intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển cây lạc còn chưa tương xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gây nên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18 được đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn được 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46, R3.48).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả chọn lọc một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nước của giống lạc L18

KẾT QUẢ CHỌN LỌC MỘT SỐ DÕNG LẠC CÓ NGUỒN GỐC TỪ MÔ SẸO<br /> CHỊU MẤT NƯỚC CỦA GIỐNG LẠC L18<br /> Vũ Thị Thu Thuỷ1, Đinh Tiến Dũng1, Nguyễn Thị Tâm1, Chu Hoàng Mậu2*<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên, 2 Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây trồng có giá trị kinh tế về nhiều mặt, tuy nhiên sự phát triển cây<br /> lạc còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của nó, trong đó có nguyên nhân do tình trạng hạn hán gây<br /> nên. Để khắc phục tình trạng này, các dòng lạc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của giống<br /> lạc L18 đƣợc đánh giá và chọn lọc qua 3 thế hệ đã tuyển chọn đƣợc 3 dòng (kí hiệu R3.44, R3.46,<br /> R3.48) trong tổng số 37 dòng, có sự ổn định về các tính trạng nông học (chiều cao cây; số nhánh/<br /> cây; số quả/ cây; số quả chắc/ cây) so với giống gốc. Các dòng chọn lọc có hàm lƣợng lipit và khả<br /> năng chịu hạn cao hơn so với giống gốc. Ba dòng R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện đƣợc cải thiện<br /> rõ rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm và giai đoạn cây non.<br /> Từ khóa: Arachis hypogaea, chịu mất nước, chịu hạn, dòng lạc, tính trạng nông học<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Lạc (Arachis hypogaea L.) là loại cây công<br /> nghiệp ngắn ngày đƣợc trồng ở nhiều nơi trên<br /> thế giới. Trồng lạc mang lại nguồn lợi về<br /> nhiều mặt đặc biệt là giá trị dinh dƣỡng, giá<br /> trị về kinh tế; các sản phẩm phụ dƣ thừa từ<br /> cây lạc có giá trị cải tạo đất rất tốt [3], [9].<br /> Với phƣơng thức canh tác chủ yếu ở mức quy<br /> mô nhỏ, cây lạc đƣợc trồng ở hầu khắp các<br /> vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, chính<br /> vì vậy yếu tố tự nhiên chính là một trong<br /> những yếu tố hạn chế sự phát triển của cây<br /> lạc. Với 28% diện tích đất trồng lạc so với<br /> tổng diện tích đất trồng cây công nghiệp hàng<br /> năm, hạn hán đã làm giảm tới 50% sản lƣợng,<br /> vì vậy việc đánh giá và chọn tạo các giống lạc<br /> có năng suất, chất lƣợng và khả năng chịu hạn<br /> là yêu cầu thực tiền đặt ra cho các nhà chọn<br /> giống lạc (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [3]<br /> Trong những năm gần đây, nhiều phƣơng pháp<br /> mới đƣợc ứng dụng để cải tạo giống cây trồng,<br /> trong đó có kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật.<br /> Công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật đƣợc<br /> sử dụng nhƣ một phƣơng pháp nhằm nâng<br /> cao khả năng chịu hạn của cây trồng, trong đó<br /> có cây lạc [1], [6], [11]. Những thay đổi về<br /> sinh lý, hoá sinh liên quan đến tính chống<br /> chịu của cây tái sinh từ mô đƣợc chọn lọc qua<br /> hệ thống chọn dòng bằng nuôi cấy mô sẹo đã<br /> <br /> <br /> Tel: (84) 913 383289; Email: chuhoangmau@tnu.edu.vn<br /> <br /> đƣợc công bố [6], [7], [8], [10]. Bài báo này<br /> trình bày kết quả đánh giá các dòng chọn lọc<br /> có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của<br /> giống lạc L18.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Giống lạc L18 do Trung tâm nghiên cứu và<br /> phát triển đậu đỗ, Viện Cây lƣơng thực và<br /> Cây thực phẩm Việt Nam cung cấp.<br /> Phương pháp nghiên cứu trên đồng ruộng:<br /> Quần thể R0 gồm 37 dòng cây xanh (có quả)<br /> có nguồn gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc của<br /> giống lạc L18 (trồng vụ Xuân hè, năm 2008)<br /> [11]. Mỗi cây có hạt là một dòng đƣợc thu<br /> hoạch riêng và đánh dấu để trồng các vụ tiếp<br /> theo. Cây của hạt R0 đƣợc gọi là thế hệ R1,<br /> tƣơng tự cây của hạt R1 đƣợc gọi là R2...Điều<br /> kiện và chế độ chăm sóc đều nhƣ nhau.<br /> Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu tạo luống<br /> ngẫu nhiên, mỗi luống cách nhau 50 cm; hạt<br /> của các dòng đƣợc đánh dấu và trồng theo<br /> luống, mỗi luống gồm nhiều hàng, mỗi hàng<br /> cách nhau 30cm, trồng các hạt cách nhau 10<br /> cm. Theo dõi sự phát triển của các dòng chọn<br /> lọc qua các vụ gieo trồng, đánh giá các chỉ<br /> tiêu nông học, năng suất theo mô tả của<br /> Nguyễn Thị Chinh, 2005 [3]. Thí nghiệm<br /> đồng ruộng đựơc thực hiện tại Phƣờng Quang<br /> Vinh- Thành phố Thái Nguyên.<br /> - Định lƣợng protein tan theo phƣơng pháp<br /> Lowry, xác định hoạt độ α- amylase bằng<br /> phƣơng pháp Heinkel; định lƣợng đƣờng khử<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 122<br /> <br /> Vũ Thị Thu Thủy và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 72(10): 122 - 126<br /> <br /> bình thƣờng (Vũ Thị Thu Thuỷ và đtg, 2009)<br /> [11]. Kết quả đánh giá mức độ ổn định một số<br /> tính trạng nông học của các dòng lạc có nguồn<br /> gốc từ mô sẹo chịu mất nƣớc cho thấy các chỉ<br /> tiêu nghiên cứu ở R1, R2, R3 đều ít biến động<br /> hơn so với quần thể R0 và tƣơng đƣơng so với<br /> giống gốc. Đánh giá 37 dòng cây tái sinh chọn<br /> lọc từ quần thể R0 dựa vào sự biểu hiện một số<br /> tính trạng nông học ở ba thế hệ R1, R2, R3<br /> chúng tôi tuyển chọn 3 dòng có sự ổn định về<br /> chiều cao thân chính, số nhánh/ cây; số quả/<br /> cây và số quả chắc/ cây (Bảng 1).<br /> Kết quả phân tích ở bảng 1 cho thấy, 100%<br /> các dòng chọn lọc có chiều cao thân chính<br /> cao hơn so với giống gốc, dao động từ 41,64<br /> cm đến 61,70 cm (giống gốc từ 29,90cm đến<br /> 34,79 cm); các dòng chọn lọc ở các thế hệ<br /> khác nhau đều có mức độ biến động di truyền<br /> ít so đối chứng. Số nhánh/cây là chỉ tiêu có sự<br /> biến động di truyền tƣơng đối lớn (Cv%), dao<br /> động 9,81% đến 19,99% (giống gốc là<br /> 12,61% - 15,81%);<br /> <br /> bằng cách chiết đƣờng với nƣớc và tạo màu<br /> K3Fe(CN)6 theo mô tả của Phạm Thị Trân<br /> Châu [2]; định lƣợng lipit bằng cách chiết<br /> trực với tiếp bởi petroleum ether ở 40C.<br /> Các chỉ tiêu hóa sinh đƣợc phân tích tại các<br /> phòng thí nghiệm của khoa Sinh - Kĩ thuật<br /> nông nghiệp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm-Đại<br /> học Thái Nguyên.<br /> - Đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây<br /> non đƣợc thực hiện theo Lê Trần Bình và cs [1].<br /> - Số liệu thu đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp<br /> thống kê sinh học theo hƣớng dẫn của Chu<br /> Hoàng Mậu (2008) [5].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Một số đặc điểm nông học, các yếu tố cấu<br /> thành năng suất của các dòng lạc chọn lọc<br /> ở thế hệ R1, R2, R3<br /> Cây tái sinh từ mô sẹo chịu mất nƣớc do thổi<br /> khô liên tục trong 9 giờ đƣợc chuyển ra trồng<br /> ngoài đồng ruộng trong điều kiện canh tác<br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm của một số dòng lạc chọn lọc tái sinh từ mô sẹo chịu mất nước<br /> Chỉ<br /> tiêu<br /> theo<br /> dõi<br /> R1.44<br /> <br /> Cao thân chính (cm)<br /> <br /> Số nhánh/cây<br /> <br /> Số quả/cây<br /> <br /> Sốquả chắc/cây<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> Cv %<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> Cv %<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> Cv<br /> %<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> Cv<br /> %<br /> <br /> 53,40 ± 3,22<br /> <br /> 19,08<br /> <br /> 5,14 ± 0,53<br /> <br /> 12,61<br /> <br /> 18,33 ± 1,23<br /> <br /> 16,42<br /> <br /> 12,40 ± 0,45<br /> <br /> 12,23<br /> <br /> R1.46<br /> <br /> 49,60 ± 2,34<br /> <br /> 14,91<br /> <br /> 5,32 ± 0,33<br /> <br /> 19,99<br /> <br /> 22,17 ± 1,30<br /> <br /> 14,38<br /> <br /> 10,00 ± 0,56<br /> <br /> 17,64<br /> <br /> R1.48<br /> <br /> 61,70 ± 1,19<br /> <br /> 6,11<br /> <br /> 5,03 ± 0,26<br /> <br /> 16,33<br /> <br /> 20,50 ± 1,36<br /> <br /> 16,25<br /> <br /> 11,25 ± 0,49<br /> <br /> 12,34<br /> <br /> L18<br /> gốc<br /> <br /> 29,90 ± 1,84<br /> <br /> 19,47<br /> <br /> 6,11 ± 0,55<br /> <br /> 18,34<br /> <br /> 19,83 ± 0,54<br /> <br /> 6,70<br /> <br /> 14,00 ± 0,60<br /> <br /> 12,07<br /> <br /> R2.44<br /> <br /> 50,15 ± 3,17<br /> <br /> 12,80<br /> <br /> 4,82 ± 0,23<br /> <br /> 15,58<br /> <br /> 22,50 ± 1,65<br /> <br /> 9,69<br /> <br /> 15,38 ± 0,84<br /> <br /> 15,52<br /> <br /> R2.46<br /> <br /> 50,33 ± 1,70<br /> <br /> 13,06<br /> <br /> 5,91 ± 0,21<br /> <br /> 11,88<br /> <br /> 27,83 ± 1,54<br /> <br /> 9,12<br /> <br /> 21,67 ± 1,26<br /> <br /> 14,20<br /> <br /> R2.48<br /> <br /> 61,57 ± 0,92<br /> <br /> 5,62<br /> <br /> 4,79 ± 0,21<br /> <br /> 16,75<br /> <br /> 21,58 ± 1,32<br /> <br /> 8,43<br /> <br /> 17,67 ± 1,33<br /> <br /> 13,07<br /> <br /> L18<br /> gốc<br /> <br /> 34,25 ± 1,91<br /> <br /> 12,25<br /> <br /> 6,18 ± 0,30<br /> <br /> 15,88<br /> <br /> 20,80 ± 1,06<br /> <br /> 6,15<br /> <br /> 17,02 ± 0,88<br /> <br /> 11,18<br /> <br /> R3. 44<br /> <br /> 42,75 ± 1,52<br /> <br /> 4,65<br /> <br /> 4,83 ± 0,40<br /> <br /> 10,34<br /> <br /> 20,00 ± 1,09<br /> <br /> 5,46<br /> <br /> 18,14 ± 0,91<br /> <br /> 13,29<br /> <br /> R3.46<br /> <br /> 41,64 ± 0,81<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 8,60 ± 0,27<br /> <br /> 9,81<br /> <br /> 20,11 ± 1,07<br /> <br /> 5,34<br /> <br /> 17,90 ± 0,91<br /> <br /> 16,12<br /> <br /> R3.48<br /> <br /> 48,60 ± 2,84<br /> <br /> 5,85<br /> <br /> 8,25 ± 0,48<br /> <br /> 11,61<br /> <br /> 17,88 ± 1,04<br /> <br /> 5,83<br /> <br /> 16,22 ± 0,98<br /> <br /> 18,18<br /> <br /> L18<br /> gốc<br /> <br /> 34,79 ± 1,73<br /> <br /> 4,66<br /> <br /> 8,00 ± 0,52<br /> <br /> 15,81<br /> <br /> 20,33 ± 2,04<br /> <br /> 8,04<br /> <br /> 18,78 ± 1,10<br /> <br /> 17,62<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 123<br /> <br /> Vũ Thị Thu Thủy và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> các dòng chọn lọc ở các thế hệ sau có xu<br /> hƣớng tăng số nhánh trên cây, và ít biến động<br /> hơn so với giống gốc; số nhánh/ cây của các<br /> dòng chọn lọc có từ 4,83 nhánh/cây (R3.44)<br /> đến 8,60 nhánh/cây (R3.46) (giống gốc có từ<br /> 6,11 đến 8,00 nhánh/ cây). Số quả/cây của các<br /> dòng nghiên cứu là 10,00 - 21,67 (quả), so với<br /> quần thể R0 (22,80 quả/ cây) và so với giống<br /> gốc là tƣơng đối đều nhau, sự ổn định cũng đạt<br /> ở mức cao, Cv% dao động trong khoảng từ<br /> 5,34% (R3.48) đến 16,42 % (R1.44). Thế hệ<br /> thứ nhất có số quả chắc cao hơn nhiều so với<br /> quần thể R0 ban đầu (4,71 quả) và có xu<br /> hƣớng ổn định tƣơng ở các thế hệ tiếp theo.<br /> Sự biểu hiện một số tính trạng số lƣợng phản<br /> ánh đặc điểm phản ứng của kiểu gen trƣớc<br /> môi trƣờng, mùa vụ (Nguyễn Thị Chinh,<br /> 2005) [3], tuy nhiên, Nguyễn Thiên Lƣơng và<br /> cs, 2009 cho rằng đây là những tính trạng ít<br /> liên quan đến khả năng chịu hạn [4]. Sự ổn<br /> định khá nhanh của các tính trạng nghiên cứu<br /> ngay từ thế hệ thứ nhất (R1) của cây lạc đã<br /> khẳng định giá trị của kỹ thuật nuôi cấy mô tế<br /> bào thực vật có thể tạo và rút ngắn thời gian<br /> tạo giống, nhận xét này cũng tìm thấy ở cây<br /> lúa và một số cây trồng khác [1], [6].<br /> Phân tích thành phần hoá sinh các dòng<br /> chọn lọc<br /> Chất lƣợng hạt của các dòng chọn lọc đƣợc<br /> đánh giá trên cơ sở kết quả phân tích hàm<br /> lƣợng lipit và protein trong hạt, cụ thể đƣợc<br /> trình bày ở Bảng 2.<br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy, hạt của 3 dòng lạc<br /> chọn lọc ở thế hệ R3 (trồng vụ Thu Đông, 2009)<br /> đều có hàm lƣợng lipit cao hơn giống gốc, cụ<br /> thể là hàm lƣợng lipit cao nhất là dòng R3.48<br /> (36,68% KLK), thấp nhất là giống gốc (30,35%<br /> <br /> 72(10): 122 - 126<br /> <br /> KLK); hàm lƣợng protein tan trong hạt dao<br /> động từ 22,67% KLK (R3.44) đến 26,75 %<br /> KLK (R3.46), và chỉ có một dòng (R3.46) có<br /> hàm lƣợng protein cao hơn giống gốc, nhƣng<br /> sự tăng lên còn ở mức thấp (1,02%).<br /> Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng<br /> chọn lọc<br /> Giai đoạn hạt nảy mầm<br /> Giai đoạn hạt nảy mầm là giai đoạn quan<br /> trọng cho bất kỳ quá trình sinh trƣởng phát<br /> triển nào của thực vật hạt kín và khi hạt nảy<br /> mầm có nhiều enzyme hoạt động. α- amylase<br /> là enzyme thuỷ phân tinh bột ở vị trí liên kết<br /> 1-4 glucosid trong chuỗi mạch polysaccharid<br /> tạo các sản phẩm có khối lƣợng nhỏ hơn,<br /> enzyme này đƣợc tổng hợp mạnh trong quá<br /> trình hạt nảy mầm; đƣờng khử bao gồm các<br /> phân tử đƣờng đơn và một số phân tử đƣờng<br /> đôi, đây là một trong các chất liên quan đến<br /> sự điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào khi<br /> gặp điều kiện cực đoan. Đó là lý do để chúng<br /> tôi xây dựng phƣơng pháp đánh giá khả năng<br /> chịu hạn của các dòng chọn lọc thông qua sự<br /> thay đổi hoạt độ của α- amylase và hàm lƣợng<br /> đƣờng khử ở giai đoạn hạt nảy mầm. Kết quả<br /> xác định hoạt độ của α – amylase và hàm<br /> lƣợng đƣờng khử đƣợc trình bày ở Bảng 3.<br /> Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy hoạt độ<br /> của α – amylase trong hạt các dòng lạc chọn<br /> lọc có xu hƣớng tăng từ 1 đến 5 ngày tuổi sau<br /> đó giảm dần, mức độ biến động về hoạt độ của<br /> α – amylase từ 0,38 ĐVHĐ/mg mẫu/300C/30’<br /> đến 1,94 ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm/300C/30’;<br /> dòng R3.46 có hoạt độ của α – amylase lớn<br /> nhất ở giai đoạn 5 ngày tuổi; ở tất cả các thời<br /> điểm, các dòng lạc chọn lọc đều có hoạt độ của<br /> α – amylase cao hơn so với giống gốc.<br /> <br /> Bảng 2. Hàm lượng lipit và protein trong hạt của các dòng lạc chọn lọc<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> <br /> Hàm lượng lipit (% KLK)<br /> <br /> Hàm lựợng protein (% KLK)<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> % So ĐC<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> % so ĐC<br /> <br /> R3. 44<br /> <br /> 34,88 ± 1,18<br /> <br /> 114,93<br /> <br /> 22,67 ± 0,89<br /> <br /> 85,61<br /> <br /> R3.46<br /> R3.48<br /> <br /> 30,61 ± 1,06<br /> 36,68 ± 0,99<br /> <br /> 100,86<br /> 120.86<br /> <br /> 26,75 ± 0,59<br /> 23,32 ± 0,65<br /> <br /> 101,02<br /> 88,07<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 124<br /> <br /> Vũ Thị Thu Thủy và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 72(10): 122 - 126<br /> <br /> Giống gốc L18<br /> 30,35 ± 1,24<br /> 100,00<br /> 26,48 ± 0,28<br /> 100,00<br /> Bảng 3. Sự biến động hoạt độ của α – amylase và hàm lượng đường khử trong hạt nảy mầm<br /> của các dòng lạc chọn lọc thế hệ R3<br /> Hoạt độ của α – amylase<br /> (ĐVHĐ/mg hạt nảy mầm/300C/30’ )<br /> 1 ngày<br /> 3 ngày<br /> 5 ngày<br /> 7 ngày<br /> <br /> Dòng<br /> <br /> R3.<br /> 44<br /> R3.46<br /> R3.48<br /> Gốc<br /> L18<br /> <br /> 0,45 ±<br /> 0,03<br /> 0,62 ±<br /> 0,03<br /> 0,42 ±<br /> 0,03<br /> 0,38 ±<br /> 0,02<br /> <br /> Hệ số<br /> tương<br /> quan<br /> (R)<br /> <br /> Hàm lượng đường khử (% KLT)<br /> 1 ngày<br /> <br /> 3 ngày<br /> <br /> 5 ngày<br /> <br /> 7 ngày<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> X  SX<br /> <br /> 1,40 ±<br /> 0,04<br /> 1,33 ±<br /> 0,04<br /> 1,64 ±<br /> 0,03<br /> 0,77 ±<br /> 0,03<br /> <br /> 1,74 ±<br /> 0,03<br /> 1,94 ±<br /> 0,03<br /> 1,74 ±<br /> 0,03<br /> 1,26 ±<br /> 0,03<br /> <br /> 1,45 ±<br /> 0,02<br /> 1,15 ±<br /> 0,02<br /> 1,25 ±<br /> 0,04<br /> 0,67 ±<br /> 0,07<br /> <br /> 2,44 ±<br /> 0,33<br /> 2,54 ±<br /> 0,33<br /> 2,14 ±<br /> 0,24<br /> 1,93 ±<br /> 0,19<br /> <br /> 2,68 ±<br /> 0,19<br /> 2,73 ±<br /> 0,13<br /> 2,75 ±<br /> 0,19<br /> 2,55 ±<br /> 0,23<br /> <br /> 3,20 ±<br /> 0,22<br /> 3,14 ±<br /> 0,22<br /> 3,58 ±<br /> 0,23<br /> 3,54 ±<br /> 0,52<br /> <br /> 2,79 ±<br /> 0,13<br /> 2,84 ±<br /> 0,44<br /> 2,94 ±<br /> 0,43<br /> 2,36 ±<br /> 0,32<br /> <br /> 0,95<br /> 0,82<br /> 0,87<br /> 0,89<br /> <br /> Bảng 4. Tỷ lệ cây sống, cây phục hồi và khả năng giữ nước của các dòng chọn lọc thế hệ R3<br /> Tỷ lệ cây sống (%)<br /> Dòng<br /> <br /> R3.<br /> 44<br /> R3.46<br /> R3.48<br /> Gốc<br /> L18<br /> <br /> Khả năng giữ nước (%)<br /> 5<br /> 3 ngày<br /> 7ngày<br /> ngày<br /> (4)<br /> (6)<br /> (5)<br /> <br /> Tỷ lệ cây phục hồi (%)<br /> 3 ngày<br /> (7)<br /> <br /> 5 ngày<br /> (8)<br /> <br /> 7ngày<br /> (9)<br /> <br /> Chỉ số<br /> chịu hạn<br /> tương đối<br /> <br /> 42,21<br /> <br /> 93,33<br /> <br /> 75,56<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 14759,81<br /> <br /> 67,62<br /> 63,50<br /> <br /> 47,30<br /> 35,10<br /> <br /> 93,33<br /> 54,44<br /> <br /> 66,66<br /> 26,66<br /> <br /> 53,33<br /> 26,67<br /> <br /> 15897,03<br /> 14136,92<br /> <br /> 71,22<br /> <br /> 45,08<br /> <br /> 93,33<br /> <br /> 61,11<br /> <br /> 66,67<br /> <br /> 5402,34<br /> <br /> 3 ngày<br /> (1)<br /> <br /> 5 ngày<br /> (2)<br /> <br /> 7 ngày<br /> (3)<br /> <br /> 88,89<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 53,33<br /> <br /> 91,57<br /> <br /> 70,75<br /> <br /> 86,67<br /> 42,22<br /> <br /> 60,00<br /> 20,00<br /> <br /> 40,00<br /> 13,33<br /> <br /> 94,32<br /> 96,50<br /> <br /> 88,89<br /> <br /> 55,56<br /> <br /> 51,11<br /> <br /> 95,53<br /> <br /> Hàm lƣợng đƣờng khử trong hạt cũng thay<br /> đổi theo các ngày tuổi nảy mầm, chúng tăng<br /> mạnh nhất ở giai đoạn 5 ngày tuổi. Kết quả<br /> phân tích hàm lƣợng đƣờng và hoạt độ của α amylase cho thấy đã tồn tại mối tƣơng quan<br /> chặt giữa sự biến động hoạt độ của αamylase và đƣờng khử khi hạt nảy mầm, hệ<br /> số tƣơng quan (r) từ 0,82 đến 0,95.<br /> <br /> chỉ số chịu hạn lớn nhất là R3.46 (15897,03)<br /> thấp nhất là giống gốc (5402,34).<br /> 1<br /> 100,00<br /> 80,00<br /> <br /> 9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 60,00<br /> 40,00<br /> 20,00<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> Giai đoạn cây non<br /> Đánh giá khả năng chịu hạn của các dòng lạc<br /> chọn lọc ở giai đoạn cây non (thế hệ R3) trên<br /> cơ sở xác định khả năng chịu hạn tƣơng đối<br /> với 9 chỉ tiêu nghiên cứu, kết quả đƣợc trình<br /> bày ở Hình 3 và Bảng 4.<br /> Số liệu của bảng 4 cho thấy, cả 3 dòng lạc<br /> chọn lọc đều có khả năng chịu hạn ở mức cao,<br /> cao hơn so với giống gốc nhiều lần, dòng có<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 7<br /> <br /> 4<br /> <br /> 6<br /> <br /> L18 gốc<br /> <br /> 5<br /> <br /> R4.1<br /> <br /> R4.2<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> R4.3<br /> <br /> | 125<br /> <br /> Vũ Thị Thu Thủy và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 72(10): 122 - 126<br /> <br /> Hình 3. Đồ thị biểu diễn khả năng chịu hạn tương<br /> đối của các dòng lạc chọn lọc ở giai đoạn cây lạc<br /> non (1,2,3,4,5,6,7,8,9: chỉ tiêu nghiên cứu)<br /> <br /> Thị Thuỷ, Vũ Thị Ngọc Phƣợng (2009, Kết quả đánh<br /> giá khả năng chịu hạn của một số giống lạc 2008, Tạp<br /> chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 7/2009, 6772.<br /> <br /> Nghiên cứu trên cây lúa tác giả Đinh Thị Phòng<br /> (2001) cho rằng đặc điểm chịu mất nƣớc đƣợc di<br /> truyền cho thế hệ sau thông qua sinh sản hữu tính<br /> [6], kết quả nghiên cứu của chúng tôi ở cây lạc<br /> cũng thấy biểu hiện đặc tính này.<br /> <br /> [5] Chu Hoàng Mậu (2008), Phương pháp phân tích di<br /> truyền hiện đại trong chọn giống cây trồng, Nxb Đại<br /> học Thái Nguyên.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Các dòng lạc chọn lọc ở thế hệ R1, R2, R3 có sự<br /> ổn định nhanh các tính trạng nông học cho phép<br /> rút ngắn thời gian tạo dòng thuần.<br /> Hàm lƣợng lipit trong hạt của cả 3 dòng lạc chọn<br /> lọc ở thế hệ R3 (vụ Thu Đông 2009) tăng, hàm<br /> lƣợng protein giảm so với giống gốc. Ba dòng lạc<br /> R3.44, R3.46, R3.48 có biểu hiện đƣợc cải thiện rõ<br /> rệt về khả năng chịu hạn ở giai đoạn hạt nảy mầm<br /> và giai đoạn cây non.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1] Lê Trần Bình, Lê Thị Muội (1998), Phân lập gen và<br /> chọn dòng chống chịu ngoại cảnh bất lợi của cây lúa,<br /> Nxb Đại Học Quốc Gia Hà Nội.[2] Phạm Thị Trân<br /> Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tƣờng (1992),<br /> Thực hành Hoá sinh học, Nxb Giáo dục.<br /> [3] Nguyễn Thị Chinh (2005), Kỹ thuật thâm canh lạc<br /> năng suất cao, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.<br /> [4] Nguyễn Thiên Lƣơng, Phan Quốc Gia, Nguyễn Thị<br /> Chinh, Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Xuân Thu, Phạm<br /> <br /> [6] Đinh Thị Phòng (2001), Nghiên cứu khả năng chịu<br /> hạn và chon dòng chịu hạn ở lúa bằng công nghệ tế bào<br /> thực vật, Luận án tiến sỹ sinh học, Viện Công nghệ Sinh<br /> học HN, 1345 trang<br /> [7] Nguyễn Thị Tâm, Lê Trần Bình (2003), Ảnh hƣởng<br /> của nhiệt độ cao đến hoạt độ của α amilaza và hàm<br /> lƣợng đƣờng tan ở hạt nảy mầm của một số giống và<br /> dòng lúa chọn lọc từ mô sẹo chịu nóng, Tạp chí Công<br /> nghệ Sinh học, 1 (1), 101-108.<br /> [8] Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Ty, Lê Trần Bình<br /> (2003), Đánh giá một số đặc điểm hoá sinh của các<br /> dòng lúa chọn lọc có nguồn gốc từ mô sẹo chịu nhiệt độ<br /> cao, Báo cáo Khoa học Hội nghị Công nghệ Sinh học<br /> toàn quốc, Nxb KH KT Hà Nội, 958-961.<br /> [9] Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó<br /> (2006), Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lạc, Nxb Lao<br /> động Xã hội, 2-86.<br /> [10] Vũ Thị Thu Thuỷ, Đinh Tiến Dũng, Nguyễn Thị<br /> Tâm, Chu Hoàng Mậu (2009), Đặc điểm nông học và<br /> hoá sinh hạt của một số dòng lạc có nguồn gốc từ mô<br /> sẹo chịu mất nƣớc, Tạp chí Khoa học và Công nghệ<br /> ĐHTN, tập 59, số 11, 72-78<br /> [11] Vũ Thị Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Tâm, Chu Hoàng<br /> Mậu (2009), “Chọn dòng tế bào chịu hạn ở cây lạc bằng<br /> phƣơng pháp nuôi cấy in vitro”, Tạp chí Nông nghiệp và<br /> Phát triển nông thôn, Số Tháng 7/2009, 14-19.<br /> <br /> SUMMARY<br /> THE RESULTS OF SELECTION OF SOME PEANUT LINES FROM LOSING - WATER<br /> SCAR TISUE FROM L18 CULTIVAR<br /> Vu Thi Thu Thuy1, Dinh Tien Dung1, Nguyen Thi Tam1, Chu Hoang Mau2<br /> 1<br /> <br /> College of Education, 2* Thai Nguyen University<br /> <br /> Peanut (Arachis hypogaea L.) is economic plants in many aspects, but the development of peanut is not<br /> yet commensurate with its potential, one reason of these problems is the drought. Therefor, to remedy this<br /> matter, we evaluated and selected three lines from losing – water callus of L18 through three generations.<br /> The results showed that three line (coded R3.44, R3.46, R3.48) were selected through three generations<br /> from 37 lines with stability of agronomic traits (plant height, branch number / plant, number of fruits/<br /> plant, number of strong results/plant) in comparison with the original (the control). The drought resistance<br /> ability and the content of lipids of three selecting lines are higher than the control.<br /> Key words: Arachis hypogaea, agronomic characteristics, drought resistance, losing-water resistance,<br /> peanut lines<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: (84) 913 383289; E-mail: chuhoangmau@tnu.edu.vn<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> | 126<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2