HỒI SỨC TIM-PHỔI CAO CẤP ADVANCED LIFE SUPPORT : ĐẠI CƯƠNG - Phần 1
lượt xem 3
download
Các bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân chính gây tử vong trên thế giới. Ở Châu Âu, những bệnh tim mạch này chiếm khoảng 40% của tất cả các tử vong của những người dưới 75 tuổi. Ngừng tim đột ngột chịu trách nhiệm hơn 60% những trường hợp tử vong người lớn do bệnh động mạch vành. Các dữ kiện gom lại của 37 nước châu Âu chỉ rõ rằng tỷ lệ bị ngừng tim- hô hấp ngoài bệnh viện đối với những người trưởng thành được xử trí bởi những service de...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: HỒI SỨC TIM-PHỔI CAO CẤP ADVANCED LIFE SUPPORT : ĐẠI CƯƠNG - Phần 1
- HỒI SỨC TIM-PHỔI CAO CẤP ADVANCED LIFE SUPPORT : ĐẠI CƯƠNG Phần 1 I /NHẬP ĐỀ Các bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ là nguyên nhân chính gây tử vong trên thế giới. Ở Châu Âu, những bệnh tim mạch này chiếm khoảng 40% của tất cả các tử vong của những người dưới 75 tuổi. Ngừng tim đột ngột chịu trách nhiệm hơn 60% những trường hợp tử vong người lớn do bệnh động mạch vành. Các dữ kiện gom lại của 37 nước châu Âu chỉ rõ rằng tỷ lệ bị ngừng tim- hô hấp ngoài bệnh viện đối với những người trưởng thành được xử trí bởi những service de secours d’urgence là 38 đối với 100.000. Theo các dữ kiện này, tỷ lệ hàng năm ngừng tim do rung thất là 17 đối với 100.000. Tỷ lệ sinh tồn lúc ra viện là 10,7% đối với những ngừng tim do các loại nhịp khác nhau và 21,2% đối với những ngừng tim do rung thất.
- Một phần ba trong số những người phát triển một nhồi máu cơ tim, chết trước khi đến được bệnh viện; phần lớn những người này chết trong giờ sau khi xuất hiện những triệu chứng cấp tính. Đối với phần lớn những trường hợp tử vong này, nhịp ban đầu là một rung thất (FV : fibrillation ventriculaire) hay một tim nhịp nhanh thất không mạch (TV: Tachycardie ventriculaire sans pouls). Điều trị duy nhất có hiệu quả đối với loạn nhịp này là một khử rung (défibrillation ), và với mỗi phút trì hoãn, những cơ may của một tiên lượng thuận lợi sụt khoảng 7 đến 10%. Một khi bệnh nhân được nhập viện, tỷ lệ rung thất sau nhồi máu cơ tim khoảng 5%. Tỷ lệ ngừng tim trong bệnh viện (arrêt cardiaque intra-hospitalier) khó đánh giá được bởi vì tỷ lệ này bị ảnh hưởng nhiều bởi những yếu tố như những tiêu chuẩn nhập viện và sự thiết đặt những khuyến nghị thuộc loại DNAR (do not attempt resuscitation). Tỷ lệ ngừng tim nguyên phát (arrêt cardiaque primaire) ở bệnh viện là khoảng 1,5-3 đối với mỗi 1000 trường hợp nhập viện. Đối với 2/3 trong số những trường hợp ngừng tim này, nhịp đầu tiên được ghi thuộc loại không phải FV/TV : đó là một vô tâm thu (asytolie) hay một hoạt động điện vô mạch (activité électrique sans pouls). Phần lớn những bệnh nhân này có một bệnh kèm theo (comorbidité) quan trọng, ảnh hưởng lên nhịp ban đầu và trong những trường hợp này, những chiến lược ngăn ngừa ngừng tim có một tầm quan trọng căn bản.
- II/ DÂY XÍCH SINH TỒN (CHAINE DE SURVIE) Những can thiệp góp phần cho tiên lượng thuận lợi vào lúc xảy ra một trường hợp ngừng tim có thể được quan niệm như là được cấu tạo bởi những mắt xích khác nhau của một dây xích : dây xích sinh tồn (chaine de survie). Sự vững chắc của dây xích này phụ thuộc vào mắt xích yếu nhất của nó; tất cả 4 mắt xích của dây xích sinh tồn phải vững chắc. Những mắt xích khác nhau này là : - Một sự nhận biết sớm và kêu cứu nhanh. - Một hồi sức tim-phổi (RCP : réanimation cardio-pulmonaire) sớm. - Một sự khử rung sớm. - Một điều trị sau hồi sinh. 1/ NHẬN BIẾT SỚM VÀ GỌI CỨU Ngoài bệnh viện, một sự nhận biết sớm về mức độ nghiêm trọng của một cơn đau ngực sẽ cho phép nạn nhân và người thân gọi service de secours và nhận một điều trị thích đáng để ngăn ngừa sự phát triển của một ngừng tim. Sau một ngừng tim ngoài bệnh viện, sự tiếp cận tức thời với các
- service de secours là vấn đề sinh tử. Trong phần lớn các nước, sự tiếp cận với service de secours được thực hiện bởi số điện thoại duy nhất. Trong bệnh viện, một sự nhận biết sớm một bệnh nhân trong tình trạng nghiêm trọng và có nguy cơ phát triển một ngừng tim sẽ cho phép gọi một kíp hồi sức hay MET (medical emergency team), nhằm cố gắng tránh sự xuất hiện của một ngừng tim. Một số điện thoại phổ quát (numéro universel) để gọi kíp ARCA nội bộ hay MET phải được thông qua bởi tất cả các bệnh viện. Nếu ngừng tim xuất hiện, không nên trì hoãn sự khử rung cho đến khi kíp hồi sức đến : nhân viên hiện diện phải được huấn luyện sử dụng một máy khử rung. 2/ HỒI SỨC TIM PHỔI SỚM (RCP PRECOCE) Những đè ép ngực và sự thông khí phổi nạn nhân sẽ cho phép làm chậm lại tốc độ suy thoái của não bộ và của tim. Sau một ngừng tim ngoài bệnh viện, RCP bởi một nhân chứng sẽ kéo dài thời kỳ, trong đó ta có thể hy vọng một hồi sinh thành công và có lẽ làm tăng gấp đôi các khả năng sống sót. Dầu thế, trong phần lớn các nước châu Âu, một hồi sinh bởi nhân chứng chỉ được thực hiện trong một số ít các trường hợp. Sau một ngừng tìm trong bệnh viện, xoa bóp tim và thông khí phải được thực hiện tức thời nhưng điều đó không được gây nên một kỳ hạn đối với sự khử rung những bệnh nhân
- trong tình trạng FV/TV. Những gián đoạn trong xoa bóp ngực phải đ ược giảm thiểu tối đa và chỉ xảy ra rất ngắn ngủi trong khi cố thực hiện khử rung và trong khi xác định nhịp. 3/ KHỬ RUNG SỚM Sau một ngừng tim ngoài bệnh viện, mục đích là gây nên một sốc điện (nếu được chỉ định) trong vòng 5 phút, là lúc hệ thống cấp cứu đã nhận kêu cứu. Trong nhiều vùng, để đạt mục tiêu này sẽ cần đưa vào một chương trình khử rung đại chúng (PAD : public access defibrillation), sử dụng những máy khử rung ngoài tự động (DEA : défibrillateur externe automatisé). Trong các bệnh viện, trong số các nhân viên y tế, một số phải được huấn luyện và cho phép sử dụng máy khử rung để cho phép người can thiệp đầu tiên, trong một ngừng tim, thực hiện một khử rung nếu được chỉ định, không trì hoãn, trong hầu hết các trường hợp. 4/ ĐIỀU TRỊ SAU HỒI SINH Sự trở lại tuần hoàn tự nhiên là một giai đoạn quan trọng trong chuỗi kế tục của điều trị ngừng tim ; tuy nhiên, mục đích tối hậu là bệnh nhân trở lại một tình trạng chức năng não bình thường, với một nhịp tim ổn định và một chức năng huyết động bình thường, để cho phép bệnh nhân giã từ bệnh
- viện trong một tình trạng sức khỏe thỏa mãn và với một nguy cơ tối thiểu tái phát một ngừng tim mới. Chất lượng điều trị cao cấp (ALS) trong thời kỳ sau hồi sinh ảnh hưởng tương lai sau này của bệnh nhân. Giai đoạn sau hồi sức bắt đầu ngay lúc và ngay nơi có được sự trở lại tuần hoàn tự nhiên. Các sơ cứu đầu tiên phải có khả năng cho những điều trị sau hồi sinh có chất lượng cao cho đến khi bệnh nhân được chuyển vào trong một đơn vị điều trị tăng cường thích hợp. III/ KHOA HỌC VÀ CÁC CHỈ THỊ (SCIENCE ET GUIDELINES) Sự công bố của hội nghị nhất trí quốc tế 2005 về hồi sinh tim-phổi và việc điều trị tim-mạch cấp cứu, với những khuyến nghị về điều trị, đã là point d’orgue của một thời kỳ hợp tác lâu dài giữa các chuyên gia về vấn đề này trên thế giới. Các chỉ thị (guideline) của ERC 2005 phát xuất từ sự nhất trí này và nội dung của cuốn sách ALS provider phù hợp với những guideline này. Hầu hết các cơ quan hồi sức châu Âu đã phê chuẩn và theo các guideline của Hội đồng hồi sức châu Âu (ERC : European Resuscitation Council). IV/ ALGORITHME ALS
- Algorithme ALS là nền tảng của cours ALS và có thể áp dụng trong phần lớn các tình huống hồi sức tim-phổi. Vài biến đổi có thể cần thiết khi người ta điều trị một ngừng tim trong những trường hợp đặc biệt. V/ ĐÀO TẠO ALS Lớp Hồi sức tim cao cấp (cours ALS) mang lại một phương pháp được tiêu chuẩn hóa đối với sự hồi sức tim-phổi của người lớn. Sự đào tạo được dành cho các bác s ĩ, y tá cũng như những nhân viên y tế khác, buộc phải thực hiện ALS trong hay ngoài bệnh viện. Tính chất đa khoa của lớp đào tạo này khuyến khích một lối làm việc theo kíp có hiệu quả. Do được học tập chung, tất cả các ALS provider có cơ hội nhận được một kinh nghiệm bổ sung đồng thời với tư cách là thành viên của kíp hồi sức (team de réanimation) cũng như là với tư cách lãnh đạo kíp. Lớp học ALS bao gồm các buổi biểu diễn (workshop), các atelier thực hành và các buổi thực tập những trường hợp ngừng tim giả (simulation d’arrêt cardiaque) cũng như vài bài thuyết trình. Kiến thức của các ứng viên được đánh giá qua một bảng câu hỏi có nhiều chọn lựa. Các năng lực kỹ thuật trong xử trí đường hô hấp và trong phương thức ban đầu của một bệnh nhân ngã qụy (bao gồm cả một khử rung nếu cần thiết) được đánh giá một cách liên tục. Cũng có một sự đánh giá một ngừng tim giả (arrêt cardiaque
- simulé) (cas test). Các ứng viên đạt trình độ mong muốn sẽ nhận một chứng chỉ ALS provider. Người ta đã chứng tỏ rằng các kiến thức lý thuyết và năng lực thực hành trong các động tác hồi sức suy giảm với thời gian và chính vì vậy một sự tái đánh giá và cấp lại chứng chỉ (recertification) là cần thiết đối những người đã không theo một lớp học ALS trong thời gian gần đây. Sự tái đánh giá này mang lại cơ hội ôn lại kiến thức về các động tác thực hành hồi sức và nhận những chỉ thị mới nhất và điều đó có thể thực hiện bằng cách tham dự một lớp học ALS provider hay một lớp học mà sự cấp chứng chỉ (certification) được công nhận. Tất cả các provider ALS có trách nhiệm duy trì các năng lực hồi sức của mình và theo sát những biến đổi mới nhất trong các chỉ thị cũng nhưng trong những điều khuyến nghị ; sự cần thiết của một sự tái đánh giá và cấp lại chứng chỉ (recertification) phải được xem như một nhu cầu tối thiểu tuyệt đối để ôn lại kiến thức và những năng lực kỹ thuật. HỒI SỨC TIM-PHỐI CAO CẤP : NHÌN CHUNG
- NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ KHẢ NĂNG ĐẢO NGƯỢC ĐƯỢC - Giảm oxy mô - Giảm thể tích máu - Giảm/tăng kali-huyết - Giảm thân nhiệt
- - Tràn khí màng phổi dưới áp lực - Chèn ép tim - Độc chất - Huyết khối (mạch vành hay phổi) Reference : Advanced Life Support. European Resuscitation 2009 BS NGUYỄN VĂN THỊNH, Chuyên khoa Nội Thương và Cấp Cứu (28/12/2010) TAGS : Rung thất (FV : fibrillation ventriculaire), Tim nhịp nhanh thất không mạch (TV : Tachycardie ventriculaire sans pouls), Khử rung (Défibrillation), Ngừng tim trong bệnh viện (Arrêt cardiaque intra- hospitalier), Hoạt động điện vô mạch (Activité électrique sans pouls), MET (Medical emergency team), PAD (Public access defibrillation), DEA (Défibrillateur externe automatisé), DEA (défibrillateur externe automatisé), Nguyen Van Thinh CHƯƠNG 2
- NHẬN BIẾT MỘT BỆNH NHÂN TRONG TÌNH TRẠNG NGUY KỊCH VÀ NGĂN NGỪA NGỪNG TIM-HÔ HẤP (RECONNAITRE UN PATIENT EN ÉTAT CRITIQUE ET PRÉVENIR L’ARRÊT CARDIO - REPIRATOIRE) Chương này bao gồm : - Tầm quan trọng của sự nhận biết sớm một bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch. - Những nguyên nhân của một ngừng tim-hô hấp nơi người lớn. - Làm sao nhận diện và điều trị những bệnh nhân có nguy cơ ngừng tim-hô hấp bằng cách sử dụng phương pháp ABCDE. A/ NHẬP ĐỀ Hầu hết những người bị ngừng tim-hô hấp đều chết. Những người sống sót thường bị ngừng tim trước một nhân chứng, với một rung thất (fibrillation ventriculaire) lúc làm monitoring, gây nên bởi một thiếu máu cục bộ cơ tim nguyên phát (ischémie myocardique primaire), và họ đã nhận một khử rung tức thời và với kết quả thành công.
- Đại đa số các trường hợp ngừng tim-hô hấp trong bệnh viện không đột ngột hay không thể tiên đoán được : trong hầu hết 80% các trường hợp, có một sự sa sút các tham số lâm sàng trong vài giờ trước khi ngừng tim. Những bệnh nhân này thuờng có một sự thoái biến các tham số sinh lý (paramètre physiologique) chậm và dần dần, thuờng nhất với một tình trạng giảm oxy (hypoxie) và hạ huyết áp không được phát hiện bởi nursing hay được nhận biết nhưng không được điều trị đầy đủ. Nhịp của ngừng tim trong nhóm các bệnh nhân này thường không có thể điều trị bằng một sốc điện (hoạt động điện không có mạch hay vô tâm thu) và tỷ lệ sinh tồn lúc ra viện rất thấp. Một sự nhận biết sớm và một điều trị có hiệu quả những bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch này có thể ngăn ngừa vài trường hợp ngừng tim, những trường hợp tử vong và những trường hợp nhập viện không được dự kiến vào đơn vị điều trị tăng cường. Một sự nhận biết sớm cũng sẽ cho phép nhận diện những cá nhân nào mà một hồi sinh tim-phổi không thích hợp hay những cá nhân không muốn được hồi sinh. B/ NHẬN BIẾT BỆNH NHÂN TRONG TÌNH TRẠNG NGUY KỊCH
- Nói chung, những dấu hiệu lâm sàng của một tình trạng nguy kịch (état critique) đều tương tự nhau, dầu quá trình bệnh lý nguyên nhân là gì, chủ yếu là bởi vì những dấu hiệu này chứng tỏ một sự suy thuộc loại hô hấp, tim-mạch và thần kinh, có thể được đánh giá bằng kỹ thuật ABCDE. Những tham số bất thường thường xảy ra nơi các khoa phòng bệnh viện, nhưng phải nhận xét rằng việc đo và lấy các tham số sinh lý quan trọng nơi các bệnh nhân cấp tính được thực hiện một cách rõ rệt ít thường xuyên hơn mong muốn. Tuy vậy, việc xét đến những dấu hiệu sống đơn giản, như tần số hô hấp có thể giúp tiên đoán một ngừng tim. Để giúp nhận biết sớm một tình trạng nguy kịch, bây giờ nhiề u bệnh viện dùng các tiêu chuẩn gọi sớm (critères d’appel précoce) hay những tiêu chuẩn gọi (critères d’appel). Một điểm sổ gọi sớm (score d’appel précoce) cho phép cho điểm theo các trị số đo của các tham số sinh tử (paramètres vitaux) thông thường, trên cơ sở sự lệch của chúng đối với những trị số bình thường được xác định một cách quy ước. Tầm quan trọng của điểm số của một trong các tham số sinh tử hay của tổng cộng của điểm số chỉ rõ mức độ can thiệp cần thiết, thí dụ một sự gia tăng tần số monitoring các tham số sinh tử hay gọi thầy thuốc khoa phòng hay đội hồi sinh nội bộ (team de réanimation interne). Mặt khác, các hệ thống với những triệu chứng gọi được căn cứ trên những quan sát thường quy, với sự khởi động đáp ứng khi một hay nhiều trong số các biến số đạt
- đến những trị số rất là bất thường. Việc xác định hệ thống nào trong hai hệ thống này là tốt nhất không được rõ ràng. Ngay cả khi các thầy thuốc được báo động về những dữ kiện bất thường của các tham số sinh tử của một bệnh nhân, thường có một kỳ hạn trước khi xử trí bệnh nhân hãy trước khi gọi soins intensifs. C/ ĐÁP ỨNG VỚI MỘT TÌNH TRẠNG NGUY KỊCH Đáp ứng thông thường đối với một trường hợp ngừng tim là một phản ứng cổ điển, bao gồm việc gọi một kíp thuộc loại “team arrêt cardiaque” (đội ngừng tim), điều này hàm ý đội này chỉ được gọi khi ngừng tim đã xảy ra. Trong vài bệnh viện, đội ngừng tim đã được thay thế bởi một đội khác. Thí dụ “ đội cấp cứu nội khoa ” (medical emergency team) (MET) đáp ứng không những chỉ đối với những bệnh nhân trong tình trạng ngừng tim mà cả những bệnh nhân có một sự suy thoái trầm trọng các tham số sinh lý. MET thường gồm có một thầy thuốc và một y tá của khoa điều trị tăng cường (soins intensifs) và hội đủ một loạt các tiêu chuẩn gọi đặc biệt (critères spécifiques d’appel). Mỗi thành viên của một kíp điều trị (équipe de soins) đều có thể gọi MET. Sự can thiệp sớm của MET có thể làm giảm sự xuất hiện của các ngừng tim, của những tử vong và của những nhập viện bất ngờ vào đơn vị điều trị tăng cường. Các can thiệp của MET thường hàm ý những
- động tác đơn giản như bắt đầu cho oxy hay truyền dịch. Những lợi ích của MET còn cần phải được chứng tỏ. Tất cả các bệnh nhân trong tình trạng nguy kịch đều phải được nhận vào một đơn vị có thể đảm bảo cho họ một sự giám sát lý tưởng và sự hỗ trợ và điều trị ở mức cao nhất. Điều này thường được thực hiện trong các khoa điều trị nguy kịch (services de soins critiques), thí dụ đơn vị điều trị tăng cường (soins intensifs), unité de middle care, một phòng hồi sức (salle de réanimation). Những khoa này được bố trí bởi những thầy thuốc và y tá có kinh nghiệm trong những kỹ thuật hồi sức và điều trị nguy kịch (techniques de réanimation et de soins critiques). Biên chế của một bệnh viện có khuynh hướng thấp nhất trong đêm và cuối tuần. Điều này ảnh hưởng lên monitoring, điều trị và tiên lượng của bệnh nhân. Việc nhận bệnh nhân vào trong các đơn vị điều trị trong đêm hay sự nhập viện lúc cuối tuần được liên kết với sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Những bệnh nhân được chuyển từ đơn vị điều trị tăng cường đến các khoa phòng điều trị trong đêm có một nguy cơ gia tăng chết trong bệnh viện, so sánh với những bệnh nhân xuất viện ban đêm hay những bệnh nhân được đưa đến các unités de middle care. NHỮNG TIÊU CHUẨN GỌI MEDICAL EMERGENCY TEAM
- Biến đổi cấp tính Sinh lý Đường dẫn khí Bị đe dọa Mọi ngừng hô hấp Hô Hấp RR < 5/ phút RR > 36/ phút Mọi ngừng tim Mạch < 40/ phút Tuần Hoàn Mạch > 140/ phút Huyết áp tâm thu < 90 mmHg Mất tình trạng tri giác Trạng thái thần kinh Sụt GCS 2 diểm
- Cơn động kinh liên tiếp hay kéo dài Những tình huống Mọi bệnh nhân đặt vấn đề cho một tiêu chuẩn khác khác D/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA NGỪNG TIM-HÔ HẤP Sự ngừng tim-hô hấp có thể gây nên bởi một vấn đề hoặc là ở các đường hô hấp, hoặc là ở sự hô hấp hoặc ở nơi tim mạch. I/ TẮC ĐƯỜNG HÔ HẤP (OBSTRUCTION DE L’AIRWAY) 1/ Những nguyên nhân của vấn đề Sự tắc đường hô hấp có thể hoàn toàn hay không hoàn toàn. Một sự tắc hoàn toàn đường hô hấp (obstruction complète des voies aériennes) có thể nhanh chóng gây nên ngừng tim. Một tắc không hoàn toàn (obstruction partielle) thường đi trước tắc hoàn toàn. Một tắc không hoàn toàn các đường hô hấp có thể gây nên phù não hay phổi, một tình trạng suy kiệt, một ngừng thở thứ phát (apnée secondaire) cũng như một thương tổn não do giảm oxy mô (lésion cérébrale hypoxique) và nhiên hậu một ngừng tim. Những nguyên nhân tắc đường hô hấp:
- - máu - các chất nôn mửa - các dị vật (thí dụ răng và thức ăn) - chấn thương trực tiếp vào mặt và họng. - sự suy giảm của hệ thần kinh trung ương - viêm nắp thanh quản (épiglottite) - phù hầu, do nhiễm trùng hay phù nề. - co thắt thanh quản (laryngospasme) - co thắt khí quản (bronchospasme) - các dịch tiết khí quản (sécrétions bronchiques). Một sự giảm áp của hệ thần kinh trung ương (dépression du système nerveux central) cũng có thể gây nên một sự mất khả năng thông suốt của đường hô hấp và các phản xạ bảo vệ. Thí dụ, đó có thể là các chấn thương sọ và những bệnh lý trong não, một tình trạng tăng thán huyết (hypercapnie) hay những tác dụng giảm áp (effets dépresseurs) của vài bệnh chuyển hóa (ví dụ đái đường) hay các loại thuốc, trong đó chủ yếu là alcool, opiacés, các
- thuốc gây mê tổng quát. Một co thắt thanh quản (laryngospasme) có thể xảy ra sau khi kích thích những đường hô hấp trên nơi những bệnh nhân bán hôn mê nhưng các phản xạ nơi đường khí vẫn còn. 2/ Nhận biết vấn đề Phải đánh giá mức độ thông suốt của các đường khí (perméabilité des voies aériennes) nơi mọi người có nguy cơ bị tắc. Một bệnh nhân tỉnh táo sẽ kêu khó thở, anh ta có thể bị tắc đường hô hấp trên và cho thấy những dấu hiệu khốn đốn. Trong trường hợp tắc không hoàn toàn các đường khí, những cố gắng hô hấp sẽ ồn ào. Với một sự tắc hoàn toàn, hô hấp sẽ yên lặng, sẽ không có một chuyển động khí nào ở miệng. Tất cả những cử động hô hấp thường sẽ dữ dội. Sẽ có sự can dự của các cơ phụ hô hấp với một cử động ngã về phía thành bụng : lồng ngực bị kéo vào bên trong còn bụng bị kéo ra ngoài lúc thở vào và các cử động đi theo chiều ngược lại lúc thở ra. 3/ Điều trị Ưu tiên là phải đảm bảo rằng các đường hô hấp vẫn thông suốt. Phải điều trị mọi vấn đề có thể khiến các đường hô hấp bị nguy cơ ; thí dụ hút máu và các chất chứa trong dạ dày ra khỏi các đường hô hấp và, trừ phi có chống chỉ định, đặt bệnh nhân nghiêng về một phía. Phải cho là có một mối
- đe dọa của tắc đường hô hấp đang xảy ra hay sắp xảy ra tức thời nơi mọi người với giảm tình trạng tri giác, đau do là nguyên nhân gì đi nữa. Phải áp dụng những biện pháp thích đáng để đảm bảo sự thông suốt của các đ ường hô hấp và ngăn ngừa mọi biến chứng về sau như hít phải chất chứa trong dạ dày. Điều này có thể được thực hiện, hoặc bằng cách quay bệnh nhân về một phía hoặc đặt đầu ở vị thế cao, hoặc bằng những thủ thuật đơn giản mở đường khí như thủ thuật nghiêng đầu (head tilt)/nâng cằm (chin lift) hay đấy hàm (jaw thrust) hoặc bằng canun khẩu-hầu (canule oro-pharyngée) hoặc tỵ- hầu (canule naso-pharyngée), hoặc bằng thông nội khí quản (intubation trachéale) hoặc mở khí quản (trachéostomie) cũng như bằng ống thông mũi- dạ dày(sonde nasogastrique) để tháo dạ dày.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Hồi sinh tim phổi
25 p | 292 | 52
-
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ NGƯNG TUẦN HOÀN HÔ HẤP
5 p | 196 | 37
-
HỒI SỨC TIM-PHỔI (CARDIOPULMONARY RESUSCITATION)
16 p | 438 | 16
-
XỬ TRÍ CẤP CỨU NGƯNG TUẦN HOÀN HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN
9 p | 156 | 7
-
HỒI SỨC TIM - PHỔI SỐ 2 - Phần 1
13 p | 96 | 6
-
HỒI SỨC TIM-PHỔI CAO CẤP ADVANCED LIFE SUPPORT : ĐẠI CƯƠNG - Phần 2
25 p | 66 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn