Kết quả bước đầu của tạo hình gần toàn bộ và toàn bộ lưỡi bằng vạt đùi trước ngoài
lượt xem 2
download
Điều trị bệnh nhân với cắt toàn bộ lưỡi tạo ra thách thức cho phẫu thuật tạo hình. Vạt đùi trước ngoài là một trong những lựa chọn được ưa thích hiện nay. Có 38 bệnh nhân chẩn đoán ung thư lưỡi tiến xa được cắt toàn bộ lưỡi và tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả bước đầu của tạo hình gần toàn bộ và toàn bộ lưỡi bằng vạt đùi trước ngoài
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA TẠO HÌNH GẦN TOÀN BỘ VÀ TOÀN BỘ LƯỠI BẰNG VẠT ĐÙI TRƯỚC NGOÀI NGUYỄN QUỐC CẨN1, NGUYỄN ANH KHÔI2, NGÔ THỊ XUÂN THẮM3, LÊ HÙNG KHƯƠNG1 TÓM TẮT Điều trị bệnh nhân với cắt toàn bộ lưỡi tạo ra thách thức cho phẫu thuật tạo hình. Vạt đùi trước ngoài là một trong những lựa chọn được ưa thích hiện nay. Có 38 bệnh nhân chẩn đoán ung thư lưỡi tiến xa được cắt toàn bộ lưỡi và tạo hình bằng vạt đùi trước ngoài. Có 1 trường hợp hoại tử vạt toàn bộ với tỷ lệ thành chuyển vạt thành công là 97%. Tỷ lệ sống còn sau thời gian theo dõi trung bình 8 tháng là 79%. Sự phục hồi chức năng nói và nuốt là chấp nhận được. Chúng tôi tin rằng vạt đùi trước ngoài là lựa chọn tốt cho tạo hình cắt toàn bộ lưỡi. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Cắt gần toàn bộ hay toàn bộ lưỡi là chỉ định cho Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Ngoại đầu những trường hợp ung thư lan rộng ở vị trí sàn cổ, hàm mặt bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tất cả miệng, lưỡi di động hoặc đáy lưỡi.Trước khi có những bệnh nhân được cắt toàn bộ lưỡi và tạo hình những tiến bộ của kỹ thuật tạo hình, cắt toàn bộ lưỡi bằng vạt đùi trước ngoài từ 2/2019 đến 8/2020. tàn phá nặng nề đến chức năng nói và nuốt của Những đặc điểm của bệnh nhân và kết quả lâm sàng bệnh nhân; thậm chí phải phẫu thuật cắt thanh quản được ghi nhận bao gồm: tuổi, giới, vị trí bướu, giai toàn phần kèm theo mặc dù ung thư không lan đến đoạn T, tình trạng di căn hạch,giải phẫu bệnh của cơ quan này để tránh nguy cơ hít sặc vào đường bướu; cũng như những thông tin ghi nhận về kỹ thở. Với sự ra đời của vạt có cuống và vạt tự do, tạo thuật tạo hình (thời gian lấy vạt, số lượng đảo da…), hình lưỡi sau cắt toàn bộ lưỡi giúp phục hồi chức điều trị bổ túc sau mổ. năng nói và nuốt của bệnh nhân; đồng thời bảo tồn Những dữ liệu sau mổvà chất lượng cuộc sống thanh quản. của bệnh nhân được thu thập và đánh giá như: Tỷ lệ Có rất nhiều vạt tạo hình được lựa chọn trong sống còn vạt, biến chứng sau mổ, thời gian nằm đó có vạt có cuống như vạt cơ ngực lớn, vạt trên viện,tỷ lệ tái phát, phục hồi chức năng nói và nuốt. đòn; cũng như vạt tự do như vạt cơ thẳng bụng và Phương pháp nghiên cứu là can thiệp không vạt đùi trước ngoài. Mục tiêu của tạo hình trong cắt nhóm chứng. Chức năng nói và nuốt được đánh giá toàn bộ lưỡi là tái lập lại thể tích lưỡi tạo hình đủ lớn theo bảng bên dưới bởi ít nhất 3 bác sĩ. ; giúp dễ dàng đẩy thức ăn khi nuốt và đồng thời bảo vệ đường thở, phục hồi chức năng nói. Bảng 1. Đánh giá chức năng nói[2] Từ khi được giới thiệu bởi Song và các cộng sự 0 Không bao giờ hiểu, phải giao tiếp bằng chữ viết 1984,vạt đùi trước ngoài ngày càng trở nên phổ biến và là một trong những chọn lựa hàng đầu cho tạo 1 Khó để hiểu hình khuyết hổng vùng đầu cổ[1]. Ưu điểm của vạt là 2 Thường là hiểu, phải giao tiếp trực tiếp thiết kế tùy biến về thành phần và thể tích tùy theo 3 Hầu hết là hiểu, đôi khi phải nói lại khuyết hổng, cuống mạch máu dài, đường kính mạch máu lớn và di chứng để lại nơi cho vạt thấp. 4 Luôn luôn hiểu Ngày nhận bài: 12/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Quốc Cẩn Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: boque2002@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 BSCKI. Khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Phó Trưởng Bộ môn Ung Bướu ĐHYK Phạm Ngọc Thạch 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 98
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 Bảng 2. Đánh giá chức năng nuốt của hốc miệng[3] Mức Mô tả độ 1 Miệng không nuốt được gì 2 Phụ thuộc vào ống nuôi ăn, nuốt được thức ăn và nước tối thiểu 3 Phụ thuộc vào ống nuôi ăn, thường xuyên nuốt được thức ăn và nước 4 Nuốt thức ăn với một độ đặc nhất định bằng miệng hoàn toàn Hình 2. Khuyết hổng lưỡi và thành bên hầu tạo hình 5 Nuốt thức ăn với nhiều độ đặc bằng miệng hoàn với vạt đùi trước ngoài 2 đảo toàn, thức ăn được lựa chọn hoặc chuẩn bị đặc biệt Thời gian lấy vạt trung bình là 124 phút, kích 6 Nuốt thức ăn với nhiều độ đặc bằng miệng hoàn toàn, thức ăn không cần chuẩn bị đặc biệt nhưng chỉ thước vạt trung bình là 6 x 10cm. Trong đó có với một số nhóm thức ăn giới hạn 6 trường hợp chúng tôi lấy 2 đảo da dựa trên 7 Nuốt thức ăn bằng miệng hoàn toàn, không có bất 2 nhánh xuyên để tạo hình khuyết hổng ở 2 bình kỳ trở ngại nào diện khác nhau (lưỡi - thành bên hầu: 3 trường hợp; lưỡi - da dưới cằm: 3 trường hợp). Một trường hợp chúng tôi phải lấy 2 vạt đùi trước ngoài tạo hình cho KẾT QUẢ khuyết hổng lưỡi và da dưới cằm do vạt chỉ có Trong thời gian nghiên cứu có 38 bệnh nhân 1 nhánh xuyên. ung thư lưỡi lan rộng được cắt toàn bộ lưỡi và tạo Chúng tôi chuyển vạt thành công 37 trường hợp hình bằng vạt đùi trước ngoài. Độ tuổi trung bình của đạt tỷ lệ 97%. Có 2 trường hợp tắc mạch; một bệnh nhân là 47 (khoảng tuổi 30 - 63), có 25 nam và trường hợp tắc tĩnh mạch chúng tôi tái thông được 13 nữ. Chúng tôi có 2 trường hợp ung thư đáy lưỡi, mạch; và 1 trường hợp tắc động mạch phát hiện trễ 2 trường hợp ung thư sàn miệng và 34 trường hợp nên chúng tôi không cứu được vạt và phải tạo hình còn lại là ung thư lưỡi. Giai đoạn bệnh của tất cả lại bằng vạt cơ ngực lớn. Chảy máu sau mổ có 5 bệnh nhân là T4 với giải phẫu bệnh hầu hết là trường hợp. Dò nước bọt xuống cổ có 5 trường hợp. carcinom tế bào gai, chỉ có 1 trường hợp là carcinom Thời gian nằm viện trung bình là 18 ngày. Tất cả các bọc dạng tuyến; có 28 trường hợp có di căn hạch trường hợp đều được khai khí đạo dự phòng sau mổ (N1: 5,N2:11,N3:13). Tất cả bệnh nhân được xạ trị và rút ống khai khí đạo trung bình 8 ngày sau. bổ túc sau mổ. Hầu hết bệnh nhân đều ăn được qua đường miệng sau xuất viện; chức năng nói phục hồi khá tốt (theo bảng tóm tắt). Có 8 trường hợp tử vong sau thời gian theo dõi trung bình là 8 tháng; trong đó có 7 trường hợp tái phát (tại chỗ: 5,di căn xa: 2), một trường hợp chết do bệnh lý kèm theo là viêm phổi. Bảng kết quả Giới Nam 25(65%) Nữ 13(35%) Vị trí bướu Lưỡi 34(90%) Hình 1. Hình ảnh bệnh nhân cắt toàn bộ lưỡi Đáy lưỡi 2(5%) hậu phẫu ngày 7 Sàn miệng 2(5%) Giai đoạn T T4 38(100%) Hạch di căn N0 10(26%) 99
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 N1 5(13%) BÀN LUẬN N2 11(29%) Phẫu thuật cắt ung thư lưỡi lan rộng tạo ra N3 13(32%) khuyết hổng rất lớn trong hốc miệng đòi hỏi phải tạo hình bằng vạt có kích thước lớn tương ứng. Do nguy Giải phẫu bệnh cơ hít sặc sau mổ nên trước kia những trường hợp Carcinom tế bào gai 37(97%) cắt toàn bộ lưỡi phải kèm theo cắt thanh quản toàn Carcinom bọc dang tuyến 1(3%) phần. Chiến lược điều trị để làm giảm nguy cơ hít sặc này là phải tạo hình với vạt có kích thước đủ lớn Thời gian lấy vạt trung bình 124 phút và tạo độ lồi của vạt sao cho vạt có thể tiếp xúc với Kích thước vạt trung bình 5x10cm vòm khẩu cái cứng. Chức năng nói và nuốt cũng liên Số lượng vạt quan mật thiết với những đặc điểm này của vạt tạo hình[4-6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi hầu hết các 1 đảo da 31(81%) trường hợp bệnh nhân đều ăn qua đường miệng 2 đảo da 6(15%) sau trung bình khoảng 18 ngày và thường là thức ăn 2 vạt 1(4%) bán lỏng như cháo và chức năng nói có thể hiểu được khi giao tiếp. Có 2 bệnh nhân phải phụ thuộc Chuyển vạt thành công 37(97%) vào ống nuôi ăn sau mổ và 2 trường hợp này chức Biến chứng năng nói cũng hồi phục ít. Trong đó một trường hợp Hoại tử toàn bộ vạt 1 có khuyết hổng lan rộng 2 bình diện từ lưỡi lan thành bên hầu, chúng tôi sử dụng 1 vạt tạo hình Tắc mạch 2 phần lưỡi sang thành bên hầu nên sau tạo hình Chảy máu 5 phần lưỡi bị lõm ảnh hưởng đến chức năng nuốt và Dò hốc miệng - cổ 5 nói. Trường hợp còn lại bệnh nhân quá gầy nên vạt đùi mỏng (< 1cm) không tạo được độ lồi của vạt. Thời gian nằm viện trung bình 18 ngày Để khắc phục tình trạng phải tạo hình vạt cho nhiều Theo dõi sau mổ bình diện khác nhau chúng tôi sử dụng vạt 2 đảo da Thời gian trung bình 8 tháng dựa trên 2 nhánh xuyên của vạt đùi trước ngoài. tácgiả Di Deng và cộng sự báo cáo 18 trường hợp Sống 30(79%) ung thư đầu cổ tái phát và tạo hình bằng vạt đùi Chết 8(21%) trước ngoài 2 đảo da với kết quả chuyển vạt thành Tái phát 7 công 98%[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 6 trường hợp với 3 trường hợp khuyết hổng lưỡi - Tại chỗ 5 thành bên hầu và 3 trường hợp lưỡi - da dưới cằm; Di căn xa 2 cả 6 trường hợp đều chuyển vạt thành công. Tuy nhiên điều kiện để chia đảo da là phải có ít nhất 2 nhánh xuyên. Y văn ghi nhận có 74% những Bảng chức năng nói và nuốt sau mổ trường hợp có ít nhất 2 nhánh xuyên[8]. Vạt 2 đảo da Chức năng nói giúp tiết kiệm thời gian tạo hình cho khuyết hổng thứ 4 điểm 10 (26%) 2 và di chứng không cần thiết nếu lấy thêm vạt. 3 điểm 20 (52%) Trong nghiên cứu này chúng tôi chuyển vạt thành công 37/38 đạt tỷ lệ 97%; tỷ lệ cao so với các 2 điểm 6 (15%) nghiên cứu khác[9,10]. Chúng tôi có 2 trường hợp tắc 1 điểm 2 (7%) mạch sau mổ; một trường hợp tắc động mạch được Chức năng nuốt phát hiện trễ sau chảy máu vào ngày thứ 5. Trường hợp thứ 2 là tắc tĩnh mạch vào ngày thứ 4, vạt thay 7 diểm 2 (5%) đổi màu sắc và khi kiểm tra thấy tắc tĩnh mạch, 6 điểm 21 (55%) miệng nối tĩnh mạch tắc là với tĩnh mạch hầu ngoài, 5 điểm 8 (21%) chúng tôi bơm rửa và nối lại với nhánh của tĩnh mạch hầu trong với kết quả mạch máu tái thông tốt 4 điểm 5 (13%) sau đó. 3 điểm 2 (6%) Trong nghiên cứu của chúng tôi có 5 trường hợp dò hốc miệng - cổ do hở vạt trong miệng; gặp nhiều ở sàn miệng trướcvà đáy lưỡi.Okazaki và cộng sự đề xuất vùi 1 phần vạt (đã bỏ phần biểu bì ) 100
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 xuống vùng sàn miệng và khâu cố định vào xương 6months. American Journal of Otolaryngology, hàm dưới để lấp đầy sàn miệng giảm tình trạng dò 2018. 39: p. 317-320. nướt bọt sau mổ[11].Trong nghiên cứu chúng tôi ở 4. Kimata, Y., et al., Postoperative complications những ca đầu tiên vạt được đính vào khuyết hổng and functional results after total glossectomy bằng mũi đơn không liên tục, sau đó, chúng tôi with microvascular reconstruction. Plast chuyển sang khâu bằng mũi chữ “U” và nhận thấy Reconstr Surg. 2000 Oct;106(5):1028-35. doi: giảm hẳn tình trạng dò hốc miệng - cổ. 10.1097/00006534-200010000-00012. Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian theo dõi 5. Weber, R.S., et al., Functional results after total trung bình 8 tháng (ngắn nhất 3 tháng và dài nhất or near total glossectomy with laryngeal 21 tháng) và hiện đang có 32 bệnh nhân đang theo preservation. Arch Otolaryngol Head Neck Surg. dõi và không tái phát; đạt tỉ lệ sống còn không bệnh 1991 May;117(5):512-5. doi: 79%. Bước đầu cao hơn một số nghiên cứu khác, 10.1001/archotol.1991.01870170058013. tuy nhiên thời gian theo dõi sau điều trị một số ca của chúng tôi còn ngắn[12,13]. Nghiên cứu chúng tôi 6. Suh, J.D., et al., Analysis of outcome and có 8 trường hợp tử vong, với 7 trường hợp tái phát complications in 400 cases of microvascular và 1 trường hợp chết vì viêm phổi trong quá trình xạ head and neck reconstruction. Arch Otolaryngol trị bổ túc. Những trường hợp tái phát này phần lớn Head Neck Surg. 2004 Aug; 130(8): 962 -6. doi: trong khoảng thời gian đầu nghiên cứu; khi chúng tôi 10.1001/archotol.130.8.962. cắt lưỡi qua ngã miệng, chừa lại 1 phần cơ trên móng. Sau đó chúng tôi thực hiện cắt bướu bằng kỹ 7. Deng, D., et al., Double-island anterolateral thigh thuật “pull through” (cắt nhóm cơ trên móng và kéo free flap used in reconstruction for salvage lưỡi xuống phẫu trường cổ)và chẻ xương hàm dưới surgery for locally recurrent head and neck ; kết quả bước đầu tỉ lệ tái phát giảm hơn lúc đầu; carcinoma. Medicine. 97(41): p. e12839-e12839. nhưng kết quả này cũng cần thời gian theo dõi thêm. 8. Patrik pipkorn, o.v.z., anterolateral thigh (alt) free KẾT LUẬN flap for head and neck reconstruction open access atlas of otolaryngology, head & neck Cắt toàn bộ lưỡi là phẫu thuật tàn phá đòi hỏi operative surgery. bắt buộc phải tạo hình nhằm khôi phục lại chức năng nói và nuốt cho bệnh nhân. Thể tích vạt cần cho tái 9. Wei, F.-c., et al., Have we found an ideal soft- tạo toàn bộ lưỡi lớn và vạt đùi trước ngoài đáp ứng tissue flap? An experience with 672 anterolateral tốt cho yêu cầu này. Trong nghiên cứu này bên cạnh thigh flaps. Plastic and reconstructive surgery, kết quả khả quan về mặt ung thư học là khả năng 2002. 109(7): p. 2219-26; discussion 2227-30. nói và nuốt cũng phục hồi khá tốt góp phần tăng chất 10. Bianchi, B., et al., The free anterolateral thigh lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư lưỡi giai musculocutaneous flap for head and neck đoạn tiến xa. reconstruction: one surgeon's experience in 92 LỜI CẢM ƠN cases. Microsurgery. 2012 Feb;32(2):87-95. doi: 10.1002/micr.20952. Epub 2012 Jan 20. Để thực hiện và hoàn thành nghiên cứu này , chúng tôi xin cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ 11. Okazaki, M., et al., Reconstruction with rectus Thành Phố Hồ Chí Minh đã tài trợ với mã nghiên abdominis myocutaneous flap for total cứu của chúng tôi là 93/2019/HĐ-QPTKHCN. glossectomy with laryngectomy. J Reconstr Microsurg. 2007 Jul;23(5):243-9. doi: 10.1055/s- TÀI LIỆU THAM KHẢO 2007-981502. 1. Y. G. SONG, G.Z.C., and Y. L. SONG The free 12. Vega, C., et al., Total or subtotal glossectomy thigh flap: a new free flap concept based on the with microsurgical reconstruction: functional and septocutaneous artery British Journal of Plastic oncological results. Microsurgery. 2011 Surgery 1984. 37: p. 149-159. Oct;31(7):517-23. doi: 10.1002/micr.20922. Epub 2011 Sep 23. 2. List MA, R.-S.C., Lansky SB, A Performance Status Scale for Head and Neck Cancer 13. Han, A.Y., et al., Total Glossectomy With Free Patients. cancer, 1990. 66: p. 564-569. Flap Reconstruction: Twenty-Year Experience at a Tertiary Medical Center. Laryngoscope. 2019 3. Khoi Anh Nguyen, T.X.B., Hue Van Nguyen, May;129(5):1087-1092. doi: 10.1002/lary.27579. Richard O. Wein, Progressive functional Epub 2019 Jan 22. improvement in hemiglossectomy defects reconstructed with radial forearm free flap at 101
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Preliminary results of total or subtotal glossectomy defects reconstruction using anterolateral thigh flap Patient management with total glosectomy pose chalenge for reconstruction of complex three dimentional tongue defects. The anterolateral thigh flap (ALT) is one of the most preferred options in reconstruction for total glosectomy. Thirty eight consecutive patients with advanced carcinoma of the tongue undergoing total glosectomy and reconstruction with a ALT free flap. There was one complete flap failure, with a resultant flap success rate of 97%. The survival rate after mean follow-up period of 8 months was 79%. The restoration of speech and deglutition is aceptable. We believe ALT free flap is a good choice for total glosectomy reconstruction mouth reconstruction. The LAF flap is a common flap that can be used to reconstruction for many positions. This was first described in 1982 by Song et al. By 1991, Katsaros J and Kuek L.B reported using extended lateral arm free flap for arm, shoulder, and head and neck defection. LAF can be harvested as fasciocutaneous or osteofascicutaneous flap. In this article, we present surgical techniques, advantages and disadvantages of using the extended lateral arm free flap, and report some of the clinical cases that have been performed in the Head and Neck Surgery Department in the past year. We evaluate that the extended lateral arm free flap is a fairly flexible flap, simple flap harvesting, and conducive to reconstructing head and neck flaps. 102
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy lún cột sống do loãng xương bằng bơm xi măng sinh học
4 p | 52 | 4
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật robot trong bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 40 | 4
-
Kết quả bước đầu điều trị cho trẻ tổn thương đám rối thần kinh cánh tay tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 18 | 4
-
Kết quả bước đầu ứng dụng phần mềm sinh ảnh tăng cường trong nội soi đường tiêu hoá trên
5 p | 12 | 3
-
Kết quả bước đầu ứng dụng vạt cơ lưng rộng trong phẫu thuật tạo hình điều trị loét mạn tính rộng thành ngực
9 p | 11 | 3
-
Đặt thể hang nhân tạo điều trị rối loạn cương nặng, kết quả bước đầu tại Bệnh viện Nhân Dân 115
5 p | 45 | 2
-
Kết quả bước đầu tái tạo dây chằng chéo trước hai bó một đường hầm qua nội soi
6 p | 81 | 2
-
Kết quả bước đầu tạo hình thực quản bằng toàn bộ dạ dày trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư thực quản
5 p | 13 | 2
-
Kết quả bước đầu của phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân điều trị bệnh lupus ban đỏ hệ thống ở Việt Nam
9 p | 8 | 2
-
Kết quả bước đầu trong tái tạo tổn khuyết khoang miệng bằng vạt dưới cằm
6 p | 25 | 2
-
Kết quả bước đầu tạo khối tế bào gốc tủy xương tự thân ở bệnh nhân xơ gan do rượu
8 p | 8 | 2
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật cắt thể thủy tinh - dịch kính đục do chấn thương qua pars plana phối hợp đặt thể thủy tinh nhân tạo
7 p | 51 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị một thì dị dạng hậu môn trực tràng thể cao và trung gian ở nam
5 p | 66 | 2
-
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật tạo hình niệu đạo sau tại Bệnh viện Nhân dân Gia định từ 01/2010-01/2012
4 p | 79 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị thoái hóa khớp gối bằng nội soi tạo tổn thương dưới sụn và ghép khối tế bào gốc tủy xương tự thân
7 p | 123 | 2
-
Kết quả bước đầu sử dụng thủy tinh thể nhân tạo cài mống mắt điều trị cận thị cao trên mắt còn thủy tinh thể
9 p | 39 | 1
-
Kết quả bước đầu điều trị một thì dị dạng hậu môn trực tràng thể cao và trung gian ở nữ
4 p | 53 | 1
-
Bài giảng Kết quả bước đầu điều trị tiêu sợi huyết cho bệnh nhân kẹt van hai lá nhân tạo cơ học do huyết khối tại bệnh viện tim Hà Nội
49 p | 60 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn