TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ BAN ĐẦU NỐI ĐẠI TRỰC TRÀNG THẤP QUA<br />
ĐƯỜNG HẬU MÔN TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT<br />
UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP<br />
<br />
Phạm Hoàng Hà1,2, Nguyễn Đăng Hưng1,2<br />
1<br />
Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
2<br />
Khoa Phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br />
<br />
Nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp là kỹ thuật<br />
mới bảo tồn cơ thắt hậu môn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh nhưng chưa được phổ biến<br />
rộng rãi tại các cơ sở y tế. Từ tháng 7/2015 đến tháng 6/2017 chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt đoạn trực<br />
tràng, nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn cho 9 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp với tuổi trung<br />
bình là 57,5, tỉ lệ nam/ nữ là 3/6. Khoảng cách từ rìa hậu môn tới bờ dưới u trung bình 4,0 cm. Khoảng<br />
cách u và diện cắt dưới < 2cm có 5/9 trường hợp. Có 2 bệnh nhân giai đoạn T1, 3 bệnh nhân giai đoạn T2,<br />
4 bệnh nhân giai đoạn T3. Thời gian mổ trung bình là 265 phút. Có 01 trường hợp rò miệng nối ngày thứ<br />
7 sau mổ được điều trị bảo tồn thành công. Có 3 trường hợp đại tiện nhiều lần sau mổ (hơn 3 lần/ ngày).<br />
<br />
Từ khóa: Ung thư trực tràng thấp; nối đại trực tràng thấp qua đường hậu môn; cắt đoạn trực tràng.<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng đã có sống thêm cũng như đến tỷ lệ tái phát tại chỗ<br />
nhiều tiến bộ trong những năm gần đây, vừa nếu đạt được diện cắt an toàn cách khối u ít<br />
bảo đảm tính triệt căn điều trị ung thư, vừa cải nhất 2 cm [1]. Tuy nhiên, việc cắt trực tràng<br />
thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phần thấp để đạt được diện cắt an toàn không<br />
phẫu thuật. Thời gian sống thêm sau mổ ngày dễ thực hiện qua đường bụng. Những tiến bộ<br />
càng cải thiện nhờ việc phát hiện sớm bệnh và trong kỹ thuật mổ như sử dụng máy nối vòng,<br />
sự phát triển của các kỹ thuật mổ. Việc bảo tồn kỹ thuật nối trực tràng qua ống hậu môn đã<br />
chức năng hậu môn sau mổ trở nên rất quan góp phần mở rộng ứng dụng phẫu thuật bảo<br />
trọng nhất là trong trường hợp ung thư trực tồn cơ thắt hậu môn. Hiện nay, phương pháp<br />
tràng thấp. Trước đây, phẫu thuật cắt cụt trực phẫu thuật chuẩn điều trị ung thư trực tràng<br />
tràng được coi là phẫu thuật điều trị triệt để thấp là cắt toàn bộ mạc treo trực tràng với bảo<br />
đối với ung thư trực tràng thấp nhưng những tồn cơ thắt hậu môn bằng miệng nối đại - trực<br />
hiểu biết gần đây về sự lan truyền tế bào ung tràng thấp hoặc đại tràng - ống hậu môn. Phẫu<br />
thư ở phần trực tràng thấp cho thấy phẫu thuật thuật bảo tồn cơ thắt có kết quả về ung thư<br />
bảo tồn cơ thắt không ảnh hưởng đến thời gian tương đương phẫu thuật cắt cụt trực tràng mà<br />
lại tránh được việc làm hậu môn nhân tạo vĩnh<br />
Tác giả liên hệ: Phạm Hoàng Hà, Bộ môn Ngoại, viễn, khó được bệnh nhân chấp nhận. Đã có<br />
Trường Đại học Y Hà Nội nhiều nghiên cứu chứng minh phẫu thuật cắt<br />
Email: phamhoangha@hmu.edu.vn trực tràng đường bụng và nối đại - trực tràng<br />
Ngày nhận: 25/02/2019 thấp qua đường hậu môn có thể thực hiện an<br />
Ngày được chấp nhận: 31/03/2019 toàn, kết quả chức năng cơ thắt tốt, tỷ lệ tái phát<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 95<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
tại chỗ thấp với khoảng 4,8 % [2 - 4]. Nghiên + Nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu<br />
cứu này nhằm đánh giá kết quả sớm của kỹ môn: bệnh nhân để tư thế sản khoa, dùng<br />
thuật nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu hệ thống van Lone-Star bộc lộ ống hậu môn,<br />
môn trong điều trị ung thư trực tràng thấp. đường lược và phần trực tràng thấp, đánh dấu<br />
vòng diện cắt dưới trực tràng (cách bờ dưới u<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
ít nhất 2 cm) bằng dao điện, cắt đôi trực tràng<br />
1. Đối tượng theo diện cắt đánh dấu (sinh thiết tức thì diện<br />
Những bệnh nhân được chẩn đoán ung thư cắt dưới, nếu còn tế bào ung thư thì chuyển<br />
trực tràng thấp, được phẫu thuật cắt đoạn trực sang cắt cụt trực tràng), khâu kín đầu trên trực<br />
tràng, nối đại - trực tràng thấp qua đường hậu tràng, kéo trực tràng ra ngoài qua lỗ hậu môn,<br />
môn tại Khoa Phẫu thuật tiêu hóa – Bệnh viện cắt đoạn trực tràng, toàn bộ mạc treo và 1 phần<br />
Việt Đức từ tháng 7/2015 tới tháng 6/2017. đại tràng sigma (diện cắt trên cách u ít nhất 8<br />
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Ung thư cm). Thực hiện miệng nối đại - trực tràng thấp<br />
biểu mô tuyến của trực tràng (có kết quả giải tận - tận 1 lớp mũi rời chỉ Vicryl 4/0. Trường<br />
phẫu bệnh sau mổ); cực dưới u cách rìa hậu hợp tạo hình túi chứa phân thì gập đôi đầu trên<br />
môn ≤ 7 cm (xác định bằng soi trực tràng và đại tràng, tạo túi chứa phân dài 6 cm bằng máy<br />
thăm trực tràng). cắt thẳng, nối túi chứa phân với đầu dưới trực<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: tràng 1 lớp mũi rời chỉ Vicryl 4/0.<br />
+ Ung thư trực tràng giai đoạn T4 được - Các biến số nghiên cứu: đặc điểm u (vị trí,<br />
đánh giá bằng lâm sàng (thăm trực tràng kích thước, độ di động, giai đoạn bệnh...); kỹ<br />
u không di động, xâm lấn thành âm đạo) và thuật mổ (đường mổ, kiểu thắt động mạch mạc<br />
cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng treo tràng dưới, làm mở thông hồi tràng bảo vệ<br />
hưởng từ hoặc siêu âm nội soi trực tràng). miệng nối, khoảng cách miệng nối tới rìa hậu<br />
+ Các trường hợp mổ cắt đoạn trực tràng môn, tạo hình túi chứa phân...); kết quả phẫu<br />
và làm miệng nối trực tràng bằng máy hoặc nối thuật (thời gian mổ, thời gian nằm viện, biến<br />
qua đường bụng. chứng sau mổ, số lần đại tiện/ngày...).<br />
2. Phương pháp 3. Đạo đức nghiên cứu:<br />
Mô tả loạt bệnh Nghiên cứu tuyệt đối tuân thủ các quy định<br />
- Quy trình nghiên cứu: chọn bệnh nhân về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh nhân<br />
vào nhóm nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn tự nguyện chấp nhận tham gia vào nghiên cứu.<br />
bệnh nhân, tiến hành điều trị phẫu thuật theo Các thông tin cá nhân sẽ được bảo mật.<br />
quy trình thống nhất, theo dõi sau mổ đánh giá<br />
III. KẾT QUẢ<br />
kết quả phẫu thuật<br />
- Quy trình phẫu thuật: Nghiên cứu trên 9 bệnh nhân ung thư trực<br />
+ Cắt đoạn trực tràng và mạc treo: phẫu tràng thấp được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng<br />
thuật mổ mở hoặc mổ nội soi, giải phóng trực và toàn bộ mạc treo trực tràng, làm miệng nối<br />
tràng và mạc treo đến sát cơ nâng hậu môn, đại trực tràng thấp qua đường hậu môn tại<br />
giải phóng đại tràng trái, hạ đại tràng góc lách, Khoa Phẫu thuật tiêu hóa – Bệnh viện Việt Đức<br />
thắt động mạch mạc treo tràng dưới tận gốc từ tháng 7 /2015 tới tháng 6/2017 với những<br />
hoặc dưới chỗ chia của động mạch đại tràng kết quả sau:<br />
trái trên, cắt toàn bộ mạc treo trực tràng.<br />
<br />
96 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trước mổ<br />
<br />
Đặc điểm bệnh nhân n<br />
Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn) 57,52 ± 10,03<br />
Nam 3<br />
Giới<br />
Nữ 6<br />
Bình thường 7/9<br />
Chỉ số khối cơ thể Suy dinh dưỡng 1/9<br />
Béo phì 1/9<br />
Khoảng cách bờ dưới u tới mép hậu môn<br />
4,03 ± 1,83<br />
(trung bình ± độ lệch chuẩn)<br />
Đặc điểm u Sờ thấy bờ trên u 5/9<br />
Còn di động 7/9<br />
<br />
Bảng 2. Kỹ thuật mổ<br />
<br />
Kỹ thuật mổ n<br />
Nội soi 6/9<br />
Đường mổ<br />
Mổ mở 3/9<br />
Thắt cao 5/9<br />
Thắt động mạch mạc treo tràng dưới<br />
Thắt thấp 4/9<br />
Mở thông hồi tràng bảo vệ 2/9<br />
1 – 2 cm 4/9<br />
Khoảng cách miệng nối tới mép hậu môn<br />
> 2 cm 5/9<br />
Tạo hình túi chứa phân 2/9<br />
<br />
Bảng 3. Đặc điểm giải phẫu bệnh<br />
<br />
Đặc điểm u trực tràng<br />
Đường kính u (trung bình ± độ lệch chuẩn) 4,24 ± 1,39<br />
Khoảng cách u và diện cắt dưới > 2 cm 4/9<br />
1- 2 cm 5/9<br />
T1 – T2 – T3 – T4 2-3-4-0<br />
Giai đoạn bệnh<br />
N0/N1 7/2<br />
M0/M1 9/0<br />
Số lượng hạch nạo vét trung bình 7,92 ± 3,12<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 97<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 4. Kết quả phẫu thuật<br />
<br />
Kết quả phẫu thuật<br />
Thời gian mổ (phút) (trung bình ± độ lệch chuẩn) 265,33 ± 65,01<br />
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) (trung bình ± độ lệch chuẩn) 12,92 ± 2,43<br />
<br />
Rò miệng nối 1<br />
Nhiễm trùng vết mổ 0<br />
Biến chứng sau mổ<br />
Chảy máu sau mổ 0<br />
Áp xe trong ổ bụng 0<br />
Viêm phúc mạc sau mổ 0<br />
1 2<br />
Số lần đại tiện/ngày<br />
2 4<br />
≥3 3<br />
Thời gian rút sonde bàng quang (ngày) 3,41 ± 1,13<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN bệnh nhân nào giai đoạn T4. Chúng tôi đánh<br />
Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng đã có giá mức độ xâm lấn của khối u đối với thành<br />
nhiều thay đổi trong những năm gần đây. Kể trực tràng và tổ chức xung quanh bằng thăm<br />
từ khi kỹ thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trực tràng và chụp phim cộng hưởng từ trực<br />
được Heald giới thiệu [2; 3], những tiến bộ về tràng, từ đó đưa ra chỉ định phẫu thuật và lựa<br />
kỹ thuật mổ kết hợp với những nghiên cứu mới chọn phương pháp làm miệng nối. Kết quả<br />
về sinh lý bệnh của ung thư trực tràng đã giúp của chúng tôi có 4 trường hợp khoảng cách từ<br />
kéo dài đáng kể thời gian sống thêm sau mổ, diện cắt dưới và bờ dưới u lớn hơn 2cm, có 5<br />
đồng thời giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ. Về chỉ định trường hợp từ 1 - 2 cm, tất cả các diện cắt đều<br />
của phẫu thuật, với những khối u trực tràng được sinh thiết tức thì trả lời kết quả âm tính.<br />
cách rìa hậu môn dưới 7 cm cách rìa hậu môn, Theo khuyến cáo của hiệp hội ung thư quốc tế<br />
nếu tổn thương u không xâm lấn tạng lân cận (NCCN) năm 2001 [1] , diện cắt dưới lý tưởng<br />
(T4b), không có các yếu tố nguy cơ phối hợp khi ≥ 2 cm, tính từ mép dưới của khối u (phần<br />
khác như tình trạng giảm trương lực cơ thắt, xuất phát từ thành trực tràng) đến diện cắt<br />
bệnh lý hô hấp, tim mạch kèm theo, đều có niêm mạc dự kiến. Chiều dài này được đo một<br />
thể phẫu thuật cắt đoạn trực tràng và toàn bộ cách tự nhiên, trong điều kiện mẫu bệnh phẩm<br />
mạc treo trực tràng, bảo tồn cơ thắt hậu môn được giữ nguyên hình thái hoặc được cố định<br />
với miệng nối đại - trực tràng thấp hoặc đại trong Formon. Mép cắt dưới được đánh giá khi<br />
tràng - ống hậu môn. Vị trí của miệng nối trực toàn bộ chu vi thành trực tràng được cắt bỏ.<br />
tràng phụ thuộc vào diện cắt dưới trực tràng. Nếu bờ dưới u cách đường lược ≥ 2 cm thì<br />
Về mặt ung thư học, diện cắt dưới cách bờ miệng nối sẽ nằm ngay trên hoặc ngang mức<br />
dưới u 1 cm được coi là an toàn. Trong nghiên đường lược, nếu diện cắt dưới an toàn nằm ở<br />
cứu của chúng tôi, u trực tràng chủ yếu được vị trí giữa đường lược và rãnh cơ thắt trong,<br />
phẫu thuật ở giai đoạn T2 và T3, không có chỉ định cắt cơ thắt trong bán phần, khi khối u<br />
<br />
98 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
đã lan tới đường lược, chỉ định cắt toàn bộ cơ mở thông hồi tràng bảo vệ. Về mặt lý thuyết,<br />
thắt trong, khi khối u xâm lấn vào cơ nâng, cơ hậu môn nhân tạo bảo vệ trong miệng nối đại<br />
mu trực tràng, cơ thắt ngoài thì phẫu thuật cắt trực tràng thấp giúp miệng nối sạch và giúp<br />
cụt trực tràng. giảm áp lực trong lòng ruột. Theo nghiên cứu<br />
Nghiên cứu của Martellucci [4] trên 186 hồi cứu năm 2015 của tác giả Wen-long Gu [7]<br />
trường hợp ung thư trực tràng 1/3 giữa và dưới thì hậu môn nhân tạo bảo vệ trong miệng nối<br />
có 5% u T1, 37% T2, 52,5% T3 và 6% T4, tức thấp và rất thấp có vai trò rất quan trọng: giảm<br />
là u giai đoạn T3 chiếm đa số, vẫn có một tỷ lệ tỷ lệ rò miệng nối và tỷ lệ phẫu thuật lại, từ đó<br />
nhỏ u giai đoạn T4, 51% bệnh nhân có di căn tác giả khuyến cáo nên làm hậu môn nhân tạo<br />
hạch. Số lượng hạch nạo vét được trung bình bảo vệ ở tất cả các trường hợp có miệng nối<br />
là 14 (từ 6 – 49). Nghiên cứu của chúng tôi có trực tràng thấp và rất thấp. Chúng tôi làm mở<br />
số lượng hạch nạo vét trung bình 7,92 hạch. thông hồi tràng bảo vệ trong 2 trường hợp có<br />
Về kết quả sớm của phẫu thuật, sự tiến tạo hình túi chứa phân. Chúng tôi thực hiện<br />
bộ về ung thư học và các nghiên cứu về sàn hậu môn nhân tạo bảo vệ khi miệng nối thấp và<br />
chậu học đã giúp thực hiện phẫu thuật cắt trực căng, tưới máu kém, miệng nối không kín khi<br />
tràng thấp, bảo tồn cơ thắt hậu môn bảo đảm bơm hơi kiểm tra, bệnh nhân có hóa xạ trị tiền<br />
an toàn về mặt ung thư học và cải thiện chất phẫu và có bệnh lý nặng kèm theo. Nghiên cứu<br />
lượng cuộc sống sau mổ mà quan trọng nhất của Shiomi (2010) [8] thống kê tỷ lệ rò miệng<br />
là duy trì chức năng hậu môn. Số lần đại tiện/ nối cách rìa hậu môn 2cm – 3 cm – 4cm – 5cm<br />
ngày, tỷ lệ són phân, mót rặn là những triệu tương ứng là: 12,9% - 7,5% - 8,8% - 7,1%. Tác<br />
chứng của hội chứng sau cắt đoạn trực tràng. giả khuyến cáo nên làm hậu môn nhân tạo bảo<br />
Khoảng 60% bệnh nhân có biểu hiện ỉa không vệ đối với miệng nối đại - trực tràng cách rìa<br />
tự chủ ở mức độ khác nhau, 1/3 số bệnh nhân hậu môn < 5cm, đặc biệt đối với miệng nối cách<br />
có biểu hiện đại tiện nhiều lần và mót rặn [4 - rìa hậu môn ≤ 2cm dựa trên kết quả so sánh<br />
6]. Giảm chức năng hậu môn trực tràng sau tỷ lệ rò miệng nối giữa 2 nhóm có và không có<br />
mổ là do suy giảm dung tích bóng trực tràng hậu môn nhân tạo bảo vệ tùy theo vị trí miệng<br />
và phản ứng theo lệnh của nó (với yêu cầu nối: 2cm (44,4% - 0%) – 3 cm (9,7% - 4,5%) –<br />
của cơ thể) hơn là suy giảm chức năng cơ thắt 4cm (11,1% - 6,7%) – 5cm (8,3% - 0%). Nghiên<br />
[5; 6]. Nghiên cứu của chúng tôi có 3/9 bệnh cứu của Seo (2013) [9] cho thấy tỷ lệ rò miệng<br />
nhân có dấu hiệu đại tiện hơn 3 lần/ ngày và nối rất thấp là 2,75%, có sự khác biệt về tỷ lệ<br />
mót rặn, trong số này không có bệnh nhân nào các biến chứng cũng như rò miệng nối giữa 2<br />
được tạo hình túi chứa phân. Việc tạo hình túi nhóm có và không làm hậu môn nhân tạo bảo<br />
chứa phân bằng đại tràng quai J sẽ giúp sớm vệ (0,4% vs 3,7%; p < 0,005).<br />
bảo tồn chức năng như đoạn trực tràng đã cắt.<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Kết quả của chúng tôi không có bệnh nhân<br />
tử vong sau mổ, thời gian phẫu thuật là 265,33 Kỹ thuật nối đại trực tràng thấp qua đường<br />
± 65,01 phút, thời gian nằm viện là 12,92 ± 2,43 hậu môn trong điều trị ung thư trực tràng thấp<br />
ngày, biến chứng sau mổ có 01 bệnh nhân bị là khả thi và an toàn (áp dụng thành công cho<br />
rò miệng nối được điều trị bảo tồn thành công. tất cả bệnh nhân nghiên cứu, có 1/9 bệnh nhân<br />
Bệnh nhân này tuổi cao, được phẫu thuật nội rò miệng nối điều trị bảo tồn không phải mổ<br />
soi và làm miệng nối thấp, không được làm lại), cần được áp dụng cho những trường hợp<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 99<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ung thư trực tràng thấp theo đúng chỉ định. Clin Oncol, 26(2): p. 303-12.<br />
Phẫu thuật không phức tạp về kỹ thuật, bảo 4. Martellucci, J., et al. (2014).<br />
tồn chức năng hậu môn, tránh được chi phí Laparoscopic total mesorectal excision for<br />
sử dụng máy khâu nối nên cần áp dụng rộng extraperitoneal rectal cancer: long-term results.<br />
rãi ở các cơ sở y tế tuyến tỉnh. Cần tiếp tục Int J Colorectal Dis, 29(12): p. 1493-9.<br />
nghiên cứu kết quả xa để đánh giá thời gian 5. Matzel, K.E., et al (2003). Rectal<br />
sống thêm sau mổ, tỷ lệ tái phát và chức năng resection with low anastomosis: functional<br />
đại tiện, sinh dục. outcome. Colorectal Dis, 5(5): p. 458-64.<br />
6. Nesbakken, A., K. Nygaard, and O.C.<br />
Lời cảm ơn<br />
Lunde (2002). Mesorectal excision for rectal<br />
Nghiên cứu được hoàn thành với sự giúp cancer: functional outcome after low anterior<br />
đỡ của các bệnh nhân, tập thể Khoa Phẫu resection and colorectal anastomosis without a<br />
thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Việt Đức. Các tác reservoir. Colorectal Dis, 4(3): p. 172-176.<br />
giả không có bất kỳ xung đột nào về lợi ích và 7. Gu, W.L. and S.W. Wu (2015). Meta-<br />
tài chính. analysis of defunctioning stoma in low anterior<br />
resection with total mesorectal excision for<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
rectal cancer: evidence based on thirteen<br />
1. Nelson, H., et al. (2001). Guidelines studies. World J Surg Oncol, 13: p. 9.<br />
2000 for colon and rectal cancer surgery. J Natl 8. Shiomi, A., et al. (2011). The indications<br />
Cancer Inst, 93(8): p. 583-96. for a diverting stoma in low anterior resection<br />
2. Heald, R.J., E.M. Husband, and R.D. for rectal cancer: a prospective multicentre<br />
Ryall (1982). The mesorectum in rectal cancer study of 222 patients from Japanese cancer<br />
surgery--the clue to pelvic recurrence? Br J centers. Colorectal Dis, 13(12): p. 1384-9.<br />
Surg, 69(10): p. 613-6.9 9. Seo, S.I., et al. (2013). The Role of<br />
3. Nagtegaal, I.D. and P. Quirke (2008). Diverting Stoma After an Ultra-low Anterior<br />
What is the role for the circumferential margin Resection for Rectal Cancer. Ann Coloproctol,<br />
in the modern treatment of rectal cancer? J 29(2): p. 66-71.<br />
<br />
<br />
<br />
Summary<br />
THE PRIMARY RESULTS OF THE PULL THROUGH<br />
COLO-ANAL ANASTOMOSIS AFTER RECTAL RESECTION<br />
FOR DISTAL RECTAL CANCER<br />
The pull through colo-anal anastomosis after rectal resection for distal rectal cancer is a new<br />
procedure to preserve anal sphincter function and ameliorate the quality of life for the patient, but<br />
it has yet to be widely used in medical centers. Nine patients with distal rectal cancer had rectal<br />
resection with colo-anal anastomosis at the Digestive Surgery department in Viet Duc hospital from<br />
7/2015 to 6/2017. The mean age of patients was 57.5 years and the proportion male/female was<br />
1:2. The mean distance from the inferior edge of tumor to the anal verge was 4.0 cm. In 5 patients,<br />
the distance from the tumor to the distal transection was inferior 2 cm. The tumor stage was T1 in 1<br />
patient, T2 in 3 patients and T3 in 4 patients. Two patients had lymph node metastasis. The mean<br />
<br />
<br />
100 TCNCYH 119 (3) - 2019<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
operative time was 265 minutes. One patient had anastomotic leakage at post-operative day 7 and<br />
recovered with conservative management. Three patients complained about their defecation in<br />
postoperative time (more than 3 times per day). The pull through colo-anal anastomosis after rectal<br />
resection for low rectal cancer is a feasible and safe technique.<br />
<br />
Key words : Low rectal cancer, pull through coloanal anastomosis, rectal resection.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 119 (3) - 2019 101<br />