Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020
lượt xem 1
download
Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng 01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam 33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 (7,0%).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả chăm sóc liên quan đến hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu, An Giang năm 2020
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 KẾT QUẢ CHĂM SÓC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC TÂN CHÂU, AN GIANG NĂM 2020 Đào Hoàng Giang1, Châu Hữu Hầu2, Trương Việt Dũng1 Tóm tắt SUMMARY: Nghiên cứu được thực hiện trên 355 người bệnh đái Results of care concern tháo đường typ 2 đang điều trị ngoại trú tại khoa Khám physical activities and diet with bệnh, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu từ tháng type 2 diabetic patients at Tan Chau 01/2020 đến tháng 06/2020. Mẫu được chọn theo tiêu Regional General Hospital An Giang chí. Trong đó, tỷ lệ nữ cao hơn nam (nữ 66,2% và nam in 2020 33,8%), nhóm tuổi 40-60 (61,1%) và thấp nhất là nhóm The study was performed on 355 outpatients with tuổi dưới 40 (7,0%). type 2 diabetes at the Clinic Department, Tan Chau Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đạt đường huyết mục tiêu Regional General Hospital from January 2020 to June là 60,6%. Đường huyết trung bình 7,1 ± 2,4 mmol/L( 17,1 2020. The sample is selected according to the criteria. - 4,4). Hoạt động thể lực ở người bệnh đái tháo đường In which, the percentage of women is higher than that typ 2 đủ theo khuyến cáo là 74,4%. Mức độ tuân thủ chế of men (women: 66,2% and men 33,8%), the age group độ ăn uống của người bệnh ở mức tốt và kém lần lượt là 40-60 (61,1%) and the lowest is the age group under 60,0% và 40,0%. Kết quả tư vấn chung của nhân viên y 40 (7,0%). tế về hoạt động thể lực, chế độ ăn uống, dùng thuốc, tuân Results: The percentage of patients reaching the thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ thực target blood sugar is 60,6%. Average blood sugar was 7,1 ± hiện tốt là 58,3% và chưa tốt là 41,7%. Có mối tương quan 2,4 mmol / L (17,1 – 4,4). Physical activity in subjects with nghịch biến giữa đường huyết và hoạt động thể lực (r = type 2 diabetes as recommended is 74,4%. The compliance -0,622; p < 0,01) nghĩa là hoạt động thể lực càng nhiều, level of patients with good and poor diet is 60,0% and đường huyết càng giảm, đường huyết và chế độ ăn uống 40,0%, respectively. Overall consultation results of health một cách hợp lý (r = -0,610; p < 0,01), kết quả tư vấn của workers on physical activity, diet, medication, compliance nhân viên y tế với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống with target blood sugar and periodic health check performed có tác động tích cực lần lượt là r = 0,606, p < 0,01 và r = well was 58,3% and not good at 41,7%. There is an inverse 0,363, p
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC has a positive impact on compliance with physical activity trú tại khoa khám bệnh, Bệnh viện ĐKKV Tân Châu and diet of the patient, and compliance is also quite closely năm 2020. related to blood sugar test results. Tiêu chuẩn chọn: Keywords: Type 2 diabetes, physical activity, diet, Được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ typ 2 theo tiêu chí blood sugar. chẩn đoán ĐTĐ của ADA năm 2016. Khám và điều trị ngoại trú tại khoa Khám bệnh, I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, hoạt động Thời gian mắc bệnh ít nhất 6 tháng. thể lực (HĐTL) đóng vai trò quan trọng trong quản lý Người bệnh có khả năng tham gia phỏng vấn. bệnh ĐTĐ, giúp điều hòa rối loạn chuyển hóa, làm chậm Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. những biến chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc Tiêu chuẩn loại trừ sống và góp phần giảm tỷ lệ tử vong [7]. Dinh dưỡng là Người bệnh mắc bệnh dưới 6 tháng. phương pháp điều trị cơ bản, quan trọng và cần thiết cho Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu. người bệnh ĐTĐ typ 2 ở bất kì loại hình điều trị nào, một 2.2. Phương pháp nghiên cứu chế độ ăn cân đối và hoạt động thể lực hợp lý, điều hòa Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích. không những rất hữu ích nhằm kiểm soát đường huyết mà Phương pháp thu thập thông tin. còn ngăn ngừa các biến chứng ĐTĐ, duy trì chất lượng Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn, cuộc sống của người bệnh ĐTĐ typ 2. Theo nghiên cứu chọn đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn của Nguyễn Thị Thanh Tâm thì tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ loại trừ trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2020. 2 có thực hành tốt về chế độ ăn là 11,2% [3]. Tuy nhiên Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ ở Việt Nam theo nhiều nghiên cứu cho thấy người bệnh lệ, dựa trên tham khảo kết quả nghiên cứu của Nguyễn chưa có được những hiểu biết đầy đủ để về căn bệnh này, Minh Tuấn và cộng sự, tỷ lệ người bệnh ĐTĐ typ 2 HĐTL cũng như những hiểu biết về một chế độ ăn uống, vận đủ theo khuyến cáo là 36,2%, do đó, lấy p = 0,362 [5]. động như thế nào cho hợp lý để có thể tự cải thiện tình Tổng số đối tượng được chọn là 355. trạng bệnh lý của mình. Hiện tại, tại Bệnh viện đa khoa 2.3. Biến số nghiên cứu khu vực Tân Châu chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về vấn Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, đề này. Với những câu hỏi đặt ra là kết quả điều trị, chăm giới tính sóc của người bệnh hiện nay ra sao? Hoạt động thể lực, Kết quả chăm sóc, điều trị: đường huyết, kết quả chế độ ăn uống có liên quan đến kết quả điều trị, chăm sóc tư vấn. hay không? Thực trạng hoạt động chăm sóc, tư vấn cho Hoạt động thể lực dựa vào bộ câu hỏi toàn cầu về đối tượng có tác động thế nào lên tuân thủ chế độ hoạt HĐTL [8]. động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh? Nghiên Chế độ ăn uống: kiến thức và tuân thủ thực hành chế cứu nhằm mục tiêu: độ ăn uống. 1. Mô tả kết quả điều trị, chăm sóc của người bệnh đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. Phân tích mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. hoạt động động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh. Người bệnh ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu có độ tuổi lớn nhất là 93 tuổi, thấp nhất là 24 tuổi, trung bình là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 55,8 tuổi. Nhóm tuổi từ 40-60 chiếm cao nhất (61,1%) và CỨU nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,0%). Nữ chiếm 2.1. Đối tượng: ĐTNC của chúng tôi là 355 người 66,2% và nam chiếm 33,8%. bệnh được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2 đang điều trị ngoại 3.2. Kết quả điều trị, chăm sóc 175 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 Bảng 3.1. Kết quả xét nghiệm đường huyết gần nhất Kết quả Phân nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Cao nhất: 17,12 (mmol/L) Tốt (≤ 7,0 mmol/L) 215 60,6 Thấp nhất: 4,44 Trung bình ± ĐLC: 7,1 ± 2,4 Kém (> 7,0 mmol/L) 140 39,4 Nhận xét: Chỉ số đường huyết cao nhất là 17,12, thấp nhất 4,44 và trung bình 7,1. Theo phân nhóm: tốt là cao nhất chiếm 60,6% và kém chiếm 39,4%. Bảng 3.2. Mức độ tư vấn của nhân viên y tế Mức độ tư vấn của NVYT Nội dung tư vấn Tổt Chưa tốt Hoạt động thể lực 224 (63,1%) 131 (36,9%) Chế độ ăn uống 207 (58,3%) 148 (41,7%) Chế độ dùng thuốc 217 (61,1%) 138 (38,9%) Tuân thử kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ 238 (67,0%) 117 (33,0%) Chung 207 (58,3%) 148 (41,7%) Nhận xét: Tư vấn tốt về tuân thủ kiểm soát đường vấn chung: tốt chiếm 58,3% và chưa tốt chiếm 41,7%. huyết và khám sức khỏe định kỳ là cao nhất chiếm 67,0%, 3.3. Mối liên quan giữa kết quả đường huyết với thấp nhất là chế độ dùng thuốc chiếm 58,3%. Kết quả tư hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Bảng 3.3. Tương quan giữa đường huyết lúc đói với điểm đánh giá HĐTL và chế độ ăn uống Biến độc lập Đường huyết lúc đói (r) p Hoạt động thể lực -0,622
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3.5. Liên quan giữa hoạt động tư vấn và tuân thủ của NB về hoạt động thể lực và chế độ ăn uống Hoạt động tư vấn của NVYT p Tuân thủ của NB OR Tốt Không tốt Đủ 201 (76,1%) 63 (23,9%) p < 0,01 HĐTL theo khuyến cáo 9,4 Chưa đủ 23 (25,3%) 68 (74,7%) Tốt 154 (72,3%) 59 (23,7%) 4,4 p < 0,01 Chế độ ăn uống Không tốt 53 (37,3%) 89 (62,7%) Nhận xét: Có mối liên quan giữa HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống với sự tư vấn của NVYT với OR = 9,4; p < 0,01 và OR = 4,4; p < 0,01. Bảng 3.6. Kết quả đường huyết liên quan đến tuân thủ của người bệnh về HĐTL theo khuyến cáo và chế độ ăn uống Đường huyết p Tuân thủ của người bệnh OR Tốt ( 7,0 mmol/L) là IV. BÀN LUẬN 11,6%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ người bệnh 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu có đường huyết ở mức kém (> 7,0 mmol/L) chiếm 39,4% Tuổi: ĐTNC có độ tuổi trung bình là 55,8 tuổi, thấp thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thủy đường huyết (> hơn nghiên cứu của Cao Quý Tư (58,0 tuổi) [9], cao hơn 7,0 mmol/L: 65,8%) [4]. Có nhiều lý do giải thích cho tình nghiên cứu của Tamirat (55,3 tuổi) [6] và có sự tương trạng kết quả là do chưa tuân thủ điều trị hoặc thuốc được đồng với hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết chỉ định chưa hợp lý và nhiều lý do khác của đối tượng. của Bộ Y tế là đối tượng có nguy cơ bị bệnh ĐTD typ 2 có Kết quả tư vấn của nhân viên y tế: ở mức tốt 58,3% độ tuổi từ 45 trở lên [3]. Có sự khác biệt về độ tuổi giữa so với 41,7% là không tốt. Trong đó, tư vấn về kiểm soát các nghiên cứu có thể do thời gian và địa điểm nghiên đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chiếm tỷ lệ cao khác nhau. nhất (tốt: 67,0% và không tốt 33,0%) và thấp nhất là nội Giới tính: ĐTNC đa phần là nữ chiếm 66,2%. Kết dung tư vấn về chế độ dung thuốc (tốt: 61,1% và không quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Như tốt 38,9%). Có sự khác biệt trên có thể giải thích như sau: Ngọc (nữ: 60,6%) [2], cao hơn nghiên cứu của Lê Thị kỹ năng tư vấn của nhân viên y tế, khả năng tiếp thu, nhận Hương Giang (nữ: 42,4%), thấp hơn nghiên cứu của tác thức, độ tuổi của người bệnh. giả Fattahi (71,6%). Có sự dao động về tỷ lệ nữ giữa các 4.3. Mối liên quan giữa kết quả chăm sóc với hoạt nghiên cứu nhưng nhìn chung tỷ lệ người bệnh nữ thường động thể lực và chế độ ăn uống cao hơn người bệnh nam. Xét mối tương quan giữa giữa kết quả chăm sóc 177 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020 với hoạt động thể lực và chế độ ăn uống của người bệnh, (36,6%) với tỷ số chênh OR = 5,642 sự khác biệt có ý chúng tôi sử dụng hệ số tương quan R Pearson. Kết quả nghĩa thống kê giữa 2 giữa các nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu (bảng 3.5; bảng 3.6) cho thấy có mối tương nghiên cứu với p < 0,01. Kết quả này cho thấy kết quả quan nghịch giữa hoạt động thể lực, chế độ ăn uống với chăm sóc (đường huyết) với hoạt động thể lực và chế độ đường huyết (r = -0,622, p < 0,01; r = -0,610, p < 0,001) ăn uống tỷ lệ thuận với nhau. Đến đây ta thấy: nếu được và có mối tương quan thuận giữa hoạt động thể lực, chế độ tư vấn tốt, tuân thủ chế độ hoạt động thể lực sẽ tốt hơn và ăn uống với kết quả tư vấn của nhân viên y tế (r=0,36 và kết quả tác động làm cho chỉ số mục tiêu về đường huyết 0,40. P
- EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6. Tamirat A et al (2014). Prediction of physical activity among Type-2 diabetes patients attending Jimma University specialized Hospital, southwest Ethiopia: Application of health belief model. Science Journal of Public Health, 2(6), pp. 524-531. 7. American Diabetes Association (2017). Standards of medical care in diabetes - 2017, Diabetes Care, 40, pp. 38. 8. World Health Organization (2011). Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ) Analysis Guide, pp. 14 - 15. 9. Cao Quy Tu (2020). Clinical and subclinical characteristics of pulmonary tuberculosis in patients with diabetes at Thai Nguyen tuberculosis and lung disease hospital. TNU Journal of Science and Technology, 225(05), 10-15. 179 Tập 60 - Số 7-2020 Website: yhoccongdong.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hở xương chi trên và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Nông Nghiệp năm 2021
11 p | 18 | 6
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật nội soi đường tiết niệu và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang
7 p | 56 | 5
-
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ viêm ruột thừa cấp và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận - tỉnh Kiên Giang
6 p | 43 | 4
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ phụ khoa và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Hậu Giang
6 p | 11 | 4
-
Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc trẻ phẫu thuật cắt amidal
5 p | 7 | 4
-
Kết quả chăm sóc người bệnh mổ viêm ruột thừa và một số yếu tố liên quan
6 p | 25 | 4
-
Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh sau can thiệp thông liên nhĩ và một số yếu tố liên quan năm 2020-2021
8 p | 21 | 3
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện K năm 2022 và một số yếu tố liên quan
5 p | 10 | 3
-
Nhận xét kết quả chăm sóc người bệnh viêm tụy cấp tại Trung tâm Tiêu hóa Gan mật Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
5 p | 6 | 3
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật dạ dày, đại tràng và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang năm 2020
8 p | 44 | 3
-
Kết quả chăm sóc người bệnh nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp mạch vành và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Yim mạch An Giang năm 2020
4 p | 6 | 2
-
Kết quả chăm sóc, điều trị trẻ dưới 2 tuổi mắc viêm tiểu phế quản cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020-2021
6 p | 8 | 2
-
Kết quả chăm sóc điều dưỡng bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp dưới tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2023
6 p | 7 | 2
-
Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 – 2021
4 p | 24 | 2
-
Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2023
5 p | 3 | 1
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh nhồi máu não và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020
5 p | 1 | 1
-
Kết quả chăm sóc vết mổ nhiễm khuẩn tại khoa phẫu thuật tiêu hóa, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 4 | 1
-
Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương dài của chi tại khoa Chấn thương chỉnh hình thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2020
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn