TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN CHI SARCOM XƢƠNG<br />
BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐỤC BỎ U XƢƠNG,<br />
TRÁM LẤP Ổ KHUYẾT BẰNG XIMĂNG XƢƠNG<br />
Trịnh Văn Thông*; Trần Đình Chiến*<br />
Nguyễn Đại Bình**; Phan Quốc Khánh***<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chi ung thư xương (UTX) bằng phương pháp đục<br />
bỏ u xương và trám lấp ổ khuyết bằng xi măng xương<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu theo dõi dọc<br />
34 trường hợp sarcom xương tại xương tứ chi được điều trị bảo tồn chi bằng phương pháp<br />
đục bỏ u, trám lấp ổ khuyết bằng xi măng xương kết hợp hóa trị liệu tại Bệnh viện K (cơ sở<br />
Tam Hiệp) từ 2008 - 2013. Thời gian theo dõi từ 6 - 72 tháng, trung bình 28,5 tháng.<br />
Kết quả:<br />
- Kết quả ung thư học: tái phát tại chỗ 35,3%, di căn 5,9%, tử vong 11,7%.<br />
- Kết quả chức năng chi sau phẫu thuật: 10,5% tốt, 68,4% khá, 15,8% trung bình và 5,3% xấu.<br />
Kết luận: phương pháp cắt u kèm trám lấp ổ khuyết xương bằng xi măng xương có hiệu quả<br />
trong điều trị bảo tồn chi sacom xương.<br />
* Từ khóa: Sarcom xương; Đục bỏ u xương; Xi măng xương.<br />
<br />
Results of Conservative Treatment of Limb Osteosarcoma by Currettage<br />
Tumor Method and Filling Vulnerabilities with Bone Cement<br />
Summary<br />
Aims: To assess results of conservative treatment of limb osteosarcoma by curettage tumor<br />
method and filling vulnerabilities with bone cement.<br />
Objects and methods: A descriptive, restrospective and prospective and longitudinal followup study was conducted on 34 patients with osteosarcoma in bone extremities. These patients<br />
were obtained conservational treatment by curettage tumor and filling with bone cement<br />
combined chemotherapy at Hospital K2 (Tam Hiep) from 2008 to 2013.<br />
Results: Local relapse 35.3%, metastasis 5.9%, death 11.7%.<br />
Limb function: excellent: 10.5%, good: 68.4%, fair: 15.8% and bad 5.3%.<br />
Conclusion: Curettage tumor method and filling up with bone cement is effective for<br />
conservative treatment of limb osteosarcoma.<br />
* Key words: Osteosarcoma; Curettage tumor; Bone cement.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện K<br />
*** Bệnh viện Quân y 4<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thông (thongmedical@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/11/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/12/2014<br />
<br />
162<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Điều trị UTX nguyên phát hiện là vấn đề<br />
khó khăn và thách thức đối với phẫu thuật<br />
viên chỉnh hình và các nhà ung thư học.<br />
Trước những năm 1970, cắt cụt chi luôn là<br />
lựa chọn hàng đầu trong điều trị, tuy nhiên<br />
tiên lượng bệnh rất xấu với hơn 90% BN tử<br />
vong trong vòng 1 năm đối với sarcom tạo<br />
xương. Từ năm 1970 đến nay, sự phát triển<br />
của phương pháp hóa trị đã làm tăng thêm<br />
thời gian sống cho những BN này. Điều này<br />
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và<br />
giảm tỷ lệ tàn phế cho BN.<br />
Cùng với sự phát triển của hóa trị, những<br />
tiến bộ về chẩn đoán hình ảnh y học hiện<br />
đại, kỹ thuật giải phẫu bệnh, gây mê hồi<br />
sức..., đặc biệt những đóng góp quan trọng<br />
của Enneking [4] về bảng phân giai đoạn và<br />
bờ phẫu thuật cho phép phẫu thuật viên<br />
đánh giá chính xác hơn mức độ xâm lấn của<br />
u và mạnh dạn tiến hành phẫu thuật bảo tồn<br />
<br />
tự thân vi phẫu và kéo dài can xương đòi hỏi<br />
phẫu thuật viên có trình độ chuyên môn cao<br />
do thời gian mang khung cố định ngoài kéo<br />
dài đòi hỏi bệnh nhân phải có sự nỗ lực để<br />
tránh các biến chứng muộn. Phương pháp<br />
trám lấp khuyết hổng xương sau cắt u bằng<br />
xi măng xương đang được một số phẫu<br />
thuật viên sử dụng vì ít có phản ứng đào<br />
thải, khả năng chịu lực ép cao và làm giảm<br />
tỷ lệ tái phát u do khả năng tiêu diệt tế bào u<br />
còn sót lại khi cắt u (nhiệt độ cao khi đông<br />
cứng), xi măng xương giúp phục hồi tương<br />
đối vững chắc ổ khuyết hổng tức thì và cho<br />
phép vận động sớm. Mặt khác, xi măng<br />
xương là vật liệu nhân tạo giá rẻ, phù hợp<br />
với điều kiện kinh tế của BN UTX.<br />
Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá kết quả<br />
điều trị bảo tồn chi UTX nguyên phát bằng<br />
phương pháp nhồi xi măng xương trám lấp ổ<br />
khuyết hổng sau phẫu thuật đục bỏ UTX ở<br />
tứ chi.<br />
<br />
chi thay vì cắt cụt chi. Từ đó, phẫu thuật bảo<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
<br />
tồn chi đã dần thay thế cắt cụt chi trong lựa<br />
<br />
CỨU<br />
<br />
chọn điều trị sarcom ở chi với mục tiêu cắt<br />
hết u và tái tạo cấu trúc của chi với kết quả<br />
có thể chấp nhận được về mặt ung thư học,<br />
chức năng và thẩm mỹ.<br />
Nhiều phương pháp tái tạo cấu trúc<br />
xương được dùng như: ghép xương (tự<br />
thân, đồng loại), khớp nhân tạo, kéo dài can<br />
xương, xi măng xương... Phương pháp thay<br />
<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
34 BN UTX nguyên phát tứ chi được điều<br />
trị phẫu thuật đục bỏ khối u kèm trám lấp<br />
khuyết hổng bằng xi măng xương + hoá trị<br />
liệu tại Bệnh viện K Hà Nội (Cơ sở Tam<br />
Hiệp) từ 1 - 2008 đến 6 - 2013.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
<br />
khớp nhân tạo đạt được kết quả sớm về mặt<br />
<br />
- Nghiên cứu mô tả theo mẫu bệnh án<br />
<br />
vận động và chức năng, nhưng đòi hỏi trình<br />
<br />
thống nhất, lập hồ sơ nghiên cứu từng BN<br />
<br />
độ phẫu thuật viên cao và trang thiết bị y tế<br />
<br />
về lâm sàng, hình ảnh y học, chẩn đoán,<br />
<br />
chuyên dụng, đặc biệt gia đình BN phải có<br />
<br />
điều trị và theo dõi.<br />
<br />
điều kiện kinh tế vì giá thành khớp nhân tạo<br />
hiện nay rất cao, chưa phù hợp với điều kiện<br />
kinh tế nước ta. Phương pháp ghép xương<br />
<br />
163<br />
<br />
- Xác định chẩn đoán bằng kết quả giải<br />
phẫu bệnh.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
- Phương pháp điều trị: hóa chất - phẫu<br />
thuật, hóa chất hoặc phẫu thuật -hóa chất.<br />
- Phương pháp phẫu thuật:<br />
<br />
* Các phác đồ điều trị hóa chất được sử<br />
dụng:<br />
- Phác đồ EOI (European Osteosarcoma<br />
<br />
+ Thì đục bỏ u: tiến hành garo không dồn<br />
<br />
Intergroup): gồm 6 chu kỳ (3 chu kỳ trước<br />
<br />
máu trên và dưới tổn thương (nếu vị trí cho<br />
<br />
phẫu thuật và 3 chu kỳ sau phẫu thuật), mỗi<br />
<br />
phép), rạch da theo trục của chi và cắt bỏ<br />
<br />
chu kỳ 3 tuần với 2 loại thuốc có liều như<br />
<br />
luôn đường mổ sinh thiết và cắt phần mềm<br />
<br />
sau:<br />
<br />
bao quanh tới xương, đục bỏ u xương và<br />
giữ lại một phần vỏ xương. Sau khi đục bỏ<br />
u, chúng tôi tiến hành xét nghiệm sinh thiết<br />
tức thì ở nhiều vị trí (ít nhất 4 - 6 vị trí) để<br />
khảo sát đảm bảo bờ phẫu thuật “sạch” tế<br />
bào u.<br />
<br />
+ Doxorubicin 25 mg/m2 da/ngày, truyền<br />
tĩnh mạch ngày 1, 2, 3.<br />
+ Cisplatin 100 mg/m2 da/ngày, truyền<br />
tĩnh mạch ngày 1.<br />
+ Phác đồ IE (Viện Menrorial Sloan<br />
Kettering, Mỹ): ifosfamide 3000 mg/m2 da và<br />
<br />
+ Thì trám lấp ổ khuyết hổng bằng xi<br />
<br />
etoposide 75 mg/m2 da truyền tĩnh mạch từ<br />
<br />
măng xương: sau khi đã có kết quả sinh<br />
<br />
ngày 1 - 4, chu kỳ 3 - 4 tuần. Phẫu thuật vào<br />
<br />
thiết tức thì đảm bảo bờ phẫu thuật không<br />
<br />
tuần thứ 10 hoăc 11.<br />
<br />
còn mô u, thay găng và tiến hành nhồi xi<br />
măng vào ổ khuyết xương, khối lượng xi<br />
măng tùy thuộc vào kích thước ổ khuyết<br />
hổng, thường từ 1 - 2 gói, khối lượng xi<br />
măng phải đảm bảo lấp đầy ổ khuyết xương<br />
và không gián đoạn trong quá trình nhồi xi<br />
măng để đảm bảo độ kết dính thành một<br />
khối. Chờ xi măng đông cứng, xả garo, cầm<br />
máu kỹ, đặt dẫn lưu, tạo vạt che phủ, đóng<br />
vết mổ và có thể đặt nẹp tăng cường.<br />
- Điều trị sau mổ: rút dẫn lưu sau 1 - 2<br />
<br />
+ Phác đồ INCTR (nhóm hợp tác nghiên<br />
cứu sarcom xương): gồm 3 thuốc với liều<br />
lượng như sau:<br />
. Cisplatin 60 mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh<br />
mạch ngày 1, 2 vào tuần 0, 6, 14, 22.<br />
. Doxorubicin 35mg/m2 da/ngày, truyền tĩnh<br />
mạch ngày 1, 2 vào tuần 0, 6, 14, 22.<br />
. Ifosfamid 2000 mg/m2da/ngày, truyền tĩnh<br />
mạch ngày 1 đến ngày 5 vào tuần 3, 9, 19,<br />
25.<br />
<br />
ngày, tập vận động chủ động khớp sau 2<br />
<br />
Phẫu thuật vào khoảng tuần thứ 12.<br />
<br />
tuần, tập chịu sức nặng của chi ngay ngày<br />
<br />
* Đánh giá kết quả điều trị:<br />
<br />
đầu sau mổ với chịu sức nặng từng phần,<br />
tăng dần và chịu sức nặng hoàn toàn sau 12<br />
tuần.<br />
- Sau khi vết mổ ổn định, BN được tiếp<br />
tục điều trị hóa chất theo phác đồ trước<br />
phẫu thuật, nếu BN đáp ứng với điều trị (độ<br />
hoại tử tế bào sau hóa trị trước phẫu thuật ≥<br />
90%), hoặc chuyển phác đồ khác nếu không<br />
đáp ứng với hóa trị trước phẫu thuật (độ<br />
hoại tử tế bào < 90%).<br />
<br />
164<br />
<br />
- Kết quả ung thư học: kết quả sống<br />
thêm, tỷ lệ tái phát, tỷ lệ di căn.<br />
- Kết quả chức năng chi: dựa theo tiêu<br />
chuẩn hệ thống đánh giá kết quả chức năng<br />
của phẫu thuật tái tạo sau khi cắt u hệ cơ xương - khớp của Enneking (năm 1987).<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm Microsoft<br />
office excel 2010.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
< 6 tháng: 11 BN (91,7%); ≥ 6 tháng: 1<br />
BN (8,3%).<br />
<br />
1. Đặc điểm lâm sàng.<br />
- Tuổi và giới: tuổi trung bình 18,94<br />
<br />
(8<br />
<br />
- 39 tuổi), nam 23 BN (67,6%) và nữ 11 BN<br />
(32,4%).<br />
- Vị trí tổn thương (n = 34):<br />
Xương đùi: 11 BN (32,4%); xương chày:<br />
11 BN (32,4%); xương mác: 4 BN (11,8%);<br />
<br />
Đa số BN tái phát sớm sau điều trị, trong<br />
đó, 3 BN tái phát ngay sau ra viện 1 tháng.<br />
Thời điểm tái phát trung bình 3,9 tháng (1 12 tháng).<br />
+ Di căn: 2 BN di căn (5,9%).<br />
+ Tử vong: 4 BN (11,7%).<br />
<br />
xương cánh tay: 3 BN (8,8%); xương cẳng<br />
<br />
- Kết quả chức năng chi: 12 BN tái phát<br />
<br />
tay: 2 BN (5,8%); xương khác ở chi: 3 BN<br />
<br />
đã được phẫu thuật cắt cụt chi. 19 BN đang<br />
<br />
(8,8%).<br />
<br />
sống không mang bệnh. Chúng tôi đánh giá<br />
<br />
Xương đùi và xương chày là những vị trí<br />
thường gặp nhất trong UTX nguyên phát.<br />
2. Kích thƣớc u (n = 34).<br />
< 5 cm: 7 BN (20,6%); 5 - 10 cm: 19 BN<br />
(55,6%); > 10 cm: 8 BN (23,8%). Kích thước<br />
u trung bình 8,39 ± 3,63 cm.<br />
Phần lớn kích thước u > 5 cm (79,4%), 8<br />
BN có kích thước u > 10 cm. Do đó, việc<br />
phục hồi lại hình thể xương sau phẫu thuật<br />
gặp nhiều khó khăn.<br />
3. Gãy xƣơng bệnh lý.<br />
<br />
được kết quả chức năng chi như sau.<br />
* Kết quả chức năng chi sau phẫu thuật<br />
(n = 19):<br />
Tốt: 2 BN (10,5%); khá: 13 BN (68,4%);<br />
trung bình: 3 BN (15,8%); xấu: 1 BN (5,3%). 13<br />
BN (78,9%) đạt kết quả tốt và khá.<br />
- Biến chứng<br />
+ Nhiễm trùng: 3 BN nhiễm trùng vết mổ,<br />
nhưng đều được chữa lành bằng kháng sinh<br />
đường tĩnh mạch và chăm sóc vết thương.<br />
+ Gãy xương sau trám lấp xi măng: 2 BN<br />
(1 BN phẫu thuật lấy bỏ xi măng và kết hợp<br />
<br />
3 BN (8,8%).<br />
<br />
xương bằng nẹp vít, BN còn lại được cố<br />
<br />
4. Phƣơng pháp điều trị (n = 34).<br />
<br />
định lại bằng chỉ thép).<br />
<br />
Hóa chất - phẫu thuật - hóa chất: 28 BN<br />
(82,4%); phẫu thuật - hóa chất: 6 BN<br />
(17,6%).<br />
BN chủ yếu được điều trị hóa chất trước<br />
và sau phẫu thuật (82,4%).<br />
5. Kết quả điều trị.<br />
- Về ung thư học:<br />
+ Tái phát: thời gian theo dõi trung bình<br />
28,5 tháng (6 - 72 tháng), 12 BN tái phát tại<br />
chỗ (35,3%).<br />
+ Thời điểm tái phát (n = 12):<br />
<br />
165<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Về kết quả ung thư học: mặc dù hiện nay<br />
đã có nhiều tiến bộ trong y học, nhưng việc<br />
điều trị UTX vẫn còn là thách thức lớn cho<br />
các nhà ung thư học. Điều quan trọng nhất<br />
cần hạn chế tối đa tỷ lệ tái phát, di căn và tử<br />
vong cho BN. Song song với vấn đề giảm tỷ<br />
lệ tử vong cho người bệnh, việc nâng cao<br />
chất lượng cuộc sống và tái hòa nhập cộng<br />
đồng cho người bệnh sau khi kết thúc điều<br />
trị đang được các nhà phẫu thuật chỉnh hình<br />
quan tâm sâu sắc.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014<br />
<br />
Trong vài thập kỷ gần đây, việc điều trị<br />
<br />
Với phương pháp cắt u kèm tái tạo<br />
<br />
bảo tồn chi cho BN UTX ngày càng tăng,<br />
<br />
khuyết hổng xương bằng xi măng xương,<br />
<br />
nếu trước đây, nhiều BN phải cắt đoạn chi<br />
<br />
kết quả của chúng tôi cho thấy: 12 BN tái<br />
<br />
thì hiện nay có thể được phẫu thuật bảo tồn<br />
<br />
phát (35,3%) đã được phẫu thuật cắt cụt chi,<br />
<br />
chi. Đạt được kết quả này là nhờ sự phát<br />
<br />
2 BN di căn (5,9%) và 4 trường hợp tử vong<br />
<br />
triển của hóa trị, sự nỗ lực của các phẫu<br />
<br />
(11,8%), được xem là thất bại của phương<br />
<br />
thuật viên cùng với các phương pháp chẩn<br />
<br />
pháp. Tất cả 19 BN (78,9%) còn lại có kết<br />
<br />
đoán hình ảnh hiện đại.<br />
<br />
quả chức năng chi tốt và khá. Để có nhận<br />
<br />
Springfield [8] và CS nghiên cứu trên 53<br />
<br />
định khách quan về kết quả điều trị, chúng<br />
<br />
BN sarcom xương giai đoạn IIB thấy không<br />
<br />
tôi so sánh kết quả thu được với các tác giả<br />
<br />
có sự khác biệt về tỷ lệ sống thêm giữa BN<br />
<br />
khác khi thực hiện phẫu thuật bảo tồn chi<br />
<br />
cắt cụt chi và BN phẫu thuật bảo tồn chi.<br />
<br />
UTX bằng các phương pháp điều trị khác<br />
<br />
Theo E. Wright [7], khả năng sống thêm<br />
của BN không giảm khi phẫu thuật bảo tồn<br />
chi. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát tại chỗ cao hơn<br />
<br />
nhau.<br />
Bảng 1: Đối chiếu kết quả giữa các<br />
phương pháp.<br />
<br />
(14/72 BN). Theo tác giả, tái phát tại chỗ<br />
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống thêm của<br />
BN với điều kiện tái phát tại chỗ được điều<br />
trị đầy đủ.<br />
Phẫu thuật bảo tồn chi nhằm giữ lại chức<br />
<br />
Bacci G [3]: 540 BN<br />
<br />
năng tối đa của chi thể, đồng thời kiểm soát<br />
<br />
(cắt u - ghép xương)<br />
<br />
được tình trạng tại chỗ của bệnh. Trong khi<br />
<br />
Kapukaya [2]: 17 BN<br />
<br />
đó, cắt cụt chi sẽ làm cho BN mất chức năng<br />
<br />
(kéo dài can xương)<br />
<br />
và tàn tật suốt đời. Ngoài ra, còn gặp các<br />
biến chứng như gai xương mỏm cụt, chi ma,<br />
u thần kinh... Phẫu thuật cắt cụt chi hay bảo<br />
tồn chi đều có bờ phẫu thuật. Bờ phẫu thuật<br />
trong cắt cụt đòi hỏi phải cắt trên khối u 5 - 6<br />
cm hoặc cắt triệt để như trong phẫu thuật<br />
bảo tồn chi. Cắt cụt chi “rộng” cũng có tỷ lệ<br />
tái phát như phẫu thuật bảo tồn chi cắt rộng.<br />
Chất lượng cuộc sống và kết quả tâm lý của<br />
BN cắt cụt chi bị ảnh hưởng nặng nề, thiếu<br />
tự tin so với người bình thường, đặc biệt<br />
ảnh hưởng đến nghề nghiệp của BN [9]. Do<br />
đó, nếu có thể cắt bỏ khối u bảo tồn chi thể<br />
thì đây là lựa chọn điều trị tốt nhất cho BN.<br />
<br />
166<br />
<br />
Lê Văn Thọ [2]: 42 BN<br />
<br />
7,3%<br />
<br />
43,6%<br />
<br />
11,76%<br />
<br />
5,9%<br />
<br />
11,9%<br />
<br />
7,1%<br />
<br />
35,3%<br />
<br />
5,9%<br />
<br />
(kéo dài can xương)<br />
Chúng tôi: 34 BN<br />
<br />
Nguyên nhân gây tái phát đều được<br />
thống nhất là do cắt u không đủ rộng và đáp<br />
ứng mô học kém với điều trị hóa chất. Trong<br />
nghiên cứu này, sở dĩ tỷ lệ tái phát cao là do<br />
việc cắt u không đủ rộng, mà nguyên nhân<br />
sâu xa là do phương pháp tái tạo khuyết<br />
hổng xương của chúng tôi là phương pháp<br />
nhồi xi măng xương, do đó, cần giữ lại một<br />
phần vỏ xương để đảm bảo độ vững của<br />
xương sau khi phẫu thuật.<br />
<br />