intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả ban đầu của phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ theo phương pháp Ozaki

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp Ozaki kết hợp ưu điểm của sửa van và thay van động mạch chủ, hiệu quả đã được chứng minh. Tuy vậy, phương pháp Ozaki bước đầu được triển khai tại Việt Nam và chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá. Bài viết trình bày đánh giá kết quả của phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ theo phương pháp Ozaki.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả ban đầu của phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ theo phương pháp Ozaki

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 KẾT QUẢ BAN ĐẦU CỦA PHẪU THUẬT TẠO HÌNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ THEO PHƯƠNG PHÁP OZAKI Nguyễn Thị Thu Trang1, Võ Tuấn Anh1, Vũ Trí Thanh2, Nguyễn Hoàng Định1,3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phương pháp Ozaki kết hợp ưu điểm của sửa van và thay van động mạch chủ, hiệu quả đã được chứng minh. Tuy vậy, phương pháp Ozaki bước đầu được triển khai tại Việt Nam và chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ theo phương pháp Ozaki. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu những bệnh nhân được phẫu thuật Ozaki tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ 7/2017 đến 4/2020. Kết quả: Có 50 bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật Ozaki, tuổi trung bình là 48,8 ± 14,57. Thời gian chạy máy và kẹp động mạch chủ trung bình lần lượt là 155,32 ± 48,56 phút và 135 ± 35,87 phút. Có 5 trường hợp chuyển thay van trong mổ. Thời gian thở máy và nằm hồi sức trung bình lần lượt là 24,3 ± 15,8 giờ và 3,2 ± 1,4 ngày. Thời gian theo dõi trung bình là 21 tháng, có 4 trường hợp phẫu thuật lại trong đó 3 trường hợp liên quan đến van động mạch chủ, tử vong trung hạn chiếm 1 trường hợp. Không có sự khác biệt về kết quả phẫu thuật giữa hai nhóm mở ngực đường giữa xương ức và nửa trên xương ức. Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phương pháp Ozaki là khả thi, an toàn và hiệu quả. Từ khóa: phẫu thuật Ozaki, van động mạch chủ, phẫu thuật tim ít xâm lấn Từ viết tắt: TAVR (Transcatheter Aortic Valve Replacement), ECMO (ExtraCoporeal Membrane Oxygenation), ĐMC (Động mạch chủ), NYHA (New York Heart Association), BMI (Body Mass Index) ABSTRACT INITIAL RESULTS OF AORTIC VALVE RECONSTRUCTION OPERATION BY OZAKI TECHNIQUE Nguyen Thi Thu Trang, Vo Tuan Anh, Vu Tri Thanh, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 166 - 172 Background: The Ozaki procedure has the advantages of aortic valve repair and aortic valve replacement. The efficacy of this procedure has been proved in many centers. However, in Vietnam, there is still a shortage of research regarding this operation. Objectives: Our study aimed to assess the preliminary results of aortic valve reconstruction with the Ozaki procedure. Method: We retrospectively assessed patients who underwent aortic valve reconstruction with the Ozaki procedure at the University Medical Center at Ho Chi Minh city from 7/2017 to 4/2020. Results: 50 patients underwent Ozaki procedure, mean age was 48.8 ± 14.57. Mean cardiopulmonary bypass and aortic clamp time were 155.32 ± 48.56 minutes and 135 ± 35.87 minutes, respectively. 5 patients were converted to aortic valve replacement intraoperatively due to aortic regurgitation. Mechanical ventilation time and ICU time were 24.3 ± 15.8 hours and 3.2 ± 1.4 days. Mean follow-up duration was 21 1Khoa Phẫu thuật Tim mạch Người lớn, bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ TP. Hồ Chí Minh – Cơ sở 2 3Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Trang ĐT: 0914054093 Email: thutrangnguyenmd@gmail.com 166 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học months. There were 4 reoperation, 3 patients required aortic valve replacement due to aortic valve regurgitation. Midterm mortality was 2% (1 patient). Midterm outcome was not significantly different between the full sternotomy and ministernotomy subgroups. Conclusions: Our preliminary results showed the feasibility and effectiveness of the Ozaki procedure. Key words: Ozaki procedure, aortic valve, minimally invasive surgery ĐẶT VẤN ĐỀ quan về việc áp dụng phương pháp Ozaki tuy nhiên cỡ mẫu cũng còn hạn chế(6,7,8). Tại Việt Bệnh van tim mắc phải hiện nay chiếm Nam, phương pháp Ozaki được triển khai đầu khoảng 2,5% trong dân số tự nhiên, trong đó tiên tại Viện E vào năm 2013, kế đến là bệnh viện bệnh van động mạch chủ chiếm 0,9% dân số Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh với những kết (36% các bệnh lý van tim)(1). Năm 2016, Matt quả bước đầu khả quan(9,10). Hiện tại chưa có Moore thống kê chi phí y tế hàng năm nước Mỹ nghiên cứu đánh giá hiệu quả kĩ thuật và kết dành cho dịch vụ y tế liên quan đến bệnh van quả sớm cũng như kết quả trung hạn tại Việt động mạch chủ là 10,2 tỉ đô la(2). Vì vậy, bệnh Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này. van động mạch chủ đóng một vai trò quan trọng trong chuyên ngành tim mạch nói riêng và y tế ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU nói chung. Đối tượng nghiên cứu Có nhiều phương pháp can thiệp ngoại khoa Thu thập số liệu trong hồ sơ bệnh án tại khoa điều trị bệnh van động mạch chủ, mỗi phương và bệnh án tái khám tại phòng khám của tất cả pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm những bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình van khác nhau. Năm 2007, Ozaki S giới thiệu động mạch chủ theo phương pháp Ozaki tại phương pháp tạo hình van động mạch chủ bằng bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ màng ngoài tim. Màng ngoài tim được cắt rộng, tháng 7/2017 - 4/2020. xử lý với dung dịch gluteraldehyde và tạo hình Phương pháp nghiên cứu thành 3 lá van động mạch chủ riêng biệt thay Thiết kế nghiên cứu cho van động mạch chủ bị tổn thương(3). Phương Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. pháp Ozaki kết hợp được những ưu điểm của sửa van và thay van động mạch chủ: Bảo tồn Mô tả phẫu thuật Ozaki được dòng chảy sinh lý dạng lớp qua van động Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí mạch chủ thay vì dòng máu chảy xoáy khi thay quản, thiết lập các đường theo dõi áp lực động van nhân tạo; Màng ngoài tim là vật liệu tự thân, mạch xâm lấn tại động mạch quay và tĩnh sẽ giúp thời gian tồn tại của van lâu hơn so với mạch trung tâm. van động mạch chủ sinh học; Bệnh nhân không Lấy màng ngoài tim rộng tối thiểu 7x8 cm, phải đứng trước các nguy cơ của việc dùng lấy bỏ mô mỡ trên màng tim, cố định trong 100 kháng đông (van cơ học) hoặc phẫu thuật lại khi mL Gluteraldehyte 0,6% trong 10 phút, rửa lần van thoái hóa (van sinh học)(4,5). Có thể áp dụng lượt trong 3 chậu nước muối sinh lý, mỗi chậu 6 cho hầu hết các tổn thương van động mạch phút, sau đó ngâm trong chậu nước muối sinh lý chủ(3). Tuy nhiên vì đây là phương pháp mới chờ sử dụng(3). nên chưa có đủ thời gian theo dõi và chứng Thiết lập tuần hoàn ngoài cơ thể, bơm dung minh thời gian tồn tại của van. dịch liệt tim, bộc lộ van động mạch chủ, đánh Phương pháp Ozaki đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ giá tình trạng van và các cấu trúc liên quan, cắt và tuân thủ nghiêm ngặt về các bước kỹ thuật do bỏ các lá van động mạch chủ và mô canxi hóa tác giả đề ra. Cho đến nay, một số trung tâm trên nếu có. Dùng bộ dụng cụ đo chuyên dụng để đo thế giới cũng đã đăng tải những báo cáo khả xác định kích thước lá van cần tạo hình phù hợp. Chuyên Đề Ngoại Khoa 167
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Đánh dấu điểm giữa 2 mép van trên vòng van van trước khi đóng gốc động mạch chủ. Nếu động mạch chủ. Đo và ghi nhận lại kích thước 3 thực hiện đúng, các lá van sẽ sắp xếp theo hình lá van(3). cánh quạt cối xay gió(3). Dùng gạc thấm khô màng ngoài tim, trải rộng, mặt láng hướng lên trên, vẽ hình dạng lá van mới theo kích cỡ đã xác định trên khung mẫu được thiết kế chuyên dụng, chấm các vị trí khâu lên lá van tương ứng với vị trí có sẵn trên khung mẫu. Chấm 2 lỗ trên màng tim tương ứng với 2 lỗ cạnh màng tim trên khung mẫu. Cắt màng tim theo bờ ngoài bút vẽ, lưu ý tại vị trí gần mép van sẽ cắt xa để lấy được 2 chấm bên ngoài. Dùng kéo thẳng khi cắt tại bờ tự do của lá van, dùng kéo cong cho những phần còn lại. Ngâm các lá van mới vào dung dịch nước muối sinh lý, mỗi lá van ngâm riêng vào ô có đánh dấu tên lá van tương ứng(3). Tiến hành khâu lá màng tim vào vòng van động mạch chủ bằng chỉ 4-0 prolene. Mũi khâu Hình 1: Hình ảnh quạt cố xay gió của van động mạch đầu tiên đặt tại vị trí điểm giữa của lá van và chủ mới. (Nguồn: BN Bùi M.H.) điểm giữa của vòng van động mạch chủ tương Đóng động mạch chủ và cho tim đập lại, cai ứng. Mặt trong của lá màng tim là mặt hướng về dần và ngưng hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thê. phía thất trái. Từ điểm giữa, thực hiện những Siêu âm tim qua thực quản để kiểm tra hoạt mũi khâu liên tục khâu những điểm đã đánh động lá van và mức độ hẹp van và hở van. Nếu dấu trên lá van vào vòng van động mạch chủ. Ở hẹp hoặc hở van động mạch chủ từ mức độ các mũi khâu đầu, tỉ lệ giữa vòng van động trung bình trở lên sẽ chuyển sang thay van động mạch chủ và lá van mới là 1:3, khoảng cách các mạch chủ. Nếu hẹp hoặc hở van nhẹ hoặc ít hơn, mũi khâu ở phía vòng van là 1mm. Sau 3 đến 4 bệnh nhân sẽ được cầm máu, đóng ngực theo mũi đầu (tùy theo kích thước lá van mới), tỉ lệ quy trình mổ tim thông thường. giữa vòng van động mạch chủ và lá van mới trở thành 1:1. Trong quá trình khâu, các mũi khâu Phương pháp tiếp cận ít xâm lấn phải nằm phía dưới vòng van cũ, đồng thời Trong trường hợp phẫu thuật Ozaki ít xâm phần mô dư phải để hướng về phía vòng van cũ. lấn, chúng tôi thực hiện mở ngực nửa trên Khi khâu đến mũi cuối cùng, cách bờ lá van 5 xương ức. Đường mở ngực kéo dài đến liên mm, kim được bẻ thẳng, đi ra ngoài động mạch sườn III nếu lấy màng ngoài tim qua nội soi chủ tại vị trí dưới đỉnh của mép van tự nhiên 2 ngực phải và kéo dài đến liên sườn IV nếu lấy mm. Các diện áp được kiểm tra kĩ bằng cách áp màng ngoài tim trực tiếp qua đường mở ngực. các lá van mới lại với nhau để đảm bảo không có Tuần hoàn ngoài cơ thể được thiết lập với ống chênh lệch về chiều cao của các lá van cũng như thông động mạch tại động mạch chủ ngực lên và diện áp không bị co kéo, dư mô van. Để tăng ống thông tĩnh mạch tại tĩnh mạch đùi(10). cường mép van, sử dụng chỉ 4-0 prolene khâu Trường hợp lấy màng ngoài tim qua nội soi qua 2 lá van. Dùng miếng đệm Polytetrafloro ngực phải, chúng tôi dùng 2 trocar 5 mm và 1 Ethylene (PTFE) 5x10 mm buộc 4 mũi chỉ trên trocar 10 mm được đặt lần lượt tại liên sườn IV vào thành động mạch chủ. Kiểm tra lại các lá và liên sườn VI đường nách trước phải, liên 168 Chuyên Đề Ngoại Khoa
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học sườn V đường nách giữa phải. Màng ngoài tim Đặc điểm bệnh lý và van động mạch chủ được lấy song song và cách thần kinh hoành 2 được mô tả trong Bảng 1 và Hình 2. cm sau đó lấy về phía mỏm tim, phần còn lại Bảng 1: Đặc điểm hình thái van động mạch chủ được lấy và đưa ra ngoài qua đường mở ngực. (n=50) Chúng tôi sử dụng chỉ khâu treo để bộc lộ rõ Hình thái van động mạch chủ Số TH Tỉ lệ % hơn màng tim và dùng gạc ướt để bảo vệ tim 4 mảnh 2 4 khỏi tổn thương do dao đốt gây ra(11). 3 mảnh 40 80 Sievers 1 3 6 Trường hợp lấy màng ngoài tim trực tiếp 2 mảnh Sievers 0 trước sau 3 6 qua đường mở ngực nửa trên xương ức, chúng Sievers 0 bên 2 4 tôi cũng thực hiện tương tự nhưng toàn bộ thao 1 mảnh 0 0 tác được thực hiện qua đường mở ngực nửa trên xương ức(10). Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 138/HĐĐĐ, ngày 26/02/2020. KẾT QUẢ Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2020, chúng tôi đã thực hiện 50 trường hợp (TH) phẫu thuật tạo hình van động mạch chủ theo phương pháp Ozaki, trong đó 40 bệnh nhân là Hình 2: Đặc điểm bệnh lý nam (chiếm 80%), tuổi trung bình là 48,9 ± Về đường tiếp cận, 25 bệnh nhân được mở 14,6. BMI trung bình của các bệnh nhân là 22,6 ngực toàn bộ xương ức (50%), 25 bệnh nhân ± 3,3. Chỉ có 1 trường hợp suy tim NYHA IV, 7 được mở ngực nửa trên xương ức, trong đó có 6 trường hợp suy tim NYHA III, còn lại đều bệnh nhân được lấy màng tim qua nội soi ngực thuộc phân độ suy tim NYHA I hoặc II. Nguy phải (12%) và 19 bệnh nhân được lấy màng cơ phẫu thuật được đánh giá theo thang điểm ngoài tim trực tiếp qua đường mở ngực (38%) EuroSCORE II và STS Score với tỉ lệ tử vong (Hình 3). (%) lần lượt là 1,2 ± 1,2 và 1,3 ± 0,9. Hình 3: Phân bố các loại hình tiếp cận theo thời gian Chuyên Đề Ngoại Khoa 169
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Thời gian chạy máy trung bình là 155,32 ± 1 trường hợp do bệnh lý Behcet. Tử vong sau 48,56 phút, thời gian kẹp động mạch chủ trung xuất viện là 1 trường hợp (2%), đó là trường bình là 135 ± 35,87 phút, máu mất trong mổ hợp bệnh nhân phẫu thuật lại do bệnh lý trung bình là 471,4 ± 174,26 mL. Có 5 trường hợp Behcet, bệnh nhân này được thay van động phải chuyển thay van trong mổ (10%). Phân tích mạch chủ cơ học nhưng van động mạch chủ cho thấy van động mạch chủ 2 mảnh là yếu tố có tiếp tục bị bung ra sau đó, bệnh nhân tử vong liên quan đến việc chuyển thay van (p=0,018). ở lần phẫu thuật thứ 3 do xuất huyết não sau Về đặc điểm hậu phẫu, thời gian thở máy ECMO. Biến chứng huyết khối trên van ghi trung bình là 24,3 ± 15,8 giờ, thời gian nằm hồi nhận được 1 trường hợp (2%). Ngoài ra không sức trung bình là 3,2 ± 1,4 ngày. Không có ghi nhận biến chứng gì khác. trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Có 1 trường hợp phẫu thuật lại lấy máu đông màng phổi (2%). Các biến chứng khác trong thời gian nằm viện ghi nhận được bao gồm: Rối loạn nhịp tim (11 trường hợp), biến chứng thần kinh (7 trường hợp), viêm phổi (5 trường hợp), suy thận (1 trường hợp). Biến chứng rối loạn nhịp tim chủ yếu là rung nhĩ cơn sau phẫu thuật tự về nhịp xoang, chỉ có 2 trường hợp là nhịp bộ nối chậm và 1 trường hợp rung nhĩ kéo dài. Biến chứng thần kinh chủ yếu là loạn thần sau phẫu thuật, 1 trường hợp động kinh và sau đó bệnh nhân trở về bình thường. Hình 3: Chênh áp trung bình qua van động mạch chủ Trường hợp suy thận sau đó cũng phục hồi và qua thời gian không cần chạy thận nhân tạo. Về biến chứng Theo dõi chênh áp trung bình qua van động liên quan đến van động mạch chủ, có 1 trường mạch chủ ở các mốc thời gian trước xuất viện, tái hợp bệnh nhân bị huyết khối trên van, chúng tôi khám sau 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng và 6 điều trị bằng Heparin gối đầu Warfarin, một tháng, chúng tôi thấy chênh áp trung bình qua thời gian sau bệnh nhân hết huyết khối, sau đó van động mạch chủ không thay đổi đáng kể chúng tôi duy trì bằng Aspirin và bổ sung (Hình 3). Aspirin vào phác đồ hậu phẫu cho những Chúng tôi chia lô nghiên cứu ra thành những trường hợp làm Ozaki về sau. phân nhóm nhỏ hơn để so sánh sự khác biệt. Thời gian theo dõi trung bình sau xuất viện So sánh giữa nhóm chuyển thay van trong của chúng tôi là 21 tháng (tối đa 40 tháng, tối mổ và nhóm không chuyển thay van trong mổ, thiểu là 1 tháng). Có 4 trường hợp phải phẫu chúng tôi thấy thời gian chạy máy, thời gian kẹp thuật lại (8%), trong đó có 1 trường hợp phẫu động mạch chủ của nhóm chuyển thay van thuật lại không liên quan đến van tim, bệnh trong mổ dài hơn có ý nghĩa thống kê (p=0,002), nhân bị hẹp đường thoát thất trái do phì đại thời gian nằm hồi sức của nhóm chuyển thay vách liên thất diễn tiến nhanh sau phẫu thuật, van cũng dài hơn có ý nghĩa thống kê (p
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm mở ngực ít xâm bằng màng ngoài tim trên nền van động mạch lấn (p=0,03), không có sự khác biệt có ý nghĩa chủ hai mảnh là một thử thách lớn, là yếu tố thống kê về thời gian chạy máy, thời gian kẹp chính liên quan đến việc chuyển thay van động động mạch chủ, thời gian nằm hồi sức, tử vong mạch chủ trong mổ của chúng tôi. Do đó chúng và biến chứng giữa hai nhóm. tôi khuyến nghị rằng việc thực hiện phương BÀN LUẬN pháp Ozaki trên van 2 mảnh nên thực hiện khi đã có kinh nghiệm nhất định trên van 3 mảnh. Năm 2018, tác giả Ozaki đã báo cáo kết quả trung hạn của 850 trường hợp phẫu thuật tạo Trong 3 trường hợp mổ lại thay van động hình van động mạch chủ theo phương pháp mạch chủ, 1 trường hợp đặc biệt do bệnh lý Ozaki. Kết quả đạt được rất khả quan: Không có Behcet, 2 trường hợp còn lại do viêm nội tâm trường hợp nào phải chuyển thay van trong mổ, mạc nhiễm trùng. Chúng tôi tham khảo kết quả tỉ lệ sống sót tích lũy qua thời gian theo dõi của tác giả, 13 trong số 15 bệnh nhân phải mổ lại trung bình 54 tháng là 85,9%, tỉ lệ tái hở van tích cũng liên quan đến viêm nội tâm mạc nhiễm lũy là 7,3%, chênh áp trung bình qua van động trùng(12). Do đó khi theo dõi ngoại trú với bệnh mạch chủ không thay đổi đáng kể sau 8 năm nhân sau mổ, chúng tôi luôn dặn bệnh nhân lưu theo dõi(12). ý tuân thủ các biện pháp phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng. Tuổi trung bình trong lô nghiên cứu của Ozaki là 71, còn trong lô nghiên cứu của chúng Về kinh nghiệm áp dụng đường tiếp cận ít tôi là 49(12). Theo chúng tôi, đối với nhóm dân số xâm lấn cho phương pháp Ozaki, chúng tôi có già, lợi ích của phương pháp Ozaki sẽ bị cạnh ưu thế là trung tâm đã triển khai thành công tranh bởi lợi ích do TAVR hoặc thay van sinh phẫu thuật tim ít xâm lấn và đã vượt qua đường học mang lại nhưng đối với nhóm dân số trẻ, cong huấn luyện(13). Do đó khi áp dụng ít xâm phương pháp Ozaki mang lại lợi ích vượt trội, lấn cho phương pháp Ozaki, chúng tôi đã thực đặc biệt với phụ nữ có nguyện vọng mang thai hiện thành công từ những trường hợp đầu và thanh niên trong độ tuổi lao động. tiên(10,11). Vấn đề chính khi thực hiện phẫu thuật Ozaki ít xâm lấn là làm sao lấy được màng ngoài Phương pháp Ozaki đã được tác giả chỉ định tim rộng (7x8 cm) với đường tiếp cận ít xâm lấn. cho tất cả các dạng bệnh lý động mạch chủ Thời gian đầu, chúng tôi lấy màng ngoài tim qua thường gặp (hẹp van động mạch chủ, hở van nội soi ngực phải. Sau khi có kinh nghiệm, động mạch chủ, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, chúng tôi chuyển sang lấy màng ngoài tim trực mổ lại); cũng như tất cả các dạng van động mạch tiếp qua đường mở ngực nửa trên xương ức chủ (từ 1 mảnh đến 4 mảnh) hay các phẫu thuật bằng việc cưa xương ức xuống thấp hơn 1 đi kèm (thay gốc động mạch chủ, thay động khoang liên sườn. Những điểm lưu ý chính khi mạch chủ ngực lên, bắc cầu mạch vành, sửa/thay lấy màng ngoài tim ít xâm lấn là: Mở màng phổi, van 2 lá, van 3 lá, Maze, cắt rộng vách liên bộc lộ rõ thần kinh hoành, lấy màng ngoài tim thất)(12). Chúng tôi do mới bắt đầu triển khai cách thần kinh hoành 2 cm; Dùng chỉ khâu treo phương pháp, do đó ưu tiên chọn nhóm bệnh có màng tim để giúp dễ dàng bộc lộ và thao tác; nguy cơ phẫu thuật thấp và bệnh lý đơn thuần Dùng gạc ướt gấp nhỏ chèn giữa tim và màng tại van động mạch chủ. Chúng tôi đã kế thừa ngoài tim kết hợp với chạy máy làm xẹp tim để được những kinh nghiệm của tác giả đúc kết tránh tổn thương tim do dao đốt. Rosseikin được, như cắt rộng thêm 5 mm mỗi mép van, tạo (Nga) cũng đã báo cáo về việc áp dụng phẫu hình các van động mạch chủ 2 mảnh thành dạng thuật Ozaki ít xâm lấn (30 trường hợp). Điểm 3 mảnh đều nhau chứ không theo các mép van khác biệt về kỹ thuật so với chúng tôi là tác giả cũ và đưa mặt nhám của màng ngoài tim về phía cưa xương ức sang phải trong tất cả các trường động mạch chủ. Tạo hình van động mạch chủ Chuyên Đề Ngoại Khoa 171
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 hợp, còn chúng tôi sẽ dựa trên tương quan van 7. Moore M, Chen J, Mallow PJ (2016). The direct health-care burden of valvular heart disease: evidence from US national động mạch chủ với đường giữa xương ức để survey data. Clinicoecon Outcomes Res, 8:613-627. quyết định cưa xương ức sang trái hay sang 8. Ozaki S, Isamu K, Yamashita H, et al (2014). A total of 404 cases of aortic valve reconstruction with glutaraldehyde-treated phải, toàn bộ lô nghiên cứu của tác giả đều lấy autologous pericardium. Journal of Thoracic and Cardiovascular màng ngoài tim trực tiếp qua đường mở ngực. Surgery, 147(1):301-306. Các kết quả thu được khi so sánh với nhóm mở 9. Musumeci L, Jacques N, Hego A, et al (2018). Prosthetic Aortic Valves: Challenges and Solutions. Frontiers in Cardiovascular ngực đường giữa xương ức đều tương tự với lô Medicine, 5:46-46. nghiên cứu của chúng tôi(8). 10. Vincent C (2011). Reoperation of Left Heart Valve Bioprostheses According to Age at Implantation. Circulation, KẾT LUẬN 124 (11_suppl_1):S75-S80. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp 11. Mourad F, Shehada SE, Lubarski J, et al (2019). Aortic valve construction using pericardial tissue: short-term single-centre Ozaki là khả thi, an toàn và hiệu quả. Việc áp outcomes. Interact Cardiovasc Thorac Surg, 28(2):183-190. dụng đường tiếp cận ít xâm lấn cho phẫu thuật 12. Reuthebuch O, Koechlin L, Schurr U, et al (2018). Aortic valve replacement using autologous pericardium: single centre Ozaki là hoàn toàn có thể thực hiện được. Vì cỡ experience with the Ozaki technique. Swiss Med Wkly, mẫu còn chưa đủ lớn, thời gian theo dõi chưa đủ 148:w14591. dài, thiết kế nghiên cứu là mô tả hàng loạt ca, do 13. Rosseikin EV, Kobzev E, Bazylev V (2019). Minimally invasive Ozaki technique. Angiol Sosud Khir, 25(3):142-155. đó kết luận của chúng tôi chỉ mang tính bước 14. Nguyễn Công Hựu, Đỗ Anh Tiến, Lê Tiến Dũng, et al (2018). đầu. Kết luận này sẽ làm tiền đề để chúng tôi Đánh giá kết quả trung hạn tái tạo van động mạch chủ bằng tiếp tục triển khai phương pháp và thực hiện màng tim tự thân theo phương pháp Ozaki: Thông báo ca lâm sàng. Tim Mạch học Việt Nam, 10(1):55-61. những nghiên cứu với quy mô lớn hơn về sau. 15. Nguyễn Hoàng Định, Võ Tuấn Anh, Nguyễn Thị Thu Trang, et al (2019). Minimally invasive aortic valve reconstruction TÀI LIỆU THAM KHẢO with autologous pericardium: how we do it. Annals of 1. Iung B, Vahanian A (2011). Epidemiology of valvular heart Cardiothoracic Surgery, 8(3):444-446. disease in the adult. Nat Rev Cardiol, 8(3):162-72. 16. Nguyễn Hoàng Định, Võ Tuấn Anh, Lê Minh Khôi, et al 2. Moore M, Chen J, Mallow PJ (2016). The direct health-care (2018). Minimally Invasive Ozaki Procedure in Aortic Valve burden of valvular heart disease: evidence from US national Disease: The Preliminary Results. Innovations, 13(5):332-337. survey data. Clinicoecon Outcomes Res, 8:613-627. 17. Shigeyuki O, Kawase I, Yamashita H, et al (2018). Midterm 3. Ozaki S, Isamu K, Yamashita H, et al (2014). A total of 404 cases outcomes after aortic valve neocuspidization with of aortic valve reconstruction with glutaraldehyde-treated glutaraldehyde-treated autologous pericardium. Journal of autologous pericardium. Journal of Thoracic and Cardiovascular Thoracic and Cardiovascular Surgery, 155(6):2379-2387. Surgery, 147(1):301-306. 18. Võ Tuấn Anh, Nguyễn Hoàng Định (2020). Đánh giá kết quả 4. Musumeci L, Jacques N, Hego A, et al (2018). Prosthetic Aortic trung hạn của phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn qua đường mở Valves: Challenges and Solutions. Frontiers in Cardiovascular ngực phải. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 24(1):11-17. Medicine, 5:46-46. 5. Vincent C (2011). Reoperation of Left Heart Valve Ngày nhận bài báo: 08/12/2020 Bioprostheses According to Age at Implantation. Circulation, 124 (11_suppl_1):S75-S80. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 13/01/2021 6. Iung B, Vahanian A (2011). Epidemiology of valvular heart Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 disease in the adult. Nat Rev Cardiol, 8(3):162-72. 172 Chuyên Đề Ngoại Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2