiện giao dịch tận nhàđối với những khách hàng có lượng giao dịch lớn ở xa, có các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằ m cả i tiến phong cách giao dịch và phục vụ khách hàng một cách tốt hơn, nắm chắc chu kỳ gửi và rút vốn ở các chi nhánh NHTM để có chiến lược huy động vố n thích ứng, thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lướ i tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng , tạo thói quen cho khách hàng và ngâ n hàng ngày càng gần gũi hơn; tổ chức phân loại khách hàng, dân cư theo vùng nông thôn, thành thị, phong tục tập quán để có quyết sách huy động vốn phù hợp và có hiệu quả, ví dụ như các tổ chức đối tượng này thường xuyên cung cấp cho ngân hàng nguồn vốn có lãi suất thấp nên cần quan tâm hơn, đáp ứng các tiện ích khách hàng đặc biệt là thái độ phục vụ thanh toán nhanh.; thông qua chính sách ưu đãi, ưu đãi lãi suất, giả m phí chuyển tiền, tuyên truyền, tiếp thị… Quan tâm đến công tác chă m sóc khách hàng đạt hiệu quả, tăng cường nguồn tiền gửi. Khai thác các nguồn tiền gửi từ các dựán xuất nhập khẩu, dựán ADB của bộ tài chính và các dựán giải toả của chính phủ nhằm tăng cường thêm nguồn vốn không kỳ hạn với lãi suất thấp. Không ngừng đưa ra các chiến lược marketing: như chính sách tuyê n truyền, tiếp thị, quảng cáo tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi, quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn, giúp dân cư tại các địa bàn hoạt động hiểu rõ hơ n vềưu đãi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp, góp phần thu hút sự chúý của các khách hàn và tăng cường thêm uy tín. Hiện đại hoá, đa dạng hoá nghiệp vụ: nhằm duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống mở rộng khách hàng trên các thị trường hoạt động kinh doanh. Đó là việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực kế toán, thanh toán nhất là thanh toán với khách hàng như máy tính, má y ATM, máy đế m tiền, máy soi tiền…Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại sẽ góp phần nâng cao hoạt đông ngân hàng từđó uy tín được nâng lên và khả năng huy động vốn cũng theo đó mà tăng. Một minh chứng rõ ràng vềứng dụng công nghệ tiên tiến đố là ngân hàng Đông Á. Ngay từđầu nă m 2004 doanh số huy động vốn của EAB đã tăng bình quân 50% so với cùng kỳ năm 10
  11. Tiểu luận Tài chính ngoái. Dự kiến trong nă m nay, doanh số huy động của EAB sẽ tăng nhờ dựá n hiện đại hoá công nghệđang thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng. Ngân hàng Đông Áđãđầu tư hiện đạ i hoá công nghệ ngân hàng, tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin, nâng cấp hệ thống tin học ngân hàng nhằ m đáp ứng công nghệ hiện đại, đa dạng hoá kênh phân phối sản phẩ m dịch vụ. Mới đây ngân hàng đưa vào hoạt động 11 má y ATM, giúp các khách hàng đang dùng loại thẻ do EAB phát hành. Đặc biệt gửi tiền qua máy ATM của Đông Á lần đầu tiên tại Việt Nam tạo điều kiệ n cho các nhân viên bán hàng chỉ có thể tự gửi tiền vào ngân hàng qua ATM thực hiện giao dịch. Đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ: thay đổi nhận thức đối vớ i cán bộ nhân viên ngân hàng để công tác huy động vốn hiệu quả bằng việc quan tâm khuyến khích bằng lợi ích vật chất cũng như tinh thần nhưđộng viên, thă m hỏi, tặng quà trong các ngày lễ tết, sinh nhật, khen thưởng, ưu đã i lãi suất, giả m phí chuyển tiền…Phát động các phong trào thi đua gửi tiền tiết kiệ m, giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, với phương châm phải tạo ra vốn mới được đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra kiể m soát với việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong điều hành, nâng cao hiệu quả và hiệu lực của công tác kiể m tra nộ i bộ. Ngoài ra việc thiết lập và duy trì cơ chế kiểm tra, kiể m toán nội bộ phù hợp và hoạt động có hiệu quả tại NHTM cũng vô cùng quan trọng. Công tác đào tạo phải được đưa lên hàng đầu. Tiếp tục đào tạo tin học kể cả tin học kể cả tin học cơ bản và tin học ứng dụng để thực hiện tốt chương trình, dựán của WB, tích cực bồi dưỡng lại nguồn nhân lực, bổ sung thay thế một số cán bộ quản lý yếu kém góp phần nâng cao hiệu quả công việc nhằ m khôi phục lạ i lòng tin đối với khách hàng. Như vậy đứng trước thực trạng khó khăn trước mắt thì việc tìm ra những giải pháp để giúp các NHTM tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn không những quan trọng mà việc thực hiện như thế nào để mang lạ i hiệu quả tốt nhất còn quan trọng hơn. Có lẽ chỉ có thể bằng việc thi hành đồng loạt tất cả các biện pháp trên mới có thể giúp cho các NHTM giải quyết được phần nào những khó khăn trước mắt vàđề ra được những phương án khác tố i ưu hơn trong tương lai. Điều này phụ thuộc vào chính bản thân mỗi ngâ n 11
  12. Tiểu luận Tài chính hàng. Việc thực hiện có tốt hay không, có hiệu quả hay không còn trông mong rất nhiều vào sự nỗ lực của mỗi ngân hàng do vậy tinh thần đoàn kết nhất trí của mỗi nhân viên và sự thống nhất, đồng lòng của mỗi thành viên, mỗi người trong công ty là một yếu tố không ké m phần quan trọng để nâng cao được tính hiệu quả của mỗi phương pháp. Sựđoàn kết nhất trí sẽ là một chất xúc tác giúp cho các giải pháp huy động vốn trở thành hiện thực và mang lại hiệu quả cao, góp phần làm ăn có lãi và lợi nhuận cao. Đó chính là mục đích cao nhất mà mỗi doanh nghiệp đều đang hướng tới. PHẦN III. LIÊNHỆTHỰCTẾMỘTSỐGIẢIPHÁPĐẨYMẠNHHOẠTĐỘNGHUYĐỘNGVỐNC ỦACHINHÁNH NHN0&PTNT LÁNG HẠ. Trong nă m 2003 mặc dù tình hình thế giới có rất nhiều diễn biến phức tạp, sản xuất trong nước gặp rất nhiều khó khăn thách thức, hệ thống ngân hàng được cơ cấu lại, cơ cấu về nợ, bổ sung vốn điều lệ, lành mạnh hoá tình hình tài chính; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế cũng như hoạt động của các tổ chức TCTD phát triển. Trong bối cảnh đó, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ luôn bám sát định hướng của ban lãnh đạo NHN0&PTNT Việt Nam đã có những cố gắng lớn trong quản trị, điều hành tác nghiệp, nhằm phát huy tối đa những lợi nhuận, quyết tâm giữ vững những thành tích đạt được. Chi nhánh đã tổ chức thực hiện đồng bộ những biện pháp nhằ m mang lạ i những hiệu quả tốt nhất cho chi nhánh. Tăng nguồn vốn huy động: Trong nă m 2003, chi nhánh đã tích cực đẩ y mạnh những biện pháp truyền thống và thực hiện các biện pháp mới nhằ m không ngừng tăng trưởng nguồn vốn. Thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo kế hoạch. Đa dạng hoá các hình thức huy động nhằm khơi tăng nguồn tiền gửi, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn và ngoại tệ. Thực hiện tốt các khâu thanh toá n từ nội tệđến ngoại tệ, đa dạng hoá các hình thức thanh toán. Do đóđã thu hút các khách hàng truyền thống có nguồn vốn thanh toán lớn qua chi nhánh. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác 12
  13. Tiểu luận Tài chính thanh toán, đồng thời mở rộng quan hệ với khách hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức. Khuyến khích các doanh nghiệp điện, nước, điện thoại, điể m bán xăng dầu mở tài khoản chuyển tiền và thực hiệ n trả lương tại chi nhánh. Phát huy hiệu quả của công tác lãi suất, thường xuyên theo dõi nắ m bắt diễn biến lãi suất trên thị trường đểđề ra các mức lãi suất tiết kiệm cũng như mức lãi suất của các đợt phát hành kỳ phiếu cho phù hợp với biến động của thị trường, đưa ra các chiến lược khách hàng nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, có nguồn tiền gửi ổn định thông qua chính sách ưu đãi của chi nhánh. Thực hiện các chiến lược khách hàng. Công tác này rất được coi trọng và luôn được đặt lên hàng đầu. Các chính sách nhằ m giữ vững và duy trì các khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài. Ngoài ra, chi nhánh còn thu hút thê m khách hàng mới giúp tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ. Những khách hàng truyền thống, có nguồn tiền gửi lớn an toàn luôn được chi nhánh đưa ra các chính sách ưu đãi. Chi nhánh còn thực hiện tận nơi đối với những khách hàng có lượng giao dịch lớn ở xa. Thường xuyên có các chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải tiến phong cách giao dịch, phục vụ quý khách ngà y một tốt hơn. Các hoạt động giao lưu tìm hiểu với các đơn vị bạn cũng được chi nhánh tổ chức thường xuyên nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và ngày càng gắn kết mối quan hệ chặt chẽ giữa hai bên. Ngoài ra, chi nhánh đã xây dựng nội dung, không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi, quảng cáo qua hệ thống phương tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện chiến lược huy động vốn, giúp cho dân cư tại các địa bàn chi nhánh hoạt động hiểu rõ hơn vềưu đãi và các dịch vụ ngân hàng cung cấp. Về các công tác nghiên cứu tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ mới, hình thức huy động vốn. Năm 2003, các dịch vụ mới triển khai trong năm 2002 vẫ n được tiếp tục duy trì phát triển. Dịch vụ làm đại lý bảo hiể m được phát triể n mạnh mẽđã giúp chi nhánh tạo quan hệ tốt với một số công ty bảo hiểm, vừa thu được phí hoa hồng dịch vụ, vừa khai thác nguồn vốn từ các công ty bảo hiể m. Dịch vụ xác nhận số dư tiền gửi cho học sinh du học, vừa đáp ứng một phần nhu cầu hiện tại của khách hàng vào giao dịch với chi nhánh, qua đó 13
  14. Tiểu luận Tài chính quảng bá chi nhánh cho những khách hàng chưa có quan hệ, thông qua dịch vụ này mà tìm đến ngân hàng. Nghiên cứu và xây dựng quy trình hướng dẫn các hình thức tiết kiệm mới như: tiết kiệm theo lãi suất bậc thang và tiết kiệ m trả góp để tiến tới đưa vào áp dụng năm 2004 nhằ m đa dạng hoá sản phẩ m huy động vốn của chi nhánh. Thông qua các biện pháp trên mà hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong năm 2003 vừa qua đã thu được một số kết quả khả quan như sau: Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 30/11/2003 vừa qua đạt 4444 tỉđồng, tăng 692 tỉđồng so với cùng kì năm 2002. Trong đó, tiền gửi dân cư là: 1034 tỉđồng chiế m 23% tổng nguồn vốn; vốn tiền gửi tại các tổ chức kinh tế :1630 tỉđồng, chiế m 36,6% tổng nguồn vốn; tiền gửi TCTD khác:880 tỉđồng chiế m 19,8% tổng nguồn vốn; tiền gửi uỷ thác đầu tư là: 900 tỉđồng, chiế m 20% tổng nguồn vốn. Những con sốđạt được tuy chưa lớn song đã khẳng định được phần nào tính hiệu quả của những phương án và nỗ lực của chi nhánh. Điều này góp phần tạo thêm nhiều triển vọng phát triển cho chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống NHN0&PTNT nói chung. 14
  15. Tiểu luận Tài chính PHẦNKẾTLUẬN Nhìn lại tất cả những gìđãđạt được của nền kinh tế chúng ta không khỏi tự hào. Từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến lên xã hội chủ nghĩa, nước ta đãđạt được rất nhiều thành tựu lớn lao về kinh tế vàđang tiếp tục phấn đấu đi lên là một trong những con rồng Châu Á. Đó chính là kết quả của việc sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả cũng như công tác huy động vốn một cách chính xác và kịp thời. Sự phát triển của đất nước kéo theo sự phát triển nhộn nhịp của nền kinh tế. Ngày nay, nền kinh tếđang phát triển hơn bao giờ hết cũng như vậy các hoạt động huy động vốn cũng nhộn nhịp không ké m. Sự hoạt động hiệu quả của công tác này sẽ góp phần rất lớn cho việc cung cấp vốn đểđáp ứng cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của đất nước. Chính vì vậy việc tăng cường hiệu quả hoạt động của các NHTM nhất là hoạt động huy động vốn chính là một yêu cầu bức thiết của sự phát triển kinh tế. Đứng trước những khó khă n hiện tại, hoạt động huy động vốn có thể mang lại những hiệu quả to lớn được hay không là phụ thuộc vào những phương án khắc phục trên. Đây là nhiệ m vụ không phải của riêng ngân hàng nào mà là của cả hệ thống ngân hàng. Đất nước ta sẽ ngày càng phát triển và hoạt động huy động vốn sẽ ngày càng được quan tâm một cách đúng mức, sẽ ngày càng có những biện pháp hữu hiệu hơn đểđáp ững những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế. 15
  16. Tiểu luận Tài chính TÀILIỆUTHAMKHẢO 1. PGS. Lê Thế Tường- Giáo trình Tài chính - Khoa tài chính kế toán - Đ H Quản lý kinh doanh Hà Nội. 2. Ths. Nguyễn Mạnh Quân- Giáo trình Chiến lược kinh doanh - Khoa quản lý doanh nghiệp - ĐH Quản lý kinh doanh Hà Nội. 3. Tạp chí ngân hàng. 4. Báo tài chính doanh nghiệp. 5. Thời báo tài chính. 6. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán 16
  17. Tiểu luận Tài chính 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2