intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả của thay van động mạch chủ qua đường ống thông trong điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm lâm sàng của các BN hẹp van ĐMC được thực hiện TAVR tại Bệnh viện Đại học Y dược TP HCM; Xác định tính an toàn và hiệu quả của TAVR tại thời điểm 30 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả của thay van động mạch chủ qua đường ống thông trong điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH OUTCOMES OF TRANSCATHETER AORTIC VALVE REPLACEMENT FOR PATIENTS WITH AORTIC STENOSIS Nguyen Thuy Trang1*, Vu Hoang Vu2, Nguyen Hoang Dinh2, Truong Quang Binh2 1 Thong Nhat Hospital - No. 1 Ly Thuong Kiet, Ward 7, Tan Binh District, Ho Chi Minh City, Vietnam 2 University Medical Center HCMC - 215 Hong Bang, Ward 11, District 5, Ho Chi Minh city, Vietnam Received 10/07/2023 Revised 01/08/2023; Accepted 25/08/2023 ABSTRACT Purpose: Evaluate the efficacy and safety of inpatient care 30 days after transcatheter aortic valve replacement (TAVR) in aortic stenosis patients. Object and method: Cross-sectional, longitudinal, prospective, and retrospective descriptive study. Results: In 40 patients with severe aortic stenosis undergone TAVR, 62,5% were male; mean age was 72,0. Technical success, device success and early safety rates were 97,5%, 95,0% and 85,0%, respectively. There were remarkable signs of improvement in NYHA classification, AVA and MPG after TAVR. Conclusion: TAVR is a minimally invasive procedure, with remarkably high technical success, device success and early safety at 30 days rate. There were significant improvements in terms of clinical symptoms, AVA, and MPG. Paravalvular regurgitation and third - degree atrioventricular block are the most common complications of TAVR. Keywords: Aortic stenosis, transcatheter aortic valve replacement. *Corressponding author Email address: cinemont@gmail.com Phone number: (+84) 907 676 367 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 44
  2. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 KẾT QUẢ CỦA THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ĐƯỜNG ỐNG THÔNG TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Nguyễn Thụy Trang1*, Vũ Hoàng Vũ2, Nguyễn Hoàng Định2, Trương Quang Bình2 1 Bệnh viện Thống Nhất TPHCM - Số 1 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM - 215 Hồng Bàng, phường 11, quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 10 tháng 07 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 01 tháng 08 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 25 tháng 08 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả, an toàn nội viện và tại thời điểm 30 ngày sau thay van động mạch chủ (ĐMC) qua đường ống thông (TAVR) ở bệnh nhân hẹp van ĐMC. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, theo dõi dọc, tiến cứu và hồi cứu. Kết quả: 40 bệnh nhân hẹp van ĐMC nặng được TAVR: nam giới chiếm 62,5%; tuổi trung bình là 72,0. Tỉ lệ thành công về kỹ thuật, thành công về dụng cụ và an toàn sớm tại thời điểm 30 ngày lần lượt là 97,5%, 95,0% và 85,0%. Có sự cải thiện đáng kể về phân loại NYHA, diện tích van và chênh áp trung bình qua van ĐMC sau thay van. Kết luận: TAVR là phương pháp can thiệp ít xâm lấn, tỉ lệ thành công về kỹ thuật, thành công về dụng cụ và an toàn sớm khá cao; có sự cải thiện đáng kể về triệu chứng lâm sàng, diện tích van và chênh áp trung bình qua van ĐMC sau thay van. Hở cạnh chân van và block AV độ 3 là những biến chứng thường gặp của TAVR. Từ khóa: Hẹp van động mạch chủ, thay van động mạch chủ qua đường ống thông. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh đồng mắc như bệnh thận mạn, suy thất trái nặng, rung nhĩ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính [3]. Cùng với việc già hóa dân số, hẹp van động mạch chủ Trường hợp thay van ĐMC qua đường ống thông (ĐMC) đã trở thành một bệnh lý van tim phổ biến nhất tại Châu Âu và Bắc Mỹ với tỷ lệ hiện mắc từ 2% - 7% (Transcatheter Aortic Valve Replacement, viết tắt là ở dân số trên 65 tuổi [2]. Hẹp van ĐMC khi đã biểu hiện TAVR) đầu tiên được tiến hành vào ngày 16 tháng 4 triệu chứng lâm sàng (LS) có tiên lượng xấu, với tỉ lệ tử năm 2002. Cho đến nay đã có hơn 1,5 triệu bệnh nhân vong sau 5 năm lên tới 68% ở những bệnh nhân (BN) được tiến hành TAVR trên 80 quốc gia [4]. Những dụng không được thay van ĐMC [2]. Quyết định phẫu thuật cụ mới cũng được thiết kế nhỏ gọn hơn, giúp thủ thuật thay van ĐMC thường giảm xuống ở các BN có các tiến hành đơn giản hơn, ít biến chứng hơn, giảm thời *Tác giả liên hệ Email: cinemont@gmail.com Điện thoại: (+84) 907 676 367 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i8 45
  3. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 gian nằm viện. TAVR từ một thủ thuật phức tạp trở 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thành một biện pháp điều trị tiêu chuẩn, được ứng dụng rộng rãi ở nhiều trung tâm tim mạch trên toàn thế giới 2.1. Đối tượng nghiên cứu [1] . Hiện tại, TAVR đã mở rộng phạm vi chỉ định từ Lựa chọn toàn bộ các bệnh nhân hẹp van ĐMC được những BN nguy cơ rất cao đến các BN nguy cơ thấp điều trị bằng kỹ thuật thay van ĐMC qua đường ống [5] . Kết quả của các thử nghiệm LS qua các năm đã đưa thông tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Đại học Y ra một kết quả nhất quán rằng TAVR giúp cải thiện kết Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. cục LS, làm giảm tử vong do mọi nguyên nhân cũng Bệnh nhân đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu. như đột quỵ, ít biến chứng về chảy máu lớn, suy thận hay rung nhĩ mới khởi phát hơn khi so sánh với can 2.2. Phương pháp nghiên cứu: thiệp van ĐMC bằng phẫu thuật (Surgical Aortic Valve Cắt ngang mô tả, theo dõi dọc, tiền cứu và hồi cứu. Replacement, viết tắt là SAVR). 2.3. Xử lý số liệu: Tại Việt Nam, dữ liệu về TAVR còn rất ít và hạn chế. Nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả thay van Sử dụng phần mềm SPSS 20.0. động mạch chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp van động mạch chủ tại Trung tâm Tim mạch Bệnh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm: 1. Mô tả các đặc điểm lâm sàng của các BN hẹp van Có 40 BN hẹp van ĐMC được điều trị bằng kỹ thuật ĐMC được thực hiện TAVR tại Bệnh viện Đại học Y thay van ĐMC qua đường ống thông tại Trung tâm Tim dược TP HCM mạch Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh được đưa vào nghiên cứu. 2. Xác định tính an toàn và hiệu quả của TAVR tại thời điểm 30 ngày. 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 40) Giá trị Tuổi trung bình (năm) 72,0 ± 2,1 Nam giới 25 (62,5%) Phân độ NYHA III – IV trước TAVR 30 (75,0%) Tiền sử bệnh lý • Tăng huyết áp 28 (70,0%) • Bệnh mạch vành 17 (42,5%) • Rối loạn lipid máu 10 (25,0%) Nguy cơ phẫu thuật • Thấp (%) 31 (77,5%) • Trung bình (%) 7 (17,5%) • Cao (%) 2 (5,0%) Điểm STS 2,26 (1,34 – 3,80) Điểm EuroSCORE II 1,90 (0,97 – 3,64) 46
  4. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 40) Giá trị Đặc điểm siêu âm tim trước TAVR • Chênh áp trung bình qua van ĐMC (mmHg) 63,2 ± 18,7 • Diện tích van ĐMC (cm2) 0,67 ± 0,19 • Phân suất tống máu (%) 60,0 (53,3 – 65,5) Nguyên nhân gây hẹp van ĐMC • Vôi hóa van ĐMC (%) 39 (97,5%) • Hậu thấp (%) 2 (5,0%) • Van ĐMC 2 mảnh (%) 17 (42,5%) Bảng 1 cho thấy tuổi trung bình là 72,0 tuổi; nam giới lần lượt là 63,2 mmHg và 0,67 cm2. Phân suất tống máu chiếm 62,5%. 75% BN có phân độ NYHA III – IV trung bình trước TAVR là 60,0%. Nguyên nhân chủ trước TAVR. 70,0% BN mắc tăng huyết áp. 77,5% BN yếu gây hẹp van ĐMC là vôi hóa (97,5%). Van ĐMC 2 có nguy cơ phẫu thuật thấp. Điểm STS và EuroSCORE mảnh chiếm tỉ lệ 42,5%. II trung bình lần lượt là 2.26 và 1,90. Chênh áp trung 3.2. Tính an toàn và hiệu quả của TAVR tại thời bình qua van ĐMC và diện tích van ĐMC trước TAVR điểm 30 ngày Bảng 2: Tính an toàn của TAVR tại thời điểm 30 ngày Tính an toàn của TAVR Số lượng n (%) Thành công về mặt kỹ thuật (lúc ra khỏi phòng thủ thuật) 39 (97,5%) Thành công về mặt dụng cụ (tại thời điểm 30 ngày sau thủ thuật) 38 (95,0%) An toàn sớm (tại thời điểm 30 ngày) 34 (85,0%) Bảng 2 cho thấy tỉ lệ thành công về mặt kỹ thuật, thành công về mặt dụng cụ và an toàn sớm tại thời điểm 30 ngày lần lượt là 97,5%; 95,0% và 85,0%. Bảng 3: Các biến chứng của TAVR tại thời điểm 30 ngày Biến chứng của TAVR Số lượng n (%) Biến chứng tử vong quanh lúc thủ thuật (xảy ra trong vòng 30 ngày sau thủ thuật) 2 (5,0%) Biến chứng nhồi máu não 2 (5,0%) Biến chứng chảy máu lượng ít (BARC 2 và BARC 3a) 15 (37,5%) Biến chứng liên quan cấu trúc tim (thủng thất phải) 2 (5,0%) Biến chứng bloc AV độ 3 6 (15,0%) Rối loạn nhịp cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn 4 (10,0%) Hở cạnh van ĐMC • Mức độ nhẹ 11 (28,9%) 47
  5. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 Bảng 3 cho thấy có 2 ca tử vong quanh lúc thủ thuật. phát hiện sau khi can thiệp, được dẫn lưu máu khoang Hai trường hợp tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi màng ngoài tim và sau đó ổn định xuất viện; 1 trường bao gồm 1 trường hợp thủng thất phải tại vị trí đặt điện hợp phát hiện trước khi thả van, tụt huyết áp, được cực tạo nhịp tạm thời, dẫn đến chảy máu lượng nhiều, chuyển sang phẫu thuật tim hở và cuối cùng tử vong do mặc dù đã được chuyển sang phẫu thuật cầm máu chảy máu nặng. Biến chứng chảy máu lượng ít chiếm tỉ nhưng cuối cùng vẫn tử vong; trường hợp tử vong thứ lệ 37,5%. 15,0% bệnh nhân có biến chứng block AV độ hai là BN bị biến chứng bloc AV độ 3 diễn tiến nhanh 3 trong đó có 10% BN cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. đến phù phổi cấp, tổn thương thận cấp và tử vong. Có Có 11 BN (28,9%) có hở cạnh van ĐMC mức độ nhẹ, 2 trường hợp (chiếm 5,0%) gặp biến chứng thủng thất không ghi nhận trường hợp hở cạnh van ĐMC trung phải khi đặt điện cực tạm thời trong đó 1 trường hợp bình - nặng. Hình 1: Hiệu quả về cải thiện phân độ NYHA trước và sau TAVR tại thời điểm 30 ngày p = 0,011 Hình 1 cho thấy có sự cải thiện về phân độ NYHA không còn BN (0,0%) nào có phân độ NYHA III - IV trước và sau TAVR tại thời điểm 30 ngày. Sau TAVR, (p = 0,011). Hình 2: Hiệu quả về cải thiện huyết động van của TAVR tại thời điểm 30 ngày p = 0,011 p = 0,011 Hình 2 cho thấy chênh áp trung bình qua van và diện đáng kể từ 63,2 mmHg xuống còn 10,5 mmHg (p < tích mở van ĐMC cải thiện đáng kể tại thời điểm 30 0,001); diện tích mở van ĐMC tăng từ 0,67 cm2 lên ngày. Với chênh áp trung bình qua van ĐMC giảm 1,83 cm2 (p < 0,001). 48
  6. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 4. BÀN LUẬN Nguy cơ phẫu thuật Điểm STS trung bình của chúng tôi là 2,26. Điều này 4.1. Về đặc điểm chung tương đồng với nghiên cứu PARTNER 3 và nghiên Tuổi cứu EVOLUT với điểm STS trung bình ở nhóm dân số được điều trị TAVR đều là 1,9 [6], [7]. Điểm STS cao Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 72,0 là một yếu tố tiên lượng độc lâp cho tỉ lệ tử vong 30 ± 2,1. Độ tuổi này tương tự với tuổi trung bình của ngày và tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân ở các BN hẹp nhóm BN được thực hiện TAVR trong các nghiên cứu van ĐMC nặng được thực hiện TAVR. Trong nghiên PARTNER 3 (73,3 ± 5,8 tuổi) [6]., nghiên cứu EVOLUT cứu của chúng tôi, điểm EuroSCORE trung bình là 1,9. (74,1 ± 5,8 tuổi) [7]. Nghiên cứu SwissTAVI cho thấy Kết quả này cũng giống với nhóm được TAVR trong tuổi cao có liên quan tuyến tính đến các kết cục LS nghiên cứu PARTNER 3 (điểm EuroSCORE trung như tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, tỉ lệ tử vong do bình là 1,5) [6]. Tương tự với thang điểm STS, thang nguyên nhân tim mạch, tỉ lệ biến cố tai biến mạch máu điểm EuroSCORE II cũng là một yếu tố tiên lượng cho não và tỉ lệ cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn ở các phân nhóm tỉ lệ tử vong 30 ngày và tỉ lệ tử vong do mọi nguyên tuổi tại thời điểm 30 ngày và 1 năm theo dõi [8]. nhân đối với các BN hẹp van ĐMC nặng được thực Phân độ NYHA trước TAVR hiện TAVR. Có đến 75,0% BN trong nghiên cứu của chúng tôi có Nguyên nhân hẹp van ĐMC phân loại NYHA III – IV. Điều này cũng giống với Trong nghiên cứu của chúng tôi, 39/40 BN (97,5%) nghiên cứu của Đinh Huỳnh Linh và cộng sự, với tỉ lệ có tình trạng vôi hóa van ĐMC. Điều này là hợp lý BN có phân độ NYHA III - IV lên đến 83,3% [1]. Đa vì vôi hóa là nguyên nhân thường gặp nhất gây hẹp phần các trường hợp NYHA III - IV nhập viện trong van ĐMC ở người trưởng thành. Ngoài ra, có 17/40 BN khoảng thời gian từ năm 2015 - 2021. Đa phần các (42,5%) có van ĐMC 2 mảnh. Hậu thấp là nguyên nhân trường hợp NYHA II nhập viện trong năm 2022. Điều ít gặp gây hẹp van ĐMC trong nghiên cứu của chúng này có thể có liên quan đến vấn đề kinh tế và mức độ tôi (5,0%). Tỉ lệ van ĐMC 2 mảnh của chúng tôi tương phổ biến của TAVR đối với người dân. Những năm đương với nghiên cứu của Đinh Huỳnh Linh [1]. trở về trước, chi phí cao kèm theo việc hiểu biết của 4.2. Tính an toàn và hiệu quả của TAVR tại thời người dân về TAVR chưa được nhiều nên bệnh nhân điểm 30 ngày vào viện khi bệnh đã diễn tiến trong một thời gian dài và khá nặng. Những năm trở lại đây, kinh tế phát triển Tính an toàn của TAVR hơn, số người đủ khả năng tài chính thực hiện TAVR Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thành công về nhiều hơn, bệnh nhân có những trải nghiệm thực tế về mặt kỹ thuật a, tỉ lệ thành công về mặt dụng cụ b và tỉ lệ hiệu quả của TAVR ngày càng nhiều hơn, các trung an toàn sớm tại thời điểm 30 ngày c lần lượt là 97,5%, tâm thực hiện được TAVR ngày càng nhiều hơn nên 95,0% và 85,0%. Trong nghiên cứu của Đinh Huỳnh TAVR được thực hiện ngày càng nhiều và bệnh nhân Linh và cộng sự cho thấy tỉ lệ thành công kỹ thuật là đến với TAVR sớm hơn. 97,9% [1]. Trong nghiên cứu Asian TAVR cũng cho Tiền sử bệnh lý thấy tỉ lệ thành công kỹ thuật, thành công dụng cụ và an toàn sớm tại thời điểm 30 ngày lần lượt là là 97,5%, Hai bệnh đồng mắc phổ biến nhất là tăng huyết áp 85,5% và 85,4% [9]. Trong hai nghiên cứu PARTNER 3 (70,0%) và bệnh mạch vành (42,5%). Nghiên cứu Asian cho thấy tỉ lệ thành công kỹ thuật tại thời điểm 30 ngày TAVR [8] và nghiên cứu Asia Pacific TAVI [9] cũng cho là rất cao, lên đến lần lượt là 99,0% và 99,8% [6]. Như thấy tỉ lệ BN mắc tăng HA lần lượt là 78,9%, 76,1% và vậy, TAVR là một kỹ thuật đạt được tỉ lệ thành công 77,0%. 2 nghiên cứu này cũng có tỉ lệ mắc bệnh mạch cao về mặt kỹ thuật, về mặt dụng cụ và tính an toàn sớm vành mạn lần lượt là 57,6%, 44,7% và 54,8% [8], [9]. Hẹp tại thời điểm 30 ngày cao. van ĐMC do vôi hóa có các yếu tố nguy cơ tương tự bệnh lý xơ vữa mạch máu, vì vậy, hẹp van ĐMC thường Một số biến chứng của TAVR sẽ đi kèm các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa. Tỉ lệ tử vong quanh lúc thủ thuật trong nghiên cứu của 49
  7. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 chúng tôi tại thời điểm 30 ngày là 5,0% (2/40 BN). Số học, 2019, 122 (6): 1-9. liệu này là cao hơn so với các nghiên cứu EVOLUT [2] Brian R. Lindman ROB, Catherine M. Otto. (0,5%) [7] và nghiên cứu PARTNER 3 (0,4%) [6]. Sự Aortic Valve Stenosis. In: Libby, Bonow, Mann, khác biệt này có thể liên quan đến cỡ mẫu nghiên cứu eds. Braunwald’s Heart Disease: A Textbook of của chúng tôi ít và vấn đề TAVR cũng mới triển khai Cardiovascular Medicine. 12th ed ed. Elsevier; tại Việt Nam trong thời gian gần đây nên kinh nghiệm 2020. thực hiện TAVR chưa được nhiều. Tương tự, đối với biến chứng đột quỵ não, tỉ lệ BN mắc đột quỵ não trong [3] Rudolph TK, Messika-Zeitoun D, Frey N nghiên cứu của chúng tôi (5,0%) còn cao hơn so với tỉ et al., Impact of selected comorbidities on lệ đột qụy não trong nghiên cứu nghiên cứu Asia Pacific the presentation and management of aortic TAVI (1.2%) [9], nghiên cứu EVOLUT (3,4%) [7]. stenosis. Open Heart. Jul 2020;7(2) doi:10.1136/ openhrt-2020-001271 Hiệu quả của TAVR tại thời điểm 30 ngày [4] Varc-3 Writing C, Genereux P, Piazza N et Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau khi can thiệp al., Valve Academic Research Consortium TAVR, không còn BN có phân độ NYHA III - IV, tỉ 3: Updated Endpoint Definitions for Aortic lệ BN có phân loại NYHA I và II lần lượt là 67,5% và Valve Clinical Research. J Am Coll Cardiol. 32,5% tại thời điểm 30 ngày. Các nghiên cứu khác tại Jun 1 2021;77(21):2717-2746. doi: 101016/j. Việt Nam và trên thế giới cũng cho kết quả tương tự về jacc.2021.02.038 sự cải thiện phân độ NYHA vượt trội sau TAVR so với trước khi can thiệp [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, [5] Vahanian A, Beyersdorf F, Praz F et al., 2021 chênh áp trung bình qua van giảm một cách đáng kể ESC/EACTS Guidelines for the management of sau TAVR tại thời điểm 30 ngày, từ 63,2 ± 18,7 mmHg valvular heart disease: Developed by the Task xuống còn 10,5 ± 3,60 mmHg, p < 0,001. Diện tích van Force for the management of valvular heart ĐMC cũng tăng lên một cách đáng kể sau TAVR tại disease of the European Society of Cardiology (ESC) and the European Association for Cardio- thời điểm 30 ngày, từ 0,67 ± 0,19 cm2 lên 1,83 ± 0,32 Thoracic Surgery (EACTS). Rev Esp Cardiol cm2, p < 0,001. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng (Engl Ed). Jun 2022;75(6):524. doi: 101016/j. giống với nhiều nghiên cứu trên thế giới. rec.2022.05.006 [6] Mack MJ, Leon MB, Thourani VH et al., 5. KẾT LUẬN Transcatheter Aortic-Valve Replacement with a Balloon-Expandable Valve in Low-Risk Patients. Thay van ĐMC qua đường ống thông là phương pháp N Engl J Med. May 2 2019; 380(18):1695-1705. can thiệp ít xâm lấn, có tỉ lệ thành công về mặt kỹ doi:10.1056/NEJMoa1814052. thuật, tỉ lệ thành công về mặt dụng cụ và tỉ lệ an toàn sớm tại thời điểm 30 ngày khá cao; có sự cải thiện [7] Popma JJ, Deeb GM, Yakubov SJ et al., đáng kể về triệu chứng lâm sàng, diện tích van động Transcatheter Aortic-Valve Replacement with mạch chủ và chênh áp trung bình qua van động mạch a Self-Expanding Valve in Low-Risk Patients. chủ sau thay van. Hở cạnh chân van và block AV độ N Engl J Med. May 2 2019;380(18):1706-1715. 3 là những biến chứng thường gặp của thay van ĐMC doi:10.1056/NEJMoa1816885. qua đường ống thông. [8] Yoon SH, Ahn JM, Hayashida K et al., Clinical Outcomes Following Transcatheter Aortic Valve Replacement in Asian Population. JACC TÀI LIỆU THAM KHẢO Cardiovasc Interv. May 9 2016;9(9):926-33. doi: [1] Đinh Huỳnh Linh, Kết quả thay van động mạch 10.1016/j.jcin.2016.01.047. chủ qua đường ống thông điều trị bệnh nhân hẹp [9] Tay E, Khaing T, Yin WH et al., Asia Pacific van động mạch chủ tại một số Trung tâm Tim TAVI registry (an APSIC initiative): initial mạch của Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu khoa report of early outcomes: Asia Pacific TAVI 50
  8. N.T. Trang et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 8 (2023) 44-51 registry. AsiaIntervention. Jul 2021;7(1):54-59. Surgery. 2018;26(3):413-419. doi:10.4244/AIJ-D-18-00053. [11] Attinger-Toller A, Ferrari E, Tueller D et al., [10] Kofler M, Reinstadler SJ, Stastny L et al., Age-Related Outcomes After Transcatheter EuroSCORE II and the STS score are more Aortic Valve Replacement: Insights From the accurate in transapical than in transfemoral SwissTAVI Registry. JACC Cardiovasc Interv. transcatheter aortic valve implantation. May 10 2021;14(9):952-960. doi: 10.1016/j. Interactive CardioVascular and Thoracic jcin.2021.01.042. 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2