Kết quả ban đầu của nội soi phẫu tích dưới niêm mạc điều trị ung thư sớm và các u lan rộng xung quanh của đại trực tràng
lượt xem 3
download
Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các tử vong do ung thư. Trong thập niên vừa qua, nhờ có nội soi phóng đại và hình ảnh dãi băng hẹp (NBI), ung thư sớm đại trực tràng đã được chẩn đoán và điều trị bằng nội soi phẫu tích dưới niêm mạc (NSPTDNM), kỹ thuật NSPTDNM còn được ứng dụng trong điều trị cho thương tổn tân sinh bao gồm các u lan rộng xung quanh (ULRXQ).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả ban đầu của nội soi phẫu tích dưới niêm mạc điều trị ung thư sớm và các u lan rộng xung quanh của đại trực tràng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẪU TÍCH DƯỚI NIÊM MẠC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SỚM VÀ CÁC U LAN RỘNG XUNG QUANH CỦA ĐẠI TRỰC TRÀNG Lê Quang Nhân1, Lê Quang Nghĩa2, Hoàng Danh Tấn1,2, Quách Trọng Đức1, Phạm Minh Hải1, Lê Đình Quang2, Đặng Minh Luân2, Võ Phạm Phương Uyên2, Vũ Quang Hưng1,2, Trần Thái Ngọc Huy1, Trần Lý Thảo Vy1, Trần Lê Thanh Trúc1 TÓM TẮT () Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ hai trong các tử vong do ung thư. Trong thập niên vừa qua, nhờ có nội soi phóng đại và hình ảnh dãi băng hẹp (NBI), ung thư sớm đại trực tràng đã được chẩn đoán và điều trị bằng nội soi phẫu tích dưới niêm mạc (NSPTDNM), kỹ thuật NSPTDNM còn được ứng dụng trong điều trị cho thương tổn tân sinh bao gồm các u lan rộng xung quanh (ULRXQ). Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của NSPTDNM trong điều trị ung thư sớm và các ULRXQ. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 21 trường hợp được NSPTDNM đại trực tràng trong thời gian từ 01/04/2020 đến 30/11/2020 tại khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM. Kết quả: Chúng tôi thực hiện NSPTDNM đại trực tràng cho 21 bệnh nhân. Trong đó có 13 trường hợp (61,9%) loạn sản thấp, 5 trường hợp (23,8%) loạn sản độ cao, 3 trường hợp (14,3%) ung thư tuyến biệt hóa vừa, khu trú trong niêm mạc trực tràng. Kết quả giải phẫu bệnh 21 trường hợp (100%) không có tế bào bất thường ở diện cắt rìa và diện cắt đáy. Tỉ lệ cắt trọn thương tổn là 100%. Không có biến chứng thủng hoặc chảy máu. Không có tái phát sau 1 tháng NSPTDNM đại trực tràng. Kết luận: Những kết quả của chúng tôi cho thấy NSPTDNM hiệu quả và an toàn trong điều trị các ung thư sớm và ULRXQ của đại trực tràng. Từ khóa: loạn sản thấp, loạn sản cao, ung thư tuyến biệt hóa vừa, ung thư sớm trực tràng, u lan rộng xung quanh, nội soi phẫu tích dưới niêm mạc ABSTRACT INITIAL RESULTS OF ENDOSCOPIC SUBMUCOSAL DISSECTION FOR EARLY COLORECTAL CANCERS AND LATERALLY SPRAIDING TUMORS Le Quang Nhan, Le Quang Nghia, Hoang Danh Tan, Quach Trong Duc, Pham Minh Hai, Le Dinh Quang, Dang Minh Luan, Vo Pham Phuong Uyen, Vu Quang Hung, Tran Thai Ngoc Huy, Tran Ly Thao Vy, Tran Le Thanh Truc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 162 - 165 Background: Colorectal cancer is the second leading cause of cancer death. In the last decade, early colorectal cancer (ECC) has been reported by using narrow-band imaging (NBI) magnifying endoscopy and endoscopic submucosal dissection (ESD) was performed for these early colorectal cancers and was extended for treatment of colorectal neoplasms such as laterally spreading tumors (LSTs). Objectives: To assess the initial results of ESD for early colorectal cancers and LSTs. Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Lê Quang Nhân ĐT: 0908853389 Email: nhan.lq@umc.edu.vn 162 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: This is a case series study. There were 21 patients who had early colorectal cancers and LSTs and were treated by ESD from April 1st 2020 to November 30th 2020 at the digestive endoscopy department of University Medical Center, Ho Chi Minh city. Results: There were 21 cases treated by ESD. Of them, there were 13 cases of low grade dysplasia (61.9%), 5 cases of high grade dysplasia (23.8%) and 3 cases of moderately differentiated adenocarcinoma of the rectal mucosa (14.3%). The pathological results of these 21 cases showed no abnormal cells in the vertical and horizontal margins (100%). The en bloc resection rates was 100%. There were no complications such as perforation and bleeding. There were no recurrence at 1 month after colorectal ESD. Conclusion: Our study shows that colorectal ESD was the effective and safe for early cancers and LSTs. Keywords: low grade dysplasia, high grade dysplasia, moderately differentiated adenocarcinoma, early rectal cancer, laterally spreading tumor (LST), endoscopic submucosal dissection (ESD) ĐẶT VẤN ĐỀ cứu (NC). Ung thư đại trực tràng là ung thư có tần suất Bệnh nhân có rối loạn đông máu, có ung thư đứng hàng thứ 5 và cũng là nguyên nhân gây tử tiến triển ở đại trực tràng. vong đứng hàng thứ 3 tại Việt Nam. Kỹ thuật Phương pháp nghiên cứu nội soi cắt các u tuyến (adenoma) của đại trực Thiết kế nghiên cứu tràng cùng với chương trình nội soi đại tràng Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. tầm soát đã góp phần làm giảm tỉ lệ mới mắc Tiêu chí đánh giá thành công của NSPTDNM ung thư đại trực tràng. Có 2 kỹ thuật cắt các u NSPTDNM được xem là thành công khi đã tuyến qua nội soi đại trực tràng đó là nội soi cắt cắt được trọn khối thương tổn, diện cắt không có niêm mạc và nội soi phẫu tích dưới niêm mạc tế bào bất thường, không có biến chứng chảy (NSPTDNM). Hiện nay, chưa có nhiều nghiên máu và thủng, vết cắt lành sẹo tốt và không có cứu về NSPTDNM đại trực tràng tại Việt Nam tái phát khi tái khám sau 1 tháng. do đây là một kỹ thuật khó và tỉ lệ biến chứng thủng cao hơn NSPTDNM dạ dày. Vì vậy chúng Y đức tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu đánh giá tỉ Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội lệ thành công và tỉ lệ biến chứng của NSPTDNM đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Bệnh đại trực tràng. viện Đại học Y Dược TP. HCM, số 54/GCN- ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU HĐĐĐ, ngày 5/12/2020. Đối tượng nghiên cứu KẾT QUẢ Bao gồm tất cả bệnh nhân từ trên 18 tuổi có Có 21 bệnh nhân được thực hiện NSPTDNM ung thư sớm và u lan rộng xung quanh đại trực điều trị ung thư sớm và ULRXQ đại trực tràng tràng (ULRXQ) được thực hiện ESD tại khoa Nội từ tháng 01/04/2020 đến tháng 30/11/2020 tại soi, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ từ tháng 01/04/2020 đến tháng 30/11/2020. Chí Minh. Tiêu chuẩn nhận bệnh Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình: 59,1 ± 7,5, tuổi nhỏ nhất là 47 và lớn nhất là 78 tuổi. Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định ung thư sớm và u lan rộng xung quanh của đại Bảng 1: Phân bố các nhóm tuổi trong nhóm nghiên trực tràng qua nội soi đại tràng và giải phẫu cứu (n=21) Tuổi Số BN Tỉ lệ % bệnh của mẫu sinh thiết. 40 - 60 tuổi 12 57,1 Tiêu chuẩn loại trừ 61 - 80 tuổi 9 42,9 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên Các bệnh nhân có tỉ lệ nữ : nam là 1,6. Chuyên Đề Ngoại Khoa 163
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sẹo ở vết cắt NSPTDNM. Và không có trường Nam Nữ hợp nào bị tái phát. (8 bn) (13 bn) Có 21 trường hợp (100%) NSPTDNM thành công vì chúng tôi đã cắt được trọn khối thương tổn đại trực tràng, có kết quả giải phẫu bệnh không có tế bào bất thường ở diện cắt rìa xung Hình 1: Phân bố giới tính trong nhóm nghiên cứu quanh và diện cắt đáy, không có biến chứng chảy máu và thủng, nội soi đại tràng cho thấy Phân bố các ULRXQ đại trực tràng vết cắt lành sẹo tốt và không có tái phát khi tái khám sau 1 tháng. Bảng 3: Đặc điểm giải phẫu bệnh và phân loại đại thể của các ULRXQ của đại trực tràng (n=21) Giải phẫu bệnh Phân loại ULRXQ Số BN Tỉ lệ % sau NSPTDNM Dạng có hạt (loại đồng 2 9,5 nhất) Loạn sản độ thấp Dạng không hạt (loại 11 52,4 nhô cao) Dạng có hạt (loại đồng 1 4,7 nhất) Loạn sản độ cao Dạng không hạt (loại 4 19,1 nhô cao) Ung thư tuyến Dạng không hạt 3 14,3 Hình 2: Phân bố các thương tổn đại trực tràng biệt hóa vừa (loại nhô cao) Kích thước các ULRXQ đại trực tràng: BÀN LUẬN Chúng tôi thực hiện NSPTDNM các ULRXQ có Hiện nay, nhờ có nội soi đại tràng nhuộm kích thước trung bình là 22,4 ± 4 mm, thương tổn màu và nội soi phóng đại, các ung thư sớm và có kích thước nhỏ nhất là 15 mm và lớn nhất là ULRXQ của đại trực tràng ngày càng được phát 30 mm (Bảng 2, Hình 2). hiện nhiều hơn. ULRXQ chia thành 2 dạng gồm Bảng 2: Kích thước các ULRXQ đại trực tràng có dạng hạt và dạng không hạt. Dạng hạt chia Kích thước Số bệnh nhân (n=21) Tỉ lệ % thành 2 loại là đồng nhất và loại hỗng hợp. Dạng 15 - 20 mm 10 47,6 không hạt chia thành 2 loại là loại nhô cao và 21 - 25 mm 9 42,9 loại giả lõm. Trong các ULRXQ này, dạng không 26 - 30 mm 2 9,5 hạt có nguy cơ ung thư xâm lấn dưới niêm cao Tổng số 21 100 hơn so với dạng hạt. Đồng thời trong các dạng Đặc điểm giải phẫu bệnh sau NSPTDNM và không hạt, loại giả lõm có nguy cơ ung thư xâm phân loại đại thể các ULRXQ của đại trực tràng lấn dưới niêm mạc cao hơn loại nhô cao. Trong Kết quả giải phẫu bệnh của ULRXQ đại trực nghiên cứu này, ULRXQ dạng không hạt loại tràng sau NSPTDNM: Tất cả các diện cắt rìa nhô cao có ung thư sớm chiếm 7 trường hợp xung quanh và diện cắt đáy đều không có tế bào (33,3%). Chúng tôi chưa phát hiện được các bất thường. ULRXQ dạng hạt loại hỗn hợp và dạng không Biến chứng thủng và chảy máu đại trực hạt loại giả lõm trong nghiên cứu này. tràng sau NSPTDNM: Không có bệnh nhân nào Tỉ lệ cắt trọn khối của NSPTDNM đại trực có hai biến chứng này. tràng Kết quả nội soi đại tràng kiểm tra 1 tháng Tác giả Saito Y đã thực hiện NSPTDNM điều sau NSPTDNM: Tất cả các trường hợp đều có trị các ULRXQ của đại trực tràng có kích thước 164 Chuyên Đề Ngoại Khoa
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học trung bình là 38 mm với tỉ lệ cắt trọn khối là đại trực tràng mỏng, các lớp cơ mỏng, nhiều nếp 91%(1). Tỉ lệ cắt trọn khối tỉ lệ thuận với kinh niêm mạc và đại tràng có nhu động nhiều. nghiệm và kỹ năng của bác sĩ nội soi. Trong Thời gian lành sẹo và tỉ lệ tái phát nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cắt trọn khối khi Năm 2010, tác giả Niimi K báo cáo tỉ lệ tái chúng tôi thực hiện NSPTDNM điều trị các phát 2,9% sau theo dõi 3 năm(5). Hiện nay chưa ULRXQ của đại trực tràng là 100%. Trong có nghiên cứu nào trên thế giới ghi nhận thời nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ cắt trọn khối cao gian lành sẹo sau NSPTDNM đại trực tràng. vì chúng tôi thực hiện NSPTDNM các thương Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các tổn có kích thước trung bình nhỏ (22,4 ± 4 mm) trường hợp đều có sẹo ở vết cắt khi nội soi đại và số lượng thương tổn còn quá ít. tràng sau NSPTDNM 1 tháng và không có Biến chứng của NSPTDNM đại trực tràng trường hợp nào bị tái phát. Nhìn chung, tỉ lệ tái Khoảng 36% các thương tổn đại trực tràng phát có mối liên quan tỉ lệ thuận với tỉ lệ cắt trọn được phát hiện và được cắt qua nội soi bằng kỹ khối và kết quả giải phẫu bệnh có còn tế bào bất thuật nội soi cắt niêm mạc và NSPTDNM(2). thường ở các diện cắt rìa xung quanh và các diện Trong 2 kỹ thuật này, NSPTDNM có tỉ lệ cắt trọn cắt đáy sau NSPTDNM. khối thương tổn cao hơn nội soi cắt niêm mạc(3). KẾT LUẬN Nghiên cứu của tác giả Kim TJ ở Hàn Quốc cho Qua nghiên cứu với kết quả ban đầu này, thấy tỉ lệ biến chứng chảy máu và thủng của chúng tôi nhận thấy NSPTDNM điều trị thương NSPTDNM đại trực tràng lần lượt là 0,5-9,5% và tổn ULRXQ và ung thư sớm đại trực tràng là 1,4-8,2%(4). Nghiên cứu của tác giả Saito cho thấy một kỹ thuật có tỉ lệ cắt trọn khối cao và ít biến NSPTDNM đại trực tràng có tỉ lệ biến chứng chứng xảy ra. chảy máu sau thủ thuật là 1,7% và tỉ lệ thủng là 2,7%. Tỉ lệ chảy máu và thủng này cao vì Saito TÀI LIỆU THAM KHẢO thực hiện NSPTDNM điều trị các thương tổn lớn 1. Saito Y, Yamada M, So E, et al (2014). Colorectal endoscopic submucosal dissection: Technical advantages compared to với kích thước trung bình là 38 mm(5). Fujishiro endoscopic mucosal resection and minimally invasive surgery. M ghi nhận thành đại tràng mỏng và tác giả đã Digest Endosc, 26(1):52-61. 2. Kudo SE, Takemura O, Ohtsuka K (2008). Flat and depressed khuyến cáo nên dùng dao IT có đầu cách điện types of early colorectal cancers: from East to West. Gastrointest bằng sứ hay còn gọi là dao IT2 trong NSPTDNM Endosc Clin N Am, 18:581-93. và kèm theo chích dưới niêm mạc bằng dung 3. Ceglie AD, Hassan C, Mangiavillano B, et al (2016). Endoscopic mucosal resection and endoscopic submucosal dissection for dịch Hyaluronic acid để tránh nguy cơ thủng. colorectal lesions: a systematic review. Crit Rev Oncol Hematol, Theo Fujishiro, tỉ lệ thủng có thể tăng đến 11,1% 104:138-55. nếu có sẹo to ở thương tổn(6). Trong nghiên cứu 4. Kim TJ, Kim ER, Hong SN, et al (2017). Current practices in endoscopic submucosal dissection for colorectal neo- plasms: a của chúng tôi, chúng tôi không ghi có biến survey of indications among Korean endoscopists. Intest Res, chứng chảy máu và thủng. Tỉ lệ chảy máu của 15:228-35. 5. Niimi K, Fujishiro M, Kodashima S, et al (2010). Long-term chúng tôi thấp vì chúng tôi kiểm tra kỹ vết cắt outcomes of endoscopic submucosal dissection for colorectal của NSPTDNM và đốt các mạch máu ở các vết epithelial neoplasms. Endoscopy, 42:723-29. cắt này để phòng ngừa chảy máu muộn. Khi 6. Fujishiro M, Yahagi N, Kakushima N, et al (2007). Outcomes of endoscopic submucosal dissection for colorectal epithelial thực hiện NSPTDNM đại trực tràng, chúng tôi neoplasms in 200 consecutive cases. Clinical Gastroenterology and cẩn thận thực hiện thủ thuật này vì đây là một Hepatology, 5:678-83. kỹ thuật rất khó với tỉ lệ biến chứng thủng cao. Các yếu tố gây ra tỉ lệ thủng cao gồm có thành Ngày nhận bài báo: 10/12/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Ngoại Khoa 165
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến
10 p | 79 | 6
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu của phác đồ hóa trị CAPEOX kết hợp Bevacizumab trong điều trị bước 1 ung thư đại trực tràng di căn
6 p | 30 | 5
-
Kết quả ban đầu mở dạ dày ra da qua nội soi
4 p | 56 | 4
-
So sánh kết quả ban đầu giữa hai phương pháp phẫu thuật một thì nội soi và đường qua hậu môn điều trị bệnh phình đại tràng bẩm sinh
4 p | 69 | 4
-
Kết quả ban đầu của phẫu thuật cấp cứu điều trị hội chứng chùm đuôi ngựa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng kỹ thuật nội soi 2 cổng
8 p | 12 | 4
-
Bài giảng Một số kết quả ban đầu của hoạt động dược lâm sàng tại Bệnh viện Thống Nhất TPHCM - TS. Bùi Thị Hương Quỳnh
71 p | 22 | 4
-
Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt thận bán phần kẹp chọn lọc động mạch thận điều trị u thận
5 p | 7 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật nội soi điều trị u đại trực tràng
7 p | 33 | 3
-
Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc mạn tính động mạch vùng dưới gối
9 p | 42 | 3
-
Kết quả ban đầu phẫu thuật CABG tại khoa Phẫu thuật Tim - Bệnh viện nhân dân 115
6 p | 27 | 3
-
Kết quả ban đầu đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ (ĐMC)
9 p | 55 | 3
-
Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch trong tái thông hẹp tắc mạn tính động mạch chậu
7 p | 42 | 2
-
Kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại-trực tràng
9 p | 30 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị thoái hóa khớp gối bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
7 p | 123 | 2
-
Kết quả ban đầu của hiện hình hạch cửa với ICG trong ung thư nội mạc tử cung giai đoạn sớm
9 p | 5 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi qua đường tiền đình miệng để điều trị ung thư giáp giai đoạn sớm
6 p | 4 | 2
-
Kết quả ban đầu nội soi mật - tụy ngược dòng cấp cứu điều trị rò mật sau phẫu thuật
4 p | 55 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn