Đánh giá kết quả ban đầu can thiệp tán sỏi mật qua da bằng laser tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
lượt xem 1
download
Bài viết ,ô tả đặc điểm và đánh giá kết quả sớm can thiệp tán sỏi mật qua da tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) tiến cứu trên bệnh nhân (BN) được can thiệp tán sỏi bằng laser qua da tại Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện đại học Y Hà Nội từ tháng 07/2017 đến 7/2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả ban đầu can thiệp tán sỏi mật qua da bằng laser tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 4. Nguyễn Văn Hiếu (2016), Đánh giá kết quả giai đoạn IV, Khóa luận tốt nghiêp bác sĩ y khoa, điều trị phác đồ Folfox4 kết hợp Bevacizumab Đại học Y Hà Nội. trong ung thư đại trực tràng di căn, Tạp chí Nghiên 7. Trịnh Hồng Sơn (2007). Kết quả bước đầu phẫu cứu Y học, số 3 (101),25-27. thuật cắt gan do di căn gan từ ung thư đại trực 5. Trịnh Lê Huy (2017), Nghiên cứu kết quả điều trị tràng. Tạp chí y học thực hành,số 4 (568), 33–35. ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác đồ 8. Bùi Thị Tâm (2017), đánh giá kết quả điều trị ung FOLFOXIRI, Luận văn Tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. thư đại tràng di căn gan bằng hóa chất phác đồ 6. Nguyễn Thị Hằng (2016), Tìm hiểu đặc điểm XELOX, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư đại trực tràng ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP TÁN SỎI MẬT QUA DA BẰNG LASER TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Nguyễn Thái Bình1, Phan Nhân Hiển1, Trần Việt Hùng1, Phạm Xuân Thành1, Lê Tuấn Linh1 TÓM TẮT rate of complete removal of biliary stones is 84,2%. Infection complication in 7,9% patients and biloma in 39 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả 2,6% were successfully treated by conservative sớm can thiệp tán sỏi mật qua da tại bệnh viện Đại methods. No severe complications were reported in học Y Hà Nội. Phương pháp: Nghiên cứu (NC) tiến this study. Conclusion: Percutaneous biliary lithiasis cứu trên bệnh nhân (BN) được can thiệp tán sỏi bằng lithotripsy with laser is an effective procedure for laser qua da tại Khoa chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện treating hepatolithiasis and choledochal lithiasis with đại học Y Hà Nội từ tháng 07/2017 đến 7/2018. Kết low complication risk. quả: Tán sỏi đường mật qua da được tiến hành trên Key words: Primary outcome; percutaneous 38BN mắc sỏi mật gồm 22,9% BN có sỏi ống mật chủ biliary lithiasis lithotrypsy (OMC) đơn thuần, 77,1% BN có sỏi mật trong gan hoặc sỏi phối hợp. Tỷ lệ can thiệp trong một thì là I. ĐẶT VẤN ĐỀ 26,3%, hai thì là 73,7%. Tỷ lệ hết hoàn toàn sỏi đạt 84,2%. Biến chứng nhiễm trùng là 7,9% và tụ dịch Sỏi mật là một bệnh lý hay gặp ở Việt Nam mật trong nhu mô gan là 2,6% và được điều trị bảo cũng như ở các nước khác trên khắp thế giới, tồn thành công. Không gặp trường hợp nào tử vong diễn biến bệnh phức tạp, có nhiều biến chứng hay phải phẫu thuật sau can thiệp. Kết luận: Tán sỏi nặng có thể gây đe dọa tính mạng như nhiễm qua da (TSQD) sử dụng Laser là phương pháp hiệu trùng đường mật, viêm tụy cấp… nếu không quả trong điều trị sỏi đường mật chính cũng như OMC với tỷ lệ biến chứng thấp. được điều trị kịp thời. Theo NC của Nguyễn Cao Từ khóa: Kết quả sớm; tán sỏi mật qua da. Cường (2010), tỷ lệ sỏi mật ở người trên 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh là 6,3%[1]. SUMMARY Ở Việt Nam cũng như nhiều nước vùng nhiệt PRIMARY OUTCOME OF PERCUTANEOUS đới khác hay gặp sỏi đường mật. Bệnh liên quan LASER LITHOTRIPSY FOR BILIARY nhiều đến nhiễm trùng và kí sinh trùng đường LITHIASIS AT HANOI MEDICAL mật, đặc biệt là giun đũa. Bản chất của sỏi chủ UNIVERSITY HOSPITAL yếu là sỏi bilirubinat canxi. Tỷ lệ gặp sỏi trong Objects: Description of characteristics and Evaluate the primary outcome of percutaneous biliary gan cao gây ra nhiều khó khăn trong điều trị, lithiasis lithotripsy in Hanoi Medical University Hospital. đặc biệt là phẫu thuật, tỷ lệ sót sỏi sau mổ và tái Methods: Analyze prospectively the outcomes of phát sau mổ còn cao. Ngày nayđã có nhiều tiến patients who underwent percutaneous biliary lithiasis bộ trong vấn đề điều trị sỏi trong gan với nhiều lithotripsy in Hanoi Medical University Hospital during kỹ thuật mới như: lấy sỏi qua nội soi mật tụy the period from 07/2017 to 07/2018. Results: ngược dòng, phẫu thuật nội soi, cắt gan, tán sỏi Percutaneous biliary lithiasis lithotripsy are performed on 38 patients with common bile duct stone only in ngoài cơ thể, tán sỏi xuyên gan qua da. 22,9% patients, hepatolithiasis in 77,1% patients. Theo Guidelines của Hội gan mật châu Âu thì 26,3% patients were undergone one – phase sỏi đường mật trong gan có thể điều trị bằng các procedure and 73,7% patients with two - phases. The phương pháp TSQD với tỷ lệ sạch sỏi từ 80-85%, trong khi sỏi đường mật ngoài gan nên ưu tiên 1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội lấy sỏi qua nội soi ngược dòng (ERCP) hoặc phẫu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Bình thuật [2], tuy vậy không phải trường hợp nào Email: nguyenthaibinhhmu@gmail.com cũng thực hiện được. Tại Việt Nam cũng đã có Ngày nhận bài: 11.5.2020 Ngày phản biện khoa học: 2.7.2020 một số báo cáo về điều trị tán sỏi mật qua da với Ngày duyệt bài: 10.7.2020 rọ hoặc điện thuỷ lực nhưng vẫn chưa có báo 158
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 cáo nào về tán sỏi bằng laser qua đường hầm Cỡ mẫu: lựa chọn mẫu thuận tiện, không đối xuyên nhu mô gan. Do vậy chúng tôi tiến hành chứng NC với mục đích mô tả đặc điểm bệnh sỏi mật và 2.3 Xử lý số liệu. Theo phương pháp thống đánh giá kết quả sớm kỹ thuật can thiệp TSQD kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 bằng laser tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Sơ đồ NC: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng NC. CácBN có sỏi đường mật trong gan, OMC hoặc sỏi phối hợp được can thiệp tán sỏi qua da bằng laser tại Khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thời gian: từ tháng 07/2017 đến 7/2018. Có 38 BN (BN)đủ tiêu chuẩn NC. 2.2 Phương pháp NC. NC can thiệp, tiến cứu, theo dõi dọc III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm của BN: Mẫu NC gồm 38 BN, tuổi trung bình: 56,7 ± 15,9. Tỷ lệ nam/nữ là 1:1. Đặc điểm lâm sàng và tiền sử: Biểu đồ 1: Tỷ lệ % các BN có các triệu Biểu đồ 2: Đặc điểm tiền sử BN chứng sỏi mật (ERCP: nội soi mật tuỵ ngược dòng, PT: Phẫu (ĐB: đau bụng, VD: Vàng da) thuật, OMC: OMC) Bảng 1: Đặc điểm vị trí sỏi trên chẩn đoán hình ảnh Số BN (n = 38) Tỷ lệ (%) Tổng số Không kèm sỏi OMC 8 21,1 Sỏi gan phải 21,1 Kèm sỏi OMC 0 0 Không kèm sỏi OMC 2 5,3 Sỏi gan trái 15,8 Kèm sỏi OMC 4 10,5 Không kèm sỏi OMC 1 2,6 Sỏi gan phải và trái 34,2 Kèm sỏi OMC 12 31,6 Sỏi OMC đơn thuần 11 28,9 28,9 Bảng 2: Đặc điểm kỹ thuật và kết quả Chảy máu 0 0 n = 38 Tỷ lệ (%) Nhiễm trùng bệnh viện 2 7,1 Số thì tán sỏi: 1 thì 10 26,3 Thủng đường mật 0 0 2 thì 28 73,7 Tụ dịch mật dưới bao gan 0 0 Hướng tiếp cận sỏi Biến chứng sau tán sỏi Bên phải 26 68,4 Chảy máu 0 0 Bên trái 2 5,3 Nhiễm trùng bệnh viện 1 2,6 Hai bên 10 26,3 Thủng đường mật 0 0 Phương tiện tán sỏi Tụ dịch mật trong nhu mô 1 2,6 Laser 9 23,7 Thời gian trung bình từ 5,6 ± Phối hợp rọ với laser 29 76,3 sau tán sỏi đến khi ra viện 3,4 Kết quả tán: Còn sỏi 6 15,8 (ngày) Hết sỏi 32 84,2 Tổng thời gian nằm viện 13,8 ± 7 Biến chứng sau đặt dẫn lưu (ngày) 159
- vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020 IV. BÀN LUẬN tiến hành đặt dẫn lưu, điều trị kháng sinh 1 tuần Bệnh sỏi mật hay gặp ở BN tuổi trung niên, rồi tán sỏi thì 2. Những BN chưa có biến chứng độ tuổi trung bình theo NC của chúng tôi là 56,7 nhiễm trùng nặng (độ I) thì có thể tiến hành tán tuổi, phù hợp với NC của Lê Tuấn Linh sỏi ngay 1 thì để rút ngắn thời gian nằm viện, (2006)[3]. Bệnh có tỷ lệ gặp ở giới nữ cao hơn giảm chi phí cho BN. Chúng tôi tiếp cận sỏi trong so với nam, tuy vậy tỷ lệ này trong NC của phần lớn các trường hợp (68,4%) từ bên phải, chúng tôi là 1:1, nguyên nhân do cách chọn mẫu cụ thể là nhánh đường mật phân thuỳ trước, do của chúng tôi chưa đại diện cho quần thể. từ phía này có thể lấy được sỏi ở tất cả các vị trí Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là đau bụng ngoại trừ sỏi phân thuỳ sau. Nếu có sỏi nhánh vùng hạ sườn phải (92,1%)tương đồng với kểt phân thuỳ sau, chúng tôi tiếp cận từ đường mật quả NC của tác giả Lê Tuấn Linh với tỷ lệ tương gan trái. Một lựa chọn khác là tiếp cận sỏi từ ứng 95,7%[3]. Tuy nhiên đây dấu hiệu này nhánh hạ phân thuỳ VI, ưu điểm của đường tiếp không đặc hiệu, cơn đau điển hình do sỏi mật cận này là có thể kiểm soát được toàn bộ các được y văn mô tả là cơn đau vùng hạ sườn phải nhánh hạ phân thuỳ VII, VIII và gan trái, nhưng hoặc thượng vị, kéo dài 15-30 phút, lan lên vai không tiếp cận được sỏi OMC, sỏi HPT V và IV hoặc vùng lưng phải [2]. Các dấu hiệu sốt và (trong một số trường hợp). Laser được sử dụng vàng da ít gặp hơn do đây là dấu hiệu biến để phá vỡ sỏi lớn thành các mảnh nhỏ, thuận lợi chứng của sỏi. Số BN có cả 3 triệu chứng lâm cho việc sử dụng rọ lấy ra ngoài. Trường hợp sỏi sàng kinh điển của tam chứng Charcot chỉ gặp 5 số lượng ít, nhỏ, có thể sử dụng laser hoặc rọ BN (chiếm 13,2%), như vậy để chẩn đoán bệnh đơn thuần để lấy sỏi ra nhanh chóng. sỏi mật cần dựa thêm vào xét nghiệm và chẩn Về kết quả chung, tỷ lệ sạch sỏi hoàn toàn đoán hình ảnh. Trong NC này có 39,5% BN đã đạt 84,2% các trường hợp, chỉ có 6 BN sau tán phẫu thuật sỏi, một số BN đã phẫu thuật nhiều còn sót sỏi, trường hợp còn nhiều sỏi nhất lần. Một số BN khác đã lấy sỏi qua ERCP… Tuy khoảng 50%, trường hợp ít nhất còn khoảng nhiên các tiền sử này không ảnh hưởng đến can 10%. Yeh [5] NC 165 trường hợp TSQD thấy tỷ thiệp qua da do đường tiếp cận từ trên xuống lệ sạch sỏi là 80%. Nguyên nhân các BN khác nhưng có thể ảnh hưởng đến kết quả lâu dài. còn sót sỏi là tình trạng BN nặng, tuổi cao, mục Các BN trong NC này đa phần là có sỏi trong tiêu chính đặt ra là giải quyết tắc nghẽn. Các sỏi gan hoặc sỏi trong gan phối hợp với sỏi OMC, còn sót nằm ở các nhánh tận đường mật trong chiếm tỷ lệ lên tới 71,1%, sỏi OMC đơn thuần chỉ gan không thể tiếp cận được. chiếm 28,9%. TSQD là phương pháp tiếp cận sỏi xuôi dòng từ các nhánh đường mật thượng lưu, do đó đây là phương pháp có ưu thế rất lớn đối với sỏi trong gan. Ngược lại, sỏi OMC thường được ưu tiên chỉ định điều trị bằng ERCP lấy sỏi ngược dòng hoặc phẫu thuật. Các BN có sỏi OMC A B đơn thuần gặp trong NC đều là các trường hợp đã thực hiện ERCP thất bại hoặc không có chỉ định phẫu thuật vì các bệnh lý toàn thân nặng. Phương pháp TSQD sử dụng ống nội soi cứng có thể tiếp cận được sỏi ở những vị trí thấp nhất trong OMC do tính mềm dẻo của OMC. Một ưu điểm lớn của C D phương pháp TSQD so với ERCP là bảo tồn được Hình 1: Tán sỏi mật qua da. cơ thắt Oddi, tránh trào ngược dịch tiêu hoá lên a. Nhiều sỏi đường mật trong gan trước can thiệp; đường mật, tránh nguy cơ tái phát sỏi và viêm b. Nội soi TSQD bằng laser; đường mật mạn và rối loạn bài tiết dịch mật. So c. Hết sỏi hoàn toàn sau tán; với phẫu thuật, phương pháp này cũng tránh d. Sỏi mật sau khi được lấy ra ngoài được nguy cơ phải mở OMC nên tránh được các Về biến chứng của phương pháp, có 2 BN có tổn thương hẹp, co kéo OMC về lâu dài. biến chứng nhiễm trùng nặng hơn sau đặt dẫn Nguyên lý điều trị chung của sỏi mật là xử lý lưu thì 1 và 1 BN sau can thiệp tán sỏi thì 2, cấy biến chứng (nhiễm trùng, tắc mật…) trước, sau dịch mật ra vi khuẩn bệnh viện K. pneumoniae. đó xử lý nguyên nhân (sỏi, hẹp) sau. Do vậy với Tụ dịch mật trong nhu mô (biloma) cũng là một các BN có tình trạng nhiễm trùng nặng (độ II trong những biến chứng có thể gặp sau can hoặc III theo phân loại Tokyo 2018[4], chúng tôi thiệp, chúng tôi gặp 1 trường hợp, can thiệp bổ 160
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020 xung bằng dẫn lưu ổ tụ dịch mật. Chúng tôi đường vào thuận lợi để lấy sỏi áp dụng trong không gặp trường hợp nào có biến chứng nặng hầu hết các trường hợp. Tuy vậy, NC vẫn còn như tử vong, chảy máu trong quá trình dẫn lưu những hạn chế do không có nhóm đối chứng, và tán sỏi, không gặp trường hợp nào rò mật, có chưa có kết quả theo dõi dài, do vậy cần có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn khiêm tốn. những NC bổ sung trong tương lai để khẳng định Theo Yeh [5], tỷ lệ tử vong trong quá trình điều giá trị của phương pháp này. trịlà 2/165 BN, sau điều trị là 10/165. Theo Patel [6], tỷ lệ biến chứng nhẹ là 4,1%, trong đó có 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Cao Cương Trần Thiện Hòa, Văn Tần, BN chảy máu nhẹ, 1 BN viêm tuỵ cấp, các BN Phạm Thị Thanh Thủy, Trương Quang Lộc đều hồi phục hoàn toàn sau điều trị nội, tuy (2010). Khảo sát tình hình mắc bệnh sỏi mật ở nhiên NC này có tới 82% là sỏi OMC trong khi người trên 50 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp NC của chúng tôi chủ yếu trên các BN có sỏi chí Y học Thực hành, 14, 1. trong gan hoặc sỏi phối hợp. Thời gian trung 2. European Association for the Study of the Liver. Electronic address easloffice easloffice eu bình từ sau tán đến khi ra viện là 5,6 ± 3,4 (2016). EASL Clinical Practice Guidelines on the ngày. Tổng thời gian nằm viện trung bình là 13,8 prevention, diagnosis and treatment of gallstones. ± 7ngày. Trong đó có 2 trường hợp BN nằm dài J Hepatol, 65(1), 146-181. ngày sau tán lần lượt là 12 và 15 ngày do gặp 3. Lê Tuấn Linh Nguyễn Duy Huề (2006). Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán biến chứng: tụ dịch mật trong nhu mô sau tán sỏi mật. Luận văn bác sỹ nội trú các bệnh viện, 53-74. sỏi và nhiễm khuẩn bệnh viện sau tán. 4. Mukai Shuntaro, Itoi Takao, Baron Todd H. NC của chúng tôi còn những hạn chế như: et al. (2017). Indications and techniques of đối tượng được lựa chọn không ngẫu nhiên, nên biliary drainage for acute cholangitis in updated Tokyo Guidelines 2018. Journal of Hepato-Biliary- không mang tính đại diện cho quần thể; không Pancreatic Sciences, 24(10), 537-549. thực hiện được trên cả nhóm không được can 5. Yeh Yung-Hsiang, Huang Min-Ho, Yang Jee- thiệp bằng laser để so sánh, đối chứng; chưa Chung et al. (1995). Percutaneous trans-hepatic đánh giá được kết quả dài hạn. Do vậy cần thiết cholangioscopy and lithotripsy in the treatment of phải có cácNC chuyên sâu với cỡ mẫu lớn cũng intrahepatic stones: a study with 5 year follow-up. Gastrointestinal Endoscopy, 42(1), 13-18. như thời gian theo dõi dài hơn. 6. Patel S. N., Rosenkranz L., Hooks B. et al. (2014). Holmium-yttrium aluminum garnet laser V. KẾT LUẬN lithotripsy in the treatment of biliary calculi using TSQD sử dụng Laser là phương pháp hiệu single-operator cholangioscopy: a multicenter quả trong điều trị sỏi mật trong gan cũng như experience (with video). Gastrointest Endosc, OMC, đạt tỷ lệ hết sỏi cao (trên 80%) với tỷ lệ 79(2), 344-8. biến chứng thấp. Đường tiếp cận từ gan phải là ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH HIỆU GIÁ CỦA KHÁNG THỂ BẤT THƯỜNG TRONG HUYẾT THANH SỬ DỤNG CHO NGOẠI KIỂM HUYẾT THANH HỌC TRUYỀN MÁU Vũ Quang Huy1,2,3, Lê Hoàng Oanh4, Đỗ Thị Thanh Thư1, Nguyễn Thị Hồng5 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu và độ ổn định hiệu giá của kháng thể bất thường trong 40 huyết thanh sử dụng cho ngoại kiểm huyết thanh học 1Đại truyền máu. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. học Y Dược TP.HCM Mẫu huyết thanh chứa kháng thể bất thường sau sản 2Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM 3Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng Y học - Đại học Y xuất được đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, tính đồng nhất trước khi chia thành các lô đánh giá độ ổn định Dược TP.HCM trong điều kiện lưu trữ ngắn hạn và dài hạn trên 4Trung tâm Truyền máu – Bệnh viện Chợ Rẫy phương pháp ống nghiệm và ngưng kết cột. Kết quả: 5Đại học Y Dược Cần Thơ Mẫu sinh phẩm huyết thanh chứa kháng thể bất Chịu trách nhiệm chính: Vũ Quang Huy thường có độ nhạy 90,4% và độ đặc hiệu 97,9% (xác Email: drvuquanghuy@gmail.com suất trên 99,99% ở độ tin cậy 90%). Các bộ mẫu đạt Ngày nhận bài: 11.5.2020 độ đồng nhất sau sản xuất và độ ổn định tốt trong Ngày phản biện khoa học: 3.7.2020 điều kiện lưu trữ ngắn hạn và các điều kiện lưu trữ dài Ngày duyệt bài: 14.7.2020 hạn tại thời điểm 2 tháng ở 2oC – 6oC, tại thời điểm 1 161
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị trĩ nội độ 3 và 4 bằng phẫu thuật longo cải tiến
10 p | 79 | 6
-
Đánh giá kết quả ban đầu tầm soát bệnh võng mạc đái tháo đường từ xa bằng chương trình CARA
6 p | 72 | 5
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị sỏi san hô bán phần
8 p | 43 | 4
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng phẫu thuật kết xương nẹp khóa
10 p | 62 | 4
-
Đánh giá kết quả ban đầu lấy sỏi qua da qua đường hầm nhỏ trong điều trị sỏi thận tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
6 p | 59 | 4
-
Đánh giá kết quả ban đầu tạo hình niệu đạo một thì bằng niêm mạc miệng tại mặt lưng và mặt bụng lựa chọn khả thi trong hẹp niệu đạo trước phức tạp
5 p | 5 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu sử dụng Lucentis tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm do thoái hóa hoàng điểm tuổi già, võng mạc đái tháo đường và tắc tĩnh mạch võng mạc tại Bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 10 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu sử dụng Lucentis tiêm nội nhãn điều trị thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch tại Bệnh viện Hữu nghị
4 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng sử dụng trợ cụ cá thể hoá
10 p | 16 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu xạ trị trong mô điều trị ung thư lưỡi di động giai đoạn I, II và III
9 p | 18 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật nội soi điều trị u đại trực tràng
7 p | 33 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu đục thủy tinh thể có đặt kính nội nhãn giả điều tiết AcrySof ReStor
5 p | 74 | 3
-
Đánh giá kết quả ban đầu điều trị tiểu không kiểm soát ở phụ nữ bằng băng nâng niệu đạo kiểu TVT
7 p | 46 | 3
-
Đánh giá hiệu quả ban đầu điều trị thoát vị đĩa đệm bằng tiêm Ozone đĩa đệm qua da và phong bế rễ bằng Ozone kết hợp corticoid dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính
11 p | 11 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu chụp và can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
6 p | 6 | 2
-
Đánh giá kết quả ban đầu cắt da quy đầu ở trẻ em bằng dụng cụ khâu nối tự động
9 p | 10 | 2
-
Đánh giá kết quả ban đầu phẫu thuật tim hở ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Tim Hà Nội
5 p | 7 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn