intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HƯỚNG DẪN THỞ MÁY CHO BỆNH NHÂN ARDS (PHẦN 2)

Chia sẻ: Xmen Xmen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

130
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Triệu chứng: Lâm sàng: Diễn biến nhanh đột ngột – Thường gặp ở các BN có yếu tố nguy cơ: Shock nhiễm khuẩn, VTC... (thứ phát) Viêm phổi, sặc nước... (nguyên phát). Suy hô hấp tiến triển rất nhanh – Ôxy hoá máu tụt nhanh và trơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HƯỚNG DẪN THỞ MÁY CHO BỆNH NHÂN ARDS (PHẦN 2)

  1. Sinh bệnh học Ware LB, Matthay MA, The Acute Respiratory Distress Syndrome, NEJM, 342 (18), 2000,1334-49
  2. Triệu chứng 1. Lâm sàng – Diễn biến nhanh đột ngột – Thường gặp ở các BN có yếu tố nguy cơ: • Shock nhiễm khuẩn, VTC... (thứ phát) • Viêm phổi, sặc nước... (nguyên phát) – Suy hô hấp tiến triển rất nhanh – Ôxy hoá máu tụt nhanh và trơ
  3. Triệu chứng 2. X quang – XQ phổi: hình ảnh thâm nhiễm lan toả 2 bên – CT ngực: hình ảnh tổn thương 3 vùng 3. Xét nghiệm – Khí máu: • PaO2 giảm • Kiềm hô hấp (gđ đầu), Toan hô hấp (gđ sau) – XN khác: phụ thuộc nguyên nhân ARDS
  4. Hình ảnh X quang BN ARDS
  5. Gattinoni L., et al, What has CT taught us about ARDS, AJRCCM, 164, 2001, 1701-1711
  6. Chẩn đoán 1. Hội nghị thông nhất Âu - Mỹ về ARDS – Khởi phát đột ngột – Giảm ôxy hoá máu kéo dài với: • PaO2/FiO2 < 200: ARDS • PaO2/FiO2 < 300: ALI – XQ có hình ảnh thâm nhiễm 2 bên – ALMM phổi bít < 18 mmHg hoặc không có bằng chứng LS của tăng áp lực nhĩ trái 2. Kinh nghiệm tại Việt Nam BN có yếu tố nguy cơ (sặc, đuối nước, shock nhiễm khuẩn), SHH cấp, cần nghĩ tới ARDS
  7. ĐIỀU TRỊ • Giải quyết nguyên nhân gây bệnh – Cắt và khống chế được phản ứng viêm tại màng mao mạch phế nang – Chỉ khi nào loại bỏ được nguyên nhân gây ra ARDS mới có thể đưa BN ra khỏi tình trạng suy hô hấp do ARDS. • Biện pháp điều trị – Thông khí cơ học – Các biện pháp khác
  8. THÔNG KHÍ CƠ HỌC TRONG ARDS
  9. THÔNG KHÍ CƠ HỌC TRƯỚC ĐÂY Thở máy theo công thức thông thường – Vt lớn + PEEP thấp – Vt lớn (10-12ml/kg) • Chấn thương thêm phổi và màng mao mạch phế nang do phế nang giãn quá căng (Vt lớn hơn khả năng tiếp nhận) – PEEP không đủ lớn (5-10 cmH2O) • Các phế nang đóng mở liên tục gây tổn thương vùng bản lề • Chấn thương phổi ở vùng các phế nang xẹp tiếp xúc với các phế nang còn thông khí do “lực xé” (shearing force) =>làm p/ứng viêm tại màng mao mạch phế nang nặng hơn => VÒNG XOẮN BỆNH LÝ
  10. THÔNG KHÍ CƠ HỌC HIỆN NAY uan niệm (1): "First do no harm" Vt thấp: vừa đủ với khả nặng tiếp nhận của phổi, tránh chấn thương do giãn căng quá mức (lý thuyết phổi nhỏ - baby lung) PEEP đủ cao: – Để giữ ổn định các đơn vị phế nang, các phế nang không bị đóng mở liên tục (lý thuyết chấn thương phổi tại vị trí bản lề) – Các phế nang sau khi mở ra không bị xẹp lại, giảm chấn thương do lực xé gây ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0