intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để từ đó đề xuất các giải pháp theo hướng tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước nhằm góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐỖ HOÀNG PHƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 834.04.10 Đà Nẵng – Năm 2021
  2. Công trình được hoành thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Song Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong giai đoạn hiện nay, để thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng đều cần có vốn. Với tư cách là “trung gian tài chính”, ngân hàng thương mại - một tổ chức tín dụng (TCTD) điển hình ở Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng đối với việc huy động mọi nguồn vốn trong dân cư để cung ứng cho nền kinh tế với những điều kiện nhất định. Vốn là yếu tố cần thiết để ngân hàng thương mại (NHTM) tiến hành và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh không chỉ bằng nguồn vốn tự có mà chủ yếu là nguồn vốn huy động được. Do đó có thể nói hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến các tổ chức tín dụng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các NHTM phải có chính sách huy động hợp lý nhằm thu hút được lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Chính sách huy động vốn của các NHTM có thể là lãi suất, các chương trình khuyến mãi, tặng quà, trúng thưởng... nhằm thu hút được số đông người dân và các tổ chức, doanh nghiệp... gửi tiền vào NHTM. Tuy nhiên, việc huy động vốn của các NHTM đang tồn tại nhiều bất cập và tiềm ẩn rủi ro cho cả NHTM cũng như các tổ chức, cá nhân gửi tiền. Do đó, với tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn, Nhà nước cần phải xây dựng một hành lang pháp lý an toàn và thông thoáng, tạo điều kiện cho NHTM thực hiện hoạt động này một cách dễ dàng và hiệu quả. Ở địa bàn tỉnh Quảng Nam, công tác quản lý nhà nước về hoạt huy động vốn của các ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, dịch bệnh, thiên tai, bão lũ xảy ra và đặc biệt là dịch bệnh Covid- 19 đang diễn ra hết sức phức tạp khiến việc thực thi và quản lý nhà nước về việc huy động vốn ở các ngân hàng thương mại diễn ra rất phức tạp. Với vai trò quản lý
  4. 2 nhà nước trong nền kinh tế, yêu cầu đặt ra là cần phải có các giải pháp cấp thiết nhằm tăng cường sự quản lý nhà nước về việc huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát - Nghiên cứu tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, để từ đó đề xuất các giải pháp theo hướng tăng cường các hoạt động quản lý Nhà nước nhằm góp phần đẩy mạnh huy động vốn tại địa phương và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng thương mại trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Khái quát lý luận về QLNN với hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .
  5. 3 - Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi thời gian:Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2016 cho đến năm 2020; các giải pháp được đề xuất trong thời gian đến. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu Dữ liệu trong đề tài được thu thập bao gồm: + Các sách tham khảo, báo cáo nghiên cứu, các báo cáo hội thảo, chuyên đề, luận văn, luận án,… về các nội dung liên quan đến vai trò quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam đối với hoạt động huy động vốn trên địa bàn tỉnh. + Thông tin từ các báo cáo hàng năm, thông tin nội bộ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam . + Nguồn dữ liệu bên ngoài như: các tạp chí về tài chính - ngân hàng, website của Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội ngân hàng… 4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu - Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu. - Số liệu sau khi được tổng hợp sẽ được xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu Excel trong phần mềm ứng dụng Microsoft Office 2010. Đây là cơ sở để so sánh, phân tích và rút ra các kết luận cần thiết. 4.3. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để xem xét biểu hiện, diễn biến của đối tượng nghiên cứu với chính nó theo thời gian và các sự kiện cùng loại ở các địa
  6. 4 bàn khác có cùng bối cảnh để thấy được bản chất và xu thế chính của đối tượng. Trong nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp này để xem xét tình hình quản lý nhà nước về huy động tiền gửi của các NHTM trên địa bàn tỉnh theo thời gian để thấy rõ những thành công và hạn chế của công tác này. Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 để giải quyết mục tiêu 2 của đề tài. - Phương pháp khái quát hóa Khái quát hóa là dùng những câu cú súc tích, đơn giản, làm sáng tổ một vấn đề rất khó để cung cấp cho người khác nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh khác nhau và sáng tỏ hơn. Càng đi sâu và càng đi rộng ta càng tạo ra khung cảnh sát thực của vấn đề hơn. Phương pháp này được sử dụng ở chương 1 và 2 và 3 để giải quyết mục tiêu 1 và 2 của đề tài - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên cơ sở số liệu thứ cấp thu thập được từ các tài liệu của NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Nam. Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ liệu thu thập được nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá. Trên cơ sở chuỗi số liệu thu thập được từ năm 2016 đến năm 2020, luận văn sẽ phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý nhà nước với hoạt động huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nhằm đưa những kiến nghị hoàn thiện QLNN đối tượng này 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Bố cục đề tài nghiên cứu Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về huy động vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
  7. 5 Chương 3. Giải pháp quản lý nhà nước về huy động vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Vốn trong hoạt động ngân hàng a. Bản chất của nguồn vốn Theo Các Mác, tư bản là giá trị mang lai giá trị thặng dư. Định nghĩa này thể hiện đầy đủ bản chất của vốn: 1) vốn phải đại diện cho một loại tài sản nhất định nào đó; 2) vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá trình vận động; 3) vốn là một loại hàng hóa và cũng như những loại hàng hóa khác, nó có chủ đích thực. Nói ngắn gọn, vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản xuất để làm ra của cải nhiều hơn. b. Phân loại nguồn vốn Theo Trần Đình Ty, Nguyễn Văn Cường (2008) về cơ bản nguồn vốn của ngân hàng có thể được phân loại thành các dạng cơ bản như vốn tự có, vốn vay, vốn huy động và vốn khác. 1.1.2. Khái niệm về huy động vốn a. Khái niệm huy động vốn Huy động vốn là việc các NHTM động viên các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế thông qua việc cung cấp các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Biểu hiện của vốn trong kinh
  8. 6 doanh ngân hàng chủ yếu là tiền. Thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi và Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập còn quyền sở hữu khoản tiền này vẫn thuộc về người ký thác (Nguyễn Đăng Dờn (2019)). b. Vai trò của huy động vốn Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Trong tổng nguồn vốn tự có chỉ chiếm vai trò rất nhỏ, còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Theo Vũ Đình Giang (2014) vai trò của vốn huy động được thể hiện qua các mặt sau: Thứ nhất, Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thương mại tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, vốn huy động quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động khác của NHTM. Thứ ba, vốn huy động giúp ngân hàng mở rộng quy mô và đa dạng hoá hoạt động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt như hiện nay thì đa dạng hoá hoạt động kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển.. Thứ tư, vốn huy động quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM. 1.1.3. Khái niệm quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM QLNN hoạt động huy động vốn của các NHTM là tác động của các chủ thể mang tính quyền lực nhà nước bằng nhiều biện pháp tới các NHTM và hoạt động hoạt động huy động vốn của các chủ thể này nhằm thực hiện những chức năng của nhà nước trên cơ sở pháp luật. Công tác QLNN đã tạo ra một trật tự nhất định và sự ổn định cho các đối tượng mà nó quản lý, trong đó có các NHTM, đưa các đối tượng đó vào một quy luật vận động chung dưới sự kiểm soát của pháp luật và các
  9. 7 cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo cho các hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật về ngân hàng, hoạt động hoạt động huy động vốn của các các NHTM phù hợp với định hướng chung trong phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam. 1.1.4. Vai trò của QLNN đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thƣơng mại QLNN đối với hoạt động HĐV tại các NHTM có vai trò sau: Thứ nhất, QLNN đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại có vai trò tạo môi trường và điều kiện cho các NHTM phát triển. Thứ hai, QLNN đối với hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại định hướng cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM 1.2.1. Tổ chức triển khai chính sách, quy định đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM Trong QLNN với hoạt động huy động vốn của các NHTM theo Trần Đình Ty, Nguyễn Văn Cường (2008) bước đầu tiên là tổ chức triển khai chính sách, quy định của Ngân hành nhà nước đối với hoạt động này. Tiếp đó là phải Triển khai hệ thống thông tin dữ liệu về huy động vốn, Giám sát việc thi hành và đôn đốc báo cáo thực hiện quy định hoạt động huy động vốn của các NHTM và Cập nhật số liệu từ Ngân hàng Nhà nước. 1.2.2. Đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng Đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng là một trong các nội dung quan trọng nhất của công tác QLNN với hoạt động huy động vốn của các NHTM. Điều này cũng bảo đảm sự an toàn và ổn định cho hệ thống tiền tệ quốc gia. Quản lý nhà nước nhằm giảm thiểu những rủi ro lan truyền từ hệ thống tài chính đến nền kinh tế thực, tạo ra những quy định đối với cả hệ thống để đảm bảo mỗi định chế tài chính hoạt động nhất quán, vững vàng, giảm
  10. 8 thiểu rủi ro mà mỗi định chế gây nên cho cả hệ thống. Do đó, quản lý nhà nước nhằm góp phần làm giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực của chu kỳ tài chính, như những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình bùng nổ kinh tế, gây nên hậu quả trong quá trình suy thoái, do đòn bẩy tài chính, tín dụng và giá tài sản đều có tính chu kỳ và khủng hoảng thường xảy ra sau thời kỳ kinh tế phát triển bùng nổ (Lê Thị Mận (2011)). 1.2.3. Đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh Nếu căn cứ vào cách tiếp cận theo phướng hướng tác động trong quản lý nhà nước về kinh tế theo Trần Đình Ty, Nguyễn Văn Cường (2008) thì bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh cho các NHTM là một nội dung rất quan trọng. Điều này không chỉ bảo đảm cho dòng chảy tiền tệ tín dụng trong nền kinh tế mà còn bảo đảm cho các NHTM hoạt động có hiệu quả và an toàn vốn vay. Bảo đảm môi trường kinh doanh lành mạnh cho các NHTM là một trong các chức năng của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mà ở đây là NHNN. Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố bên ngoài trong đó có các yếu tố liên quan tới thể chế của nhà nước tạo điều kiện hay hạn chế hoạt động của doanh nghiệp. Bảo đảm môi trường kinh doanh cho các NHTM là các nỗ lực của NHNN nhằm điều chỉnh thay đổi và bổ sung các quy định nhằm giảm bớt rào cản, tạo thuận lợi cho kinh doanh của các ngân hàng thương mại mà ở đây liên quan tới huy động nguồn vốn của NHTM. 1.2.4. Công tác quản lý về phòng, chống rửa tiền. Theo Luật Phòng chống rửa tiền 2012, Phòng chống rửa tiền là các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ tài chính và hệ thống ngân hàng nhằm phòng chống và giảm thiểu tối đa các hành vi của cá nhân hay tổ chức tiến hành để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của những tài sản hay tiền bất hợp pháp và tội lỗi và nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của nguồn tiền và tài sản bất hợp pháp hay phạm tội mà có.
  11. 9 Như vậy hoạt động quản lý về phòng, chống rửa tiền trong huy động vốn của các NHTM là việc thực thi các biện pháp của NHNN và các ngân hàng thương mại nhằm ngăn chặn các khoản tiền gửi hay huy động được cho là tiền “bẩn” trở thành tiền gửi theo chính sách huy động vốn của các NHTM. 1.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với hoạt động huy động vốn của NHTM Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống các tổ chức tín dụng và hệ thống tài chính; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của tổ chức tín dụng; duy trì và nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống các NHTM; bảo đảm việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM 1.3.1. Các yếu tố bên trong thuộc về NHNN: 1.3.2.Các yếu tố bên ngoài CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu và các nhân tố ảnh hƣởng tới QLNN về huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Quảng Nam Quảng Nam là tỉnh ven biển, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Diện tích tự nhiên khoảng hơn 10.438 km2 với 18 đơn vị hành chính cấp huyện. Quảng Nam là địa phương có cả miền núi, trung du, đồng bằng, đô thị, vùng cát ven biển và hải đảo. Năm 1997, tỉnh Quảng Nam chính thức tách ra từ tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Dân số của tỉnh năm 1997 là 1.348 triệu người và năm 2019 là gần 1.495
  12. 10 triệu người, tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2009-2019 là 0.5%, trong đó, khoảng 74.7 % dân số sống ở nông thôn. Tổng lực lượng lao động chiếm hơn 61.2 % dân số, tăng bình quân 1.23 % năm. GRDP của tỉnh Quảng Nam đã tăng nhanh, từ mức 51.396 tỷ đồng năm 2016 và 57.575 tỷ đồng năm 2020, chiếm 1,95% GDP của Việt Nam. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế luôn cao và liên tục. Năm 2020 với mức tăng trưởng - 5,5 % cũng là năm thấp nhất. Năm 2016 có tỷ lệ cao nhất đạt 8.6%. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình là 5.8 % trong thời kỳ 2016-2020, tương đương mức tăng trưởng của cả nước thời kỳ này. Thu nhập trung bình đầu người năm 2020 là hơn 62.9 triệu đồng. Tăng trưởng của công nghiệp – xây dựng (đặc biệt là công nghiệp) và dịch vụ cao hơn tỷ lệ tăng trưởng GRDP. Tốc độ trung bình của công nghiệp – xây dựng đạt mức trung bình 8.48% và dịch vụ là 4.28% trong khi mức tăng trưởng trung bình GRDP chỉ là 6.12%. Trong khi nông lâm thủy sản có mức tăng trưởng trung bình 3,6%. Trong cơ cấu lao động theo ngành của tỉnh Quảng Nam, tỷ trọng lao động trong nông – lâm - thủy sản tuy giảm nhưng vẫn chiếm tới 44% lao động (cao hơn tỷ lệ của cả nước là 37,7% năm 2020). Tỷ trọng lao động trong khu vực CN-XD và dịch vụ tương đương nhau. Xu thế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tuy nhiên sự thay đổi này chậm hơn với sự thay đổi của cơ cấu GRDP theo ngành. Điều này cũng thể hiện rõ sự phát triển chưa tận dụng yếu tố lao động của địa phương. 2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam a. Quá trình hình thành và phát triển b. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức * Cơ cấu tổ chức:
  13. 11 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 TRƢỞNG PHÒNG TRƢỞNG PHÒNG CHÁNH THANH TRƢỞNG PHÒNG TIỀN TỆ - KHO TRA KẾ TOÁN - TỔNG HỢP, QUỸ & HÀNH GIÁM SÁT THANH TOÁN NHÂN SỰ & KSNB CHÍNH NGÂN HÀNG PHÓ PHÓ PHÓ PHÓ PHÓ PHÓ TRƢỞNG TRƢỞNG TRƢỞNG TRƢỞNG CHÁNH CHÁNH PHÒNG PHÒNG 1 PHÒNG 2 PHÒNG TTGSNH 1 TTGSNH 2 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNN Chi nhánh tỉnh Quảng Nam (Nguồn: NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Nam ) 2.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có xuất phát điểm thấp vào năm 1997 với quy mô huy động vốn, dư nợ khi chia tách tỉnh nhỏ (với 208 tỷ đồng nguồn vốn huy động, 379 tỷ đồng dư nợ), tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn với một tỉnh thuần nông, hạ tầng chưa phát triển nên khó khăn trong thu hút đầu tư, cũng như việc thu hút các ngân hàng thương mại mở rộng mạng lưới. Địa bàn rộng, với nhiều huyện miền núi, giao thông chưa thuận lợi nên việc mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng thương mại, cũng như tăng trưởng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn còn nhiều khó khăn. Hoạt động kinh doanh lành mạnh,
  14. 12 ổn định và có hiệu quả; chấp hành nghiêm túc các quy định của NHNN Việt Nam về hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định của pháp luật Kết quả huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM tăng đều qua các năm. Năm 2016, nguồn vốn huy động là 35.120 tỷ đồng; đến năm 2020 vốn huy động của các ngân hàng là 62.981 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,83%/năm. Trong tổng nguồn vốn huy động của các ngân hàng thì nguồn tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn với trên 98,49%, còn lại là tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi khác. * Phân theo loại tiền Trong những năm qua, nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp (chỉ chiếm 1,38%), điều này ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng. Trong khi đó nguồn vốn huy động bằng nội tệ tăng nhanh qua các năm với tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 16,00%/năm. * Phân nguồn vốn huy động theo thời hạn Huy động tiết kiệm với các kỳ hạn: Không kỳ hạn, kỳ hạn đến 12 tháng và kỳ hạn trên 12 tháng. Nếu xét nguồn vốn theo cơ cấu kỳ hạn, ta nhận thấy hầu hết nguồn vốn các kỳ hạn đều tăng lên qua các năm (giai đoạn từ năm 2017- 2020). Riêng đối với kỳ hạn trên 12 tháng qua các năm, tỷ trọng nguồn vốn này chiếm còn khiêm tốn trong tổng nguồn huy động, cụ thể năm 2017 chỉ chiếm 24,41% (tương ứng 8.713 tỷ đồng) nhưng đến năm 2020 tỷ lệ này cũng chỉ chiếm 25,34% (14.080 tỷ đồng). Như vậy, xét trong tổng thể thì nguồn vốn ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống) chiếm tỷ lệ lớn tổng vốn huy động. Có thể thấy, đây là sự mất cân đối trong cơ cấu nguồn
  15. 13 vốn của các ngân hàng trên địa bàn. Điều này sẽ làm hạn chế khả năng cho vay, đầu tư vào các dự án trung và dài hạn. 2.1.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc với hoạt động huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam * Các yếu t chủ quan từ NHNN tỉnh Quảng Nam: * Các yếu t bên ngoài: 2.2. Thực trạng quản lý của NHNN đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.2.1. Thực trạng triển khai chính sách, quy định và thông tin đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM Thực trạng triển khai các quy định về huy động cho các NHTM và kiểm tra việc thực hiện huy động v n Triển khai hệ th ng thông tin dữ liệu liên quan tới huy động v n Giám sát việc thi hành và đôn đ c báo cáo thực hiện các quy định 2.2.2. Thực trạng đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng Trong những năm qua, NHNN chi nhánh Quảng Nam đã tổ chức và đôn đốc các NHTM trên địa bàn thực hiện các hoạt động nhằm bào đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng. Cụ thể: a. Thực hiện ngăn ngừa mất an toàn tiền gửi trong lĩnh vực huy động vốn của các NHTM; Hoạt động huy động vốn nói riêng và công tác thu, chi tiền mặt của hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2016 đến nay đảm bảo an toàn tuyệt đối, đúng chế độ quy định, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt cho nền kinh tế. Chưa xảy ra việc thiếu, mất tiền, tài sản bảo quản trong kho, qu và các máy TM. Trên địa bàn chưa phát sinh các mất an toàm tiền gửi. b. Tiến hành quản trị rủi ro tiền huy động của các NHTM trên địa bàn NHNN tỉnh thường xuyên có các công văn chỉ đạo các TCTD trên địa bàn
  16. 14 chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của người dân; rà soát, sửa đổi, bổ sung phương án bảo vệ kho tiền, phương án vận chuyển hàng đặc biệt cho phù hợp theo quy định; kiểm tra, rà soát, lắp đặt đầy đủ hệ thống camera quan sát, hệ thống nút ấn báo động khẩn cấp tại nơi giao dịch tiền mặt với khách hàng và các vị trí cần thiết khác để đảm bảo quan sát, ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra. c. Thực hiện bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi của các NHTM Trong thời gian qua NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Nam đã đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi với các hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn theo Luật bảo hiểm tiền gửi - Luật số 06/2012/QH13 của Quốc hội. 2.2.3. Thực trạng bảo đảm môi trƣờng kinh doanh Triển khai Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4; Thực hiện triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020. Quyết định Số: 991/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh cũng đã thực hiện những hoạt động sau: a. Thực hiện cung cấp thông tin quản lý cũng như hỗ trợ thủ tục thực hiện cho các ngân hàng thương mại trong huy động vốn b. Thu thập thông tin và phân tích ý kiến của các ngân hàng thương mại về điều kiện và môi trường kinh doanh trên địa bàn. 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý về phòng, chống rửa tiền a. Việc triển khai các quy định về phòng, chống rửa tiền qua huy động vốn của NHNN với các NHTM trên địa bàn b. Tình hình thực hiện các quy định về phòng chống rửa tiền qua huy động
  17. 15 vốn của các NHTM trên địa bàn 2.2.5. Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM Trong những năm qua, công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM đã được NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Nam chú trọng. 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc Từ những phân tích ở phần trên có thể rút ra các thành công sau: Thứ nhất, Triển khai chính sách, quy định và thông tin đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM. Thứ hai, Đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng Thứ ba, Bảo đảm môi trường kinh doanh; Thứ tư, Công tác quản lý về phòng, chống rửa tiền Thứ năm, Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM; 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM Từ những phân tích ở phần trên có thể rút ra các hạn chế sau: Thứ nhất, Triển khai chính sách, quy định và thông tin đ i với hoạt động huy động v n của các NHTM; Số lượng quy định còn khá nhiều và quy định còn khá phức tạp nên cần nhiều thời gian triển khai cũng như hiệu quả triển khai chính sách và quy định còn thấp. Vẫn còn tình trạng NHTM vị vi phạm quy định báo cáo đúng hạn tình hình huy động vốn; số lượng đơn vị không chấp hành đúng quy định vẫn còn khá cao và vi phạm nhiều lần vẫn còn. Thứ hai, Đảm bảo sự an toàn của hệ th ng tài chính và quyền lợi cho khách
  18. 16 hàng; Các nội dung thực hiện nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiền gửi; thực hiện đóng phí bảo hiểm đẩy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định tuy có được cải thiện nhưng tình trạng một số NHTM thực hiện chưa nghiêm vẫn còn. Thứ ba, Bảo đảm môi trường kinh doanh; Tuy duy trì các kênh kết nối với các NHTM nhưng một số ý kiến phản hồi của NHTM vẫn chưa được thực hiện tốt như tần suất thanh kiểm tra vẫn còn cao làm tăng chi phí thời gian phục vụ công tác này. Thứ tư, Công tác quản lý về phòng, ch ng rửa tiền; NHNN vẫn thiếu sâu sát trong chỉ đạo thực hiện, mới tập trung chủ yếu vào thanh kiểm tra mà thiếu hướng dẫn sâu các nghiệp vụ hay kinh nghiệm cho các NHTM Thứ năm, Công tác thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đ i với hoạt động huy động v n của các NHTM; Dù có kế hoạch thanh kiểm tra nhưng thời gian vẫn còn kéo dài và có những trường hợp chỉ cần nhắc nhở thay vì tổ chức cả đợt kiểm tra. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân chủ quan: - Năng lực quản lý còn hạn chế, nắm bắt văn bản pháp luật quy định của ngành chưa sâu, trình độ về công nghệ thông tin thấp không chủ động được trong việc quản lý chỉ đạo ứng dụng k thuật mới vào công nghệ ngân hàng. - Chương trình giám sát từ xa hiện đã trở nên lạc hậu, không còn phát huy nhiều tác dụng trong quản lý nhà nước với hoạt động của các NHTM. - Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, sở, ngành trên địa bàn * Các nguyên nhân khách quan: - Cơ chế chính sách và các quy định về chuyên môn nghiệp vụ tiền gửi còn thiếu. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn thực hiện các luật liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng, đến nghiệp vụ huy động vốn còn chậm. - Chương trình giám sát từ xa hiện đã trở nên lạc hậu, không còn phát huy nhiều tác dụng trong quản lý nhà nước với hoạt động của các NHTM.
  19. 17 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 3.1. CĂN CỨ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP 3.1.1. Phương hướng chung đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng Phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng là yêu cầu xuyên suốt chiến lược và quá trình thực hiện chiến lược ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể nhằm tăng cường Quản lý nhà nước đối với phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và huy động vốn nói riêng - Đ i với các TCTD trên địa bàn tỉnh: + Mở rộng thị trường, tăng cường củng cố các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm nhiều khách hàng mới; + Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm cung ứng cho khách hàng, tăng về tỷ trọng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các đối tượng khách hàng khác nhau; + Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, chấp hành nghiêm chỉnh quy trình sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro cho các TCTD, đồng thời kết hợp với các doanh nghiệp, cá nhân phục vụ khác đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng; + Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm mục đích đơn giản hóa các quy trình thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với TCTD đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD; + Kiện toàn bộ máy tổ chức nhằm tạo ra một đội ngũ cán ngân hàng có đủ trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất tốt. - Đ i với NHNN tỉnh Quảng Nam: + Tăng cường chức năng tạo lập môi trường của NHNN đối với các TCTD
  20. 18 + Đổi mới cơ chế quản lý và phát triển nguồn nhân lực: + Đổi mới và phát triển hệ thống giám sát ngân hàng: 3.2. Các giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 3.2.1. Kiện toàn tổ chức triển khai chính sách, quy định đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM Giải pháp này nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác này; Số lượng quy định còn khá nhiều và quy định còn khá phức tạp nên cần nhiều thời gian triển khai cũng như hiệu quả triển khai chính sách và quy định còn thấp. Vẫn còn tình trạng NHTM vi phạm quy định báo cáo đúng hạn tình hình huy động vốn; số lượng đơn vị không chấp hành đúng quy định vẫn còn khá cao và vi phạm nhiều lần vẫn còn. 3.2.2. Thực hiện tốt đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng Nhằm nâng cao tính an toàn của hệ thống tài chính và quyền lợi cho khách hàng. 3.2.3. Hoàn thiện công tác bảo đảm môi trƣờng kinh doanh Mục đích nhằm Cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM huy động vốn hiệu quả đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý về phòng, chống rửa tiền (PCRT) Nhằm cải thiện và nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý phòng chống rửa tiền trong QLNN về hoạt động huy động vốn của các NHTM trên địa bàn. 3.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm với hoạt động huy động vốn của các NHTM Nhằm giảm bớt thời gian các đợt thanh kiểm tra, nâng cao chất lượng công tác này. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với NHNN Việt Nam a. Tiếp tục hoàn thiện hệ th ng thể chế về quản lý hoạt động huy động v n của các NHTM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2