intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kế toán quản trị trong doanh nghiệp du lịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu công tác kế toán quản trị trong lĩnh vực dịch vụ; vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp dịch vụ; thực trạng kế toán quản trị nhà hàng, khách sạn tại Bình Thuận; đặc điểm kế toán quản trị nhà hàng khách sạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kế toán quản trị trong doanh nghiệp du lịch

  1. Nghiên cứu trao đổi Kế toán quản trị trong doanh nghiệp du lịch Ths. Đào Tuyết Lan*- Ths. Phan Thị Yến Phượng* Nhận: 10/6/2019 Biên tập: 20/6/2019 Duyệt đăng: 01/7/2019 Tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong các doanh nghiệp nhà hàng, phân tích và cung cấp thông tin khách sạn tại nước ta là một yêu cầu cần thiết và khách quan, nhằm kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực trong các loại hình dịch vụ du trị và quyết định kinh tế, tài chính lịch và tăng tính cạnh tranh khi hội nhập vào khu vực kinh tế quốc trong nội bộ đơn vị kế toán” tế. (Khoản 3, Điều 4, Luật Kế toán). Vậy, công tác kế toán quản trị tại các nhà hàng khách sạn hiện nay Còn theo Bộ Tài chính, KTQT được triển khai như thế nào? Làm thế nào để xác định nội dung kế là khoa học thu nhận, xử lý và cung toán quản trị phù hợp với từng doanh nghiệp? Nghiên cứu của tác giả cấp thông tin về hoạt động của DN nhằm trả lời cho những câu hỏi trên. một cách cụ thể, phục vụ cho các Từ khóa: Kế toán, ke toan, kế toán quản trị, ke toan quan tri nhà quản lý trong việc lập kế Key word: accounting, Managerial accounting, Management hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra accounting và đánh giá tình hình thực hiện kế Đặt vấn đề đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hoạch các hoạt động của DN. Trong nền kinh tế thị trường với có chuyên môn cao và chính sách Theo GS.TS Jack. Smit, nhiều sự biến động, cạnh tranh, các bán hàng phù hợp với nhu cầu thực Robert.M. Keith và nhà quản trị phải nắm bắt được tế của thị trường. William.L.Stephen, Trường Đại nguồn thông tin nhanh chóng, kịp Xuất phát từ thực tiễn trên, học South Florida, KTQT là một thời, dự đoán và ra quyết định một thông tin kế toán nói chung và kế hệ thống kế toán cung cấp cho các cách đúng đắn khoa học và hiệu toán quản trị (KTQT) nói riêng nhà quản trị những thông tin định quả trong việc tối đa hóa lợi nhuận, phục vụ cho việc ra quyết định lượng mà họ cần để định lượng và giảm thiểu chi phí. Đặc biệt, với của nhà quản trị các DN nhà kiểm soát. đặc thù loại hình kinh doanh nhà hàng, khách sạn đóng vai trò rất Vai trò của KTQT trong DN hàng khách sạn thường được phân quan trọng. dịch vụ làm nhiều bộ phận với những chi Công tác KTQT trong lĩnh KTQT ra đời, được phát triển nhánh hoạt động riêng, để cung cấp vực dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin để phòng, thực phẩm, đồ uống, tiệc và Khái niệm KTQT nhà quản trị thực hiện toàn diện các chức năng quản trị. các dịch vụ bán hàng quà tặng, thì Theo định nghĩa của Viện Trước hết, với hệ thống dự toán việc kiểm soát nguồn lực để có thể KTQT Hoa Kỳ, KTQT là quá trình hoạt động như dự toán doanh thu, tối đa hóa nguồn lực phục vụ cho nhận diện, đo lường, tổng hợp, dự toán thu tiền, dự toán chi phí..., từng bộ phận. Bên cạnh đó, doanh phân tích, soạn thảo, diễn giải và KTQT giúp nhà quản trị có được nghiệp (DN) cần lập nhiều kế truyền đạt thông tin được nhà quản những thông tin cụ thể về mục tiêu hoạch chi tiết, nhất là phân loại chi trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh hoạt động của từng bộ phận trong phí, các trung tâm trách nhiệm để giá, kiểm tra trong nội bộ tổ chức từng thời kỳ. Từ đó, nhà quản trị tăng tính cạnh tranh giữa các nhà để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và thiết lập hoạt động của từng bộ hàng khách sạn. Từ đó, mỗi nhà có trách nhiệm với các nguồn lực phận, từng thời kỳ để khai thác hàng khách sạn phải có những của tổ chức. hiệu quả các nguồn lực của đơn vị. chiến lược nhằm đáp ứng được các Theo Luật Kế toán Việt Nam, nhu cầu đảm bảo về cơ sở vật chất, “KTQT là việc thu thập, xử lý, * Đại học Văn Lang T¹p chÝ KÕ to¸n & KiÓm to¸n sè th¸ng 7/2019 37
  2. Nghiên cứu trao đổi Thứ hai, với những báo cáo đo dự báo ngân sách. Vì ngành nhà Thực trạng KTQT nhà hàng, lường, định tính kết quả hoạt động hàng khách sạn là ngành định khách sạn tỉnh Bình Thuận của từng bộ phận sử dụng hướng theo con người và động viên Toàn tỉnh Bình Thuận có 477 vốn...,KTQT sẽ giúp nhà quản trị con người nên càng khó tự động cơ sở lưu trú đang hoạt động kinh hiểu được tình hình tổ chức, thực hóa và kiểm soát chi phí nhà hàng doanh với tổng số 14.405 phòng, hiện ở từng bộ phận của đơn vị, từ khách sạn so với những DN trong đã xếp hạng 241 cơ sở lưu trú với đó hiểu được thực trạng hoạt động các lĩnh vực khác. 9.656 phòng. Trong đó, đạt tiêu của từng bộ phận, nhằm kịp thời Nhà hàng, khách sạn thường chuẩn 5 sao 3 cơ sở với 348 phòng, điều chỉnh, bổ sung những vấn đề được phân làm nhiều bộ phận với đạt tiêu chuẩn 4 sao có 29 cơ sở với cần thiết cho hoạt động đơn vị theo những chi nhánh hoạt động riêng, 3.223 phòng, 3 sao có 20 cơ sở với đúng định hướng. để cung cấp phòng, thực phẩm, đồ 1.542 phòng, 2 sao có 35 cơ sở với Thứ ba, với những báo cáo biến uống, tiệc và các dịch vụ bán hàng 1.542 phòng, 1 sao có 42 cơ sở với động kết quả giữa thực tế so với quà tặng. Một hệ thống kế toán nhà 961 phòng, nhà nghỉ du lịch và nhà mục tiêu hay dự toán và những hàng, khách sạn phải cho phép ở có phòng cho khách du lịch có nguyên nhân ảnh hưởng đến biến đánh giá độc lập từng bộ phận và 112 cơ sở với 2.040 phòng. động như báo cáo biến động kết quả chi nhánh hoạt động. Những chi Dựa trên thế mạnh về biển và và những nguyên nhân ảnh hưởng phí mà có thể quy trực tiếp đến một những lợi thế nổi trội như nắng, đến biến động chi phí, ảnh hưởng bộ phận hoặc một chi nhánh thì gió, đồi cát, những bãi biển đẹp, đến hoạt động bộ phận, ảnh hưởng được xác định là chi phí trực tiếp. khí hậu ôn hòa, Bình Thuận đã thu đến hoạt động chất lượng..., KTQT Thông thường những chi phí trực hút một lượng lớn khách Nga, giúp nhà quản trị nhận biết được tiếp chính bao gồm chi phí bán Trung Quốc, Hàn Quốc và một số tình hình thực hiện, từ đó nhận thức hàng (giá vốn hàng bán), lương, và nước Bắc Âu đến nghỉ dưỡng kết được tình hình tốt - xấu, những những công cụ văn phòng khác. hợp tránh đông. Thương hiệu du nguyên nhân ảnh hưởng thuận lợi Sau khi xác định được các chi phí lịch Mũi Né - Phan Thiết đã định vị hay bất lợi đến hoạt động của từng trực tiếp, lấy doanh thu trừ đi được trên bản đồ du lịch quốc tế. bộ phận, của toàn đơn vị để đưa ra chúng để tách riêng thu nhập đóng Lượng khách du lịch tới tỉnh Bình những phương pháp kiểm soát, giải góp, khoản thu nhập này tượng Thuận liên tục tăng qua các năm: pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp trưng cho sự đóng góp của bộ phận Năm 2014, là 3.765.926 lượt; năm cho từng bộ phận và toàn đơn vị. hoặc chi nhánh, để hỗ trợ cho các 2015 là 4.154.480 lượt; năm 2016 Thứ tư, với những báo cáo phân chi phí gián tiếp chưa phân bổ của là 4.514.838 lượt; năm 2017 là tích các phương án kinh doanh, toàn DN. Chi phí gián tiếp là 5.132.218 lượt; năm 2018 là phân tích chi phí hữu ích, phân tích những chi phí không dễ dàng quy 5.750.000 lượt (hình 1). tiềm năng kinh tế, tài chính của tài đến các bộ phận hoặc chi nhánh bộ Lượng khách quốc tế và nội địa sản, nguồn vốn…, KTQT giúp nhà phận. Ở giai đoạn đánh giá rất khó đến tỉnh Bình Thuận từ năm 2014 quản trị đưa ra các quyết định thực để quy chi phí gián tiếp cho các bộ đến 2018 trung bình tăng hiện chiến lược ngắn hạn, trung hạn phận hoặc các chi nhánh. 11,18%/năm, số ngày lưu trú trung và dài hạn của đơn vị. Hình 1: Biểu đồ lượt khách du lịch đến tỉnh Bình Thuận qua các năm Đặc điểm KTQT nhà hàng khách sạn Những DN kinh doanh nhà hàng, khách sạn cũng như những DN khác thường được xác định có nhiều chu kỳ doanh thu bán hàng khác nhau. Những chu kỳ kế toán khác nhau lặp đi lặp lại của các DN nhà hàng, khách sạn đã tạo nên những khó khăn đặc trưng trong việc dự báo doanh thu và chi phí hoạt động. Đặc biệt, biến phí đòi hỏi những quy trình hoạt động và hoạch định riêng biệt giúp cho việc Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển du lịch Tỉnh Bình Thuận 38 T¹p chÝ KÕ to¸n & KiÓm to¸n sè th¸ng 7/2019
  3. Nghiên cứu trao đổi bình giảm 1,32%, bình quân tiêu các báo cáo khác theo yêu cầu của lần sử dụng dịch vụ một cách linh dùng của khách tăng 5,3%, doanh các cơ quan quản lý. hoạt; chưa lập dự toán linh hoạt thu từ du lịch tăng 18,8% dẫn đến Mặc dù, kế toán ở đơn vị chủ theo ba mức độ và dự toán chưa tỷ trọng GDP du lịch/tổng GDP của yếu chỉ thực hiện công việc hạch được lập từ căn cứ doanh thu dịch tỉnh tăng 7,36% (bảng 1). Du lịch toán kế toán tài chính nhưng cũng vụ từng bộ phận, chi phí phân theo Bình Thuận đang có những bước đi có một số nội dung chủ yếu của biến phí và định phí; hưa xây dựng vững chắc, với các chỉ tiêu đạt KTQT như việc lập dự toán định các trung tâm trách nhiệm. được trong thời gian qua như tốc kỳ hàng năm;đồng thời có tiến Định hướng vận dụng KTQT độ tăng trưởng khách nội địa bình hành phân tích tình hình thực hiện vào các DN nhà hàng, khách sạn quân 10 - 12%/năm, khách quốc tế với dự toán nhưng mới chỉ ở mức Để thực hiện KTQT, mỗi nhà bình quân 12 - 14%/năm; doanh độ so sánh thực tế với dự toán. hàng khách sạn cần xác định nội thu du lịch được duy trì với tốc độ Hàng quý, các DN có lập kế hoạch dung KTQT cần thực hiện; tăng trưởng bình quân 18-20%. tiền mặt để biết lượng tiền cần thiết - Phân loại chi phí theo tính Tỉnh Bình Thuận xây dựng mục cho hoạt động của đơn vị hàng chất ứng xử; phân loại biến phí, tiêu phấn đấu đến năm 2020, thu tháng, hàng quý có lập báo cáo tồn định phí và chi phí hỗn hợp là việc hút 7 triệu lượt khách, doanh thu từ quỹ để xác định lượng tiền mặt còn làm bắt buộc trước khi vận dụng khách du lịch đạt 18.300 tỷ đồng, tồn trong đơn vị. các chức năng của KTQT. tăng trưởng bình quân 19 - Các DN đều sử dụng công nghệ - Xây dựng hệ thống chi phí 20%/năm; giá trị xuất khẩu tại chỗ vào công tác hạch toán kế toán, do dịch vụ linh hoạt. Chi phí là một từ du lịch đạt khoảng 350 triệu đó giảm nhẹ được áp lực khối trong những thông tin quan trọng USD; du lịch đóng góp 10% lượng công việc cho nhân lực trong quá trình tổ chức điều hành GRDP của tỉnh, tạo ra 75.000 việc phòng kế toán, tiết kiệm được thời hoạt động dịch vụ của từng bộ làm (bảng 1). gian và đảm bảo tính kịp thời của phận trong nhà hàng khách sạn. Kết quả khảo sát công tác yêu cầu kế toán. Chi phí phát sinh rất đa dạng và KTQT tại các nhà hàng khách sạn Tuy nhiên, KTQT trong các DN phức tạp, vì thế muốn kiểm soát tốt tại Bình Thuận cho thấy, tổ chức du lịch vẫn chưa được quan tâm chi phí cần phản phân loại chi phí bộ máy kế toán gọn nhẹ, sự phân đúng mức từ góc độ nhà quản trị. này phát sinh như thế nào, biến công, phân nhiệm giữa các nhân Nhiều DN chưa phân loại biến phí, động ra sao, nguyên nhân gây ra sự trong phòng kế toán rõ ràng, định phí và lập phương trình chi các biến động đó. không trùng lắp vì vậy việc thực phí hỗn hợp; chưa xây dựng mức Chất lượng dịch vụ có quan hệ hiện các nghiệp vụ kế toán được chi phí linh hoạt theo từng loại chặt chẽ với chi phí dịch vụ, chất thực hiện nhanh chóng, kịp thời. hình dịch vụ theo số lượng du lượng dịch vụ tăng lên đòi hỏi kinh Về tổ chức vận dụng chứng từ khách, theo số ngày lưu trú, theo số phí đầu tư cho các điều kiện đảm kế toán, các chứng từ kế toán đều được kiểm tra chặt chẽ đảm bảo Bảng 1:Tình hình phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận từ 2014 - 2018 tính hợp pháp, hợp lệ cũng như về nội dung ghi chép trên chứng từ kế toán nhằm phản ánh đúng bản chất của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhìn chung, công tác tổ chức chứng từ được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo đúng quy định của luật kế toán. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản được mở chi tiết, do đó việc theo dõi, ghi chép trên sổ sách kế toán rõ ràng, đầy đủ. Các DN chấp hành tốt quy định về việc lập các báo cáo tài chính và Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển du lịch Tỉnh Bình Thuận T¹p chÝ KÕ to¸n & KiÓm to¸n sè th¸ng 7/2019 39
  4. Nghiên cứu trao đổi bảo dịch vụ cũng phải tăng lên. viên phục vụ phải tăng lên. Ngược các chương trình du lịch cao cấp, Tuy nhiên, không phải bao giờ tăng lại, số lượng khách giảm, đơn hàng từ các chương trình du lịch nghỉ các khoản chi phí cũng làm tăng giảm thì số lượng nhân viên và cơ dưỡng, khám phá cho đến chương chất lượng dịch vụ tương ứng. Vì sở vật chất không đổi (Biến phí trình du lịch... đáp ứng yêu cầu của rằng, chi phí là một trong những không đổi). nhiều đối tượng khách hàng để nhân tố tác động đến chất lượng Quy trình tập hợp chi phí và doanh thu đạt hiệu quả tốt nhất. dịch vụ mà không phải là nhân tố tính giá thành dịch vụ - Trung tâm chi phí là tất cả các duy nhất. - Tập hợp biến phí trực tiếp: phòng, ban, bộ phận và trung tâm - Tính giá thành linh hoạt cho Được tập hợp theo từng loại dịch còn lại hoạt động trong đơn vị. từng loại dịch vụ, từng sản phẩm vụ, từng sản phẩm. Kết luận dịch vụ. - Tập hợp định phí chung cho Tổ chức công tác KTQT trong Quy trình phân loại chi phí từng bộ phận phát sinh; bộ phận các DN du lịch là một nội dung tuy - Xác định biến phí (chi phí quản lý phòng, bộ phận thực phẩm, không mới mẻ nhưng phức tạp. biến đổi): được tập hợp theo từng bộ phận đồ uống... Việc triển khai công tác KTQT còn sản phẩm, từng loại hình dịch vụ - Phân bổ định phí tại các bộ gặp nhiều khó khăn trở ngại do các và từng bộ phận căn cứ vào thực tế phận phòng, bộ phận thực phẩm, DN du lịch chưa xác định rõ mô phát sinh. bộ phận đồ uống... theo đơn hàng hình KTQT. Việc phân loại chi phí - Tập hợp định phí chung cho - Định phí quản lý phân bổ theo thành biến phí và định phí cũng là các bộ phận phát sinh: Bộ phận doanh thu bộ phận một điểm khó cho người làm quản lý phòng, bộ phận thực phẩm, - Tính giá thành linh hoạt KTQT, do trình độ chuyên môn và bộ phận đồ uống... cho từng sản phẩm hoặc từng nhiều nguyên nhân khác. Tuy - Phân bổ định phí dùng chung đơn hàng. nhiên, khi thực hiện được tổ chức như tiền lương, khấu hao... trong Xây dựng hệ thống các trung công tác KTQT vào hệ thống thông nhiều DN, không thể trình bày tâm trách nhiệm tin kế toán trong các DN nhà hàng, riêng biệt chi phí của bộ phận thực Một DN trong lĩnh vực nhà khách sạn sẽ giúp cho nhà quản trị phẩm và bộ phận đồ uống bởi vì hàng, khách sạn có nhiều phòng, có được nguồn thông tin hữu ích hai bộ phận này làm việc rất mật ban, bộ phận, mỗi phòng, ban, bộ trong việc thực hiện chiến lược thiết với nhau: Rất khó để xác định phận chịu trách nhiệm kiểm soát phát triển DN. khi nào người phục vụ bàn làm chi phí riêng và người đứng đầu việc cho bộ phận đồ uống và khi phòng, ban, bộ phận đó phải có nào họ phục vụ cho bộ phận thực trách nhiệm về mức lợi nhuận mà Tài liệu tham khảo phẩm. KTQT có thể giúp cho các phòng, ban, bộ phận đạt được. DN thực hiện việc tách chi phí của Như vậy, sẽ khuyến khích các nhà 1.Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Thuận từng bộ phận từ đó việc tập hợp chi quản lý bộ phận hướng đến việc (2018), Báo cáo Tình hình triển khai thực phí tính giá thành dịch vụ sẽ có ý thực hiện các mục tiêu chung của hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về nghĩa hơn. đơn vị. phát triển du lịch đến năm 2020; Kế hoạch - Chi phí hỗn hợp: Trong chi - Trung tâm đầu tư là hội đồng số 66-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí quản trị chịu trách nhiệm với vốn quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa và định phí, ở mức độ hoạt động cơ đầu tư và khả năng huy động vốn XII) về phát triển du lịch. bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc để tạo ra thặng dư cho đơn vị. 2. Luật Kế toán 2015. điểm của định phí. Ở mức độ hoạt - Trung tâm lợi nhuận là ban 3. Nguyên Văn Dung (2009), KTQT nhà động vượt quá mức cơ bản nó thể giám đốc chịu trách nhiệm về mặt hàng – khách sạn, NXB Đại học Quốc gia hiện đặc tính của biến phí ví dụ: định hướng, xây dựng cơ chế, chí Tp.Hồ Chí Minh – Nhà sách kinh tế. Khi tăng số lượng khách hàng sách phát triển chất lượng cũng 4. Lê Thế Anh (2017), “Xây dựng mô trong phạm vi năng lực hoạt động như năng lực cạnh tranh hình KTQT chi phí trong các DN xây dựng của DN thì số lượng nhân viên - Trung tâm doanh thu phòng kế giao thông Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ. phục vụ và cơ sở vật chất chưa tăng hoạch tài chính, phòng marketing 5. Hà Xuân Thạch - Đào Tuyết Lan lên, nhưng đến một mức nào đó số chịu trách nhiệm về kế hoạch (2015), KTQT tại các trường đại học ngoài lượng khách không những tăng mà quảng bá, tiếp thị, và bộ phận thiết công lập – thực trạng và định hướng giải số lượng các đơn hàng cũng tăng kế các chương trình du lịch đa pháp, tạp chí Khoa học quản lý giáo dục, số thì cơ sở vật chất và số lượng nhân dạng từ bình dân (giá rẻ) cho đến 04(08)/2015, tr.16-24. 40 T¹p chÝ KÕ to¸n & KiÓm to¸n sè th¸ng 7/2019
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2