Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU GHÉP THẬN KHÔNG CÙNG HUYẾT THỐNG <br />
TẠI BỆNH VIỆN 198 <br />
Trần Văn Sáu*, Phạm Quốc Cường*, Trịnh Hùng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Kể từ khi triển khai ghép thận tại Bệnh viện 198, nguồn hiến thận đều là những người có cùng <br />
huyết thống. Trong báo cáo này, chúng tôi muốn đánh giá về một số trường hợp ghép thận từ người hiến sống <br />
và không cùng huyết thống. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đánh giá trên ba bệnh nhân được ghép thận từ người hiến tạng <br />
sống không cùng huyết thống. Được điều trị với phác đồ ức chế miễn dịch với sự kết hợp của ba nhóm thuốc <br />
nhằm duy trì chức năng thận ghép có sự dẫn nhập của globulin miễn dịch là Basiliximab (Simulect). Đánh giá <br />
chức năng thận ghép thông qua các chỉ số ure, creatinin và khả năng kích thích sinh hồng cầu 1 lần/tháng. <br />
Kết quả: không xuất hiện tình trạng loại thải mảnh ghép; 100% bệnh nhân có giá trị hemoglobin và <br />
hematocrit trở về bình thường; 100% bệnh nhân có chức năng thận được duy trì ổn định sau ghép 6 tháng. <br />
Kết luận: Chức năng thận ghép được duy trì ổn định, không có sự khác biệt giữa ghép thận cùng huyết <br />
thống và không cùng huyết thống. Liều điều trị thuốc ức chế miễn dịch thấp hơn so với khi cấy ghép tạng không <br />
có sử dụng globulin miễn dịch. <br />
Từ khóa: ghép thận không cùng huyết thống. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE INITIAL RESULTS OF UNRELATED KIDNEY TRANSPLANT AT 198 HOSPITAL <br />
Tran Van Sau, Pham Quoc Cuong, Trinh Hung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 311 ‐ 314 <br />
Objectives: Since deploying 198 Hospital kidney transplant, donor source are the same blood. In this report, <br />
we want to evaluate on a case of renal transplantation from living donors and unrelated. <br />
Method: Evaluated three patients received a kidney transplant from a living donor unrelated. Treated with <br />
immunosuppressive regimen with a combination of three drugs to maintain kidney function with the <br />
introduction of the immunoglobulin Basiliximab (Simulect). Assess kidney function through the index of urea, <br />
creatinine and ability to stimulate red blood cell 1 times / month. <br />
Results: appearance of graft rejection condition, 100% of patients with hemoglobin and hematocrit values <br />
were normal and 100% of patients had renal function is stable 6 months after transplantation. <br />
Conclusion: kidney function was maintained stable, no difference between the blood and kidney <br />
transplantation unrelated. Dose immunosuppressive medication lower than the transplant without using <br />
immune globulin. <br />
Keywords: Unrelated kidney transplant. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Năm 1954, tại Bệnh viện Brigham (Boston, <br />
Hoa Kỳ) ca ghép thận đầu tiên được thực hiện <br />
<br />
trên người sống giữa cặp song sinh cùng trứng <br />
nhằm hạn chế những phản ứng của hệ miễn <br />
dịch. Người nhận thận đã chết sau đó tám năm. <br />
Kể từ đó đến nay, lĩnh vực ghép tạng trên thế <br />
<br />
* Bệnh viện 198 Bộ Công An <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Trần Văn Sáu, ĐT: 0913378095, <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Email: hungkedney@gmail.com <br />
<br />
311<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
giới đã đạt được nhiều thành công mới với sự hỗ <br />
trợ của các thuốc ức chế miễn dịch thế hệ mới. <br />
Trước đây, sự hòa hợp HLA là một điều kiện <br />
quan trọng cho sự thành công của các ca cấy <br />
ghép tạng, giúp đảm bảo chức năng tạng ghép <br />
tồn tại dài hạn. Tuy nhiên, nguồn hiến tạng từ <br />
những người có cùng huyết thống ngày càng <br />
khan hiếm trong khi số lượng bệnh nhân bị <br />
bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ngày càng <br />
tăng nhanh cùng với đó là nhu cầu được cấy <br />
ghép tạng. Tại Mỹ (2006), thời gian người bệnh <br />
chờ đợi để được ghép thận là 4,58 năm(7). Từ đó, <br />
các bệnh viện đã phải thực hiện các ca ghép thận <br />
từ người cho không cùng huyết thống và có sự <br />
hòa hợp HLA ở mức độ thấp. Hiện nay với sự ra <br />
đời của nhiều thế hệ thuốc ức chế miễn dịch mới <br />
cùng với các globulin miễn dịch, kết quả ghép <br />
thận từ người hiến không cùng huyết thống <br />
ngày càng được cải thiện. Kết quả nghiên cứu <br />
của nhiều tác giả trong và ngoài nước cho thấy, <br />
kết quả ghép thận ở nhóm bệnh nhân không <br />
cùng huyết thống có sự hòa hợp HLA thấp cùng <br />
tương đồng với nhóm bệnh nhân cùng huyết <br />
thống với sự hòa hợp cao về HLA. Một số <br />
nghiên cứu của các tác giả Hoa Kỳ trong giai <br />
đoạn từ 1987 đến 2000 nhận thấy: tỷ lệ sống của <br />
bệnh nhân sau ghép thận từ người cho cùng <br />
huyết thống và không cùng huyết thống sau 13 <br />
năm là tương đương(6). <br />
Ở Việt Nam, ghép thận vẫn còn là một <br />
phương pháp điều trị tốn kém và khan hiếm <br />
nguồn tạng hiến từ các trường hợp chết não do <br />
quan niệm của người Á Đông về sự toàn vẹn <br />
thể xác sau khi chết. Do vậy, sự bảo tồn chức <br />
năng thận ghép ở những người bệnh từ nguồn <br />
hiến sống không cùng huyết thống, sự hạn chế <br />
các tác dụng phụ do sử dụng thuốc ức chế <br />
miễn dịch dài hạn là một vấn đề rất được sự <br />
quan tâm của cán bộ y tế và người bệnh. Sau <br />
những thành công ban đầu với các ca ghép <br />
thận cùng huyết thống. Bệnh viện 198 đã bắt <br />
đầu triển khai thực hiện các ca ghép thận từ <br />
nguồn hiến tạng không cùng huyết thống. <br />
Chúng tôi đã tiến hành đánh giá những kết <br />
quả ban đầu của các ca ghép này nhằm mục <br />
<br />
312<br />
<br />
tiêu nhận định vai trò của sự hòa hợp HLA ở <br />
các cặp ghép thận không cùng huyết thống. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Ba bệnh nhân được ghép thận lần đầu từ <br />
người cho không cùng huyết thống tại Khoa <br />
Thận khớp ‐ Bệnh viện 198. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
‐ Tiến cứu. <br />
‐ Bệnh nhân ghép thận được điều trị với <br />
phác đồ ức chế miễn dịch gồm ba nhóm: ức chế <br />
calcineurin (Neoral), mycophenolate mofetil <br />
(Cellcept) và prednisolon. <br />
‐ Sử dụng globulin miễn dịch: Basiliximab <br />
(Simulect 20mg) trước phẫu thuật hai giờ và <br />
nhắc lại vào ngày thứ 4 sau ghép nếu không có <br />
các phản ứng quá mẫn hoặc mảnh ghép bị thải <br />
trừ. <br />
‐ Ghi lại kết quả xét nghiệm HLA lớp I và <br />
lớp II trước ghép; xét nghiệm ure, creatinin và <br />
công thức máu sau ghép định kỳ 1 lần / tháng. <br />
‐ Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng chức năng <br />
thận ổn định: có mức lọc cầu thận dao động <br />
trong khoảng ‐1,0 đến +1,0 ml/phút/1,73m2(5). <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng trước ghép <br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
Nam<br />
Giới<br />
Nữ<br />
Bệnh<br />
cầu thận<br />
Nguyên nhân gây<br />
suy thận<br />
Tăng huyết áp<br />
Gđ IV<br />
Phân giai đoạn<br />
CKD<br />
Gđ V<br />
Thiếu máu<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
Tỷ lệ % (n = 3)<br />
100<br />
0<br />
75<br />
25<br />
25<br />
75<br />
100<br />
100<br />
<br />
Các bệnh nhân được tiến hành ghép thận <br />
đều là nam giới dưới 50 tuổi và người hiến thận <br />
đều dưới 30 tuổi. 75% bệnh nhân bị suy thận do <br />
các bệnh lý cầu thận và ở giai đoạn V theo phân <br />
loại của Hội Thận học Hoa Kỳ (2002). 100% bệnh <br />
nhân trước khi được ghép thận đều có tăng <br />
huyết áp và thiếu máu. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
Bảng 2: Hòa hợp kháng nguyên HLA <br />
Sự hòa hợp HLA<br />
Không phù hợp HLA<br />
Chỉ hợp HLA lớp I<br />
Chỉ hợp HLA lớp II<br />
Hợp HLA lớp I và II<br />
<br />
Tỷ lệ % (n = 3)<br />
0<br />
25<br />
0<br />
75<br />
<br />
Trong số ba bệnh nhân, có hai bệnh nhân <br />
phù hợp HLA cả hai lớp với tỷ lệ hòa hợp trung <br />
bình là 40% và có một bệnh nhân chỉ phù hợp <br />
HLA lớp I là 2 kháng nguyên. <br />
Bảng 3: Nồng độ ure huyết thanh trung bình <br />
(mmol/l) <br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
Sau ghép 1 tháng<br />
Sau ghép 3 tháng<br />
Sau ghép 6 tháng<br />
<br />
Ure huyết thanh<br />
8,03 ± 2,11<br />
6,12 ± 1,05<br />
5,27 ± 1,74<br />
<br />
Các bệnh nhân sau ghép có giá trị ure ổn <br />
định dần theo thời gian. <br />
Bảng 4: Nồng độ creatinin huyết thanh trung bình <br />
(μmol/) <br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
Sau ghép 1 tháng<br />
Sau ghép 3 tháng<br />
Sau ghép 6 tháng<br />
<br />
Creatinin huyết thanh<br />
123,58 ± 10,27<br />
96,36 ± 8,75<br />
94,81 ± 7,73<br />
<br />
Tháng đầu tiên sau ghép cthỉ số creatinin còn <br />
dao động trong một khoảng rộng. Sau đó, các <br />
giá trị dần trở về giá trị bình thường. <br />
Bảng 5: Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br />
sau ghép 1 tháng <br />
Chỉ tiêu đánh giá<br />
Bình thường<br />
Tiền THA<br />
Huyết áp<br />
THA độ 1<br />
THA độ 2<br />
4<br />
< 130<br />
Hemaglobin (g/l)<br />
130 - 140<br />
> 140<br />
< 30<br />
Hematocrit (%)<br />
30 - 40<br />
> 40<br />
Có<br />
Nhiễm trùng tiết niệu<br />
Không<br />
Có<br />
Bệnh lý dạ dày - tá tràng<br />
Không<br />
<br />
Tỷ lệ % (n = 3)<br />
1<br />
1<br />
1<br />
0<br />
0<br />
2<br />
1<br />
1<br />
2<br />
0<br />
0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
3<br />
0<br />
3<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Sau ghép thận tháng thứ nhất, tình trạng <br />
thiếu máu và huyết áp đều được cải thiện đáng <br />
kể. Không bệnh nhân nào có các biểu hiện của <br />
bệnh lý đường tiêu hóa sau khi dùng thuốc ức <br />
chế miễn dịch. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Các bệnh nhân được ghép thận chủ yếu ở độ <br />
tuổi còn trẻ và nguồn hiến thận đều ở độ tuổi <br />
dưới 30. Một nghiên cứu của nhóm tác giả <br />
Dixon B Kaufman cũng đưa ra tỷ lệ 33,6% bệnh <br />
nhân ghép thận có độ tuổi từ 20 – 39(1). Hiện nay, <br />
tại các nước đang phát triển thì nguồn hiến thận <br />
chủ yếu từ người sống không cùng huyết thống. <br />
Theo Dulal RK trong một nghiên cứu tại Nepal <br />
nhận thấy tỷ lệ người hiến thận không cùng <br />
huyết thống chiếm tới 69,69%(3) Tuy nhiên, ở các <br />
nước phát triển, nguồn tạng chủ yếu lấy từ <br />
người cho không còn sống. Theo tác giả Foster <br />
CE (Mỹ) trong nghiên cứu trên 2167 ca ghép <br />
thận, trong cộng đồng người Mỹ gốc Phi có tới <br />
663/944 ca ghép thận là từ tử thi(4). <br />
Trong ghép thận không cùng huyết thống <br />
thì sự hòa hợp HLA luôn được coi là yếu tố <br />
quyết định sự thành công của ca ghép. Số kháng <br />
nguyên HLA không hòa hợp càng nhiều thì tỷ lệ <br />
thải ghép cấp càng tăng. Nhiều nghiên cứu trên <br />
thế giới cũng đã nhấn mạnh về vai trò của sự <br />
hòa hợp giữa các lớp HLA khác nhau. Theo <br />
Doxiadis hồi cứu từ 2877 ca ghép thận, sau 5 <br />
năm tỷ lệ sống của người nhận thận không phù <br />
hợp HLA ‐ A, HLA ‐ B và HLA ‐ DR lần lượt là <br />
72, 69 và 50%(2) Nghiên cứu của Robert trên <br />
32.609 bệnh nhân nhận thấy có sự khác biệt ý <br />
nghĩa giữa các nhóm HLA lớp I và lớp II, sự <br />
khác biệt này ảnh hưởng đến tỷ lệ mất chức <br />
năng thận ghép cũng như tần suất thải ghép <br />
cấp(8). Tuy nhiên, năm 2009 Hiệp hội phẫu thuật <br />
ghép tạng Hoa Kỳ đã đưa ra khuyến cáo rằng sự <br />
hòa hợp HLA giữa người cho và người nhận <br />
tạng không còn là tiêu chí bắt buộc. Cũng từ <br />
đây, số ca ghép tạng từ nguồn hiến không cùng <br />
huyết thống với sự hòa hợp HLA thấp được <br />
thực hiện ngày càng nhiều. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
313<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Trong tổng kết của chúng tôi, do thời gian <br />
theo dõi ngắn, số lượng bệnh nhân ít nên chưa <br />
đưa ra được nhiều sự khác biệt giữa ghép cùng <br />
và khác huyết thống cũng như sự khác biệt về <br />
mức độ hòa hợp HLA có ảnh hưởng đến mức <br />
độ nào chức năng thận ghép về lâu dài. Tuy <br />
nhiên, với những bệnh nhân ban đầu này các <br />
chức năng thận sau ghép vẫn đạt được sự ổn <br />
định. Đồng thời với việc sử dụng globulin miễn <br />
dịch hỗ trợ trong quá trình ghép đã giúp giảm <br />
liều lượng của các thuốc ức chế miễn dịch. Từ đó <br />
hạn chế được các tác dụng không mong muốn <br />
về lâu dài của các thuốc chống thải ghép. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Dixon B Kaufman, Vecihi Batuman (2012): Assessment and <br />
Management of the renal transplant patient. Medscape <br />
reference Oct, 11. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Doxiadis II, de Fijter JW, Mallat MJ, et al. (2007) Simpler and <br />
equitable allocation of kidneys from postmortem donors <br />
<br />
primarily <br />
<br />
based <br />
<br />
on <br />
<br />
full <br />
<br />
HLA‐DR <br />
<br />
compatibility. Transplantation; 83:1207. <br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Dulal RK, Karki S (2008): Nepalese kidney transplant <br />
recipient in a follow up clinic: related and unrelated living <br />
donor. JNMA J Nepal Med Assoc. Jul‐Sep;47(171):98‐103. <br />
Foster CE 3rd, Philosophe B, Schweitzer EJ, Colonna <br />
JO, Farney AC, Jarrell B, Anderson L, Bartlett ST (2002): A <br />
decade of experience with renal transplantation in African‐<br />
Americans. Ann Surg. Dec;236(6):794‐804; discussion 804‐805. <br />
Gill JS, Tonelli M, Mix CH, Pereira BJG (2003): The change in <br />
Allograft function among long‐term kidney transplant <br />
recipients. JASN 14: 1636 ‐ 1642. <br />
Gjertson DW, Cecka JM (2000): Living unrelated donor <br />
kidney transplantation. Kidney Int. Aug;58(2):491‐9. <br />
Knoll G (2008): Trends in kidney transplantation over the past <br />
decade. Drugs. ;68 Suppl 1:3‐10. <br />
Roberts JP, Wolfe RA, Bragg‐Gresham JL, Rush SH, Wynn JJ, <br />
Distant DA, Ashby VB, Held PJ, Port FK. (2004) Effect of <br />
changing the priority for HLA matching on the rates an <br />
outcomes of kidney transplantation in minority groups. <br />
NEJM., Vol 350, No 6, pp.545‐551. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
01‐7‐2013 <br />
10‐7‐2013 <br />
01‐8‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
314<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />