Kết quả điều trị của thuốc Lisiplus STADA® trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
lượt xem 2
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá kết quả điều trị của thuốc Lisiplus STADA® trong điều trị bệnh tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 197 bệnh nhân, tuy nhiên 7 bệnh nhân không trở lại tái khám lần 2, và 10 bệnh nhân đã được gián đoạn tái khám lần 3, do đó xử lý dữ liệu dựa vào 180 bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị của thuốc Lisiplus STADA® trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 tỷ lệ thấp (12,6%). phổi không tế bào nhỏ tại trung tâm hô hấp bệnh - Tình trạng xâm lấn tại chỗ trong thư phổi viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội. chiếm 72,4%), trong đó chủ yếu là gây tràn dịch 4. Bùi Cao Cường (2016), Nghiên cứu một số đặc màng phổi (45,5%), sau đó là xẹp phân thùy điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hóa phổi (23,6%). mô miễn dịch ung thư phổi tế bào nhỏ, Luận văn - Số bệnh nhân không có tổn thương hạch thạc sỹ y học. 5. Nguyễn Bá Đức (2006), Tình hình ung thư ở chiếm 70,1%, các bệnh nhân có hạch trung thất Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung cùng bên/hạch dưới carrina chiếm 18,4%. Không thư tại năm tỉnh thành ở Việt Nam, Tạp chí y học thấy bệnh nhân nào có hạch trung thất/Hạch rốn thực hành, 541(7-19). phổi đối bên. 6. Hà Mạnh Hùng (2015), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số dấu ấn hóa mô TÀI LIỆU THAM KHẢO miễn dịch trong ung thư phổi tế bào nhỏ, Luận văn 1. Vũ Thanh Bình (2012), Nghiên cứu đặc điểm thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi 7. Đồng Đức Hưng (2014), Nghiên cứu phương còn chỉ định phẫu thuật, Khóa luận tốt nghiệp bác pháp xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội thương phổi, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại 2. Hoàng Đình Cầu (1991), Ung thư phế quản phổi học Y Dược TP Hồ Chí Minh. nguyên phát, Bách khoa thư bệnh học, Hà Nội, 8. Bùi Chí Viết, Lê Văn Cường, Nguyễn Chấn 294-303 Hùng(2010),”Khảo sát những đặc điểm lâm sàng 3. Nguyễn Khánh Chi (2014), Đặc điểm lâm sàng, và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ”, Tạp cận lâm sàng và phân loại TNM của bệnh ung thư chí Y học TP.HCM số 7 phụ bản 4, tr. 386-396. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC LISIPLUS STADA® TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Hiền*, Lương Thị Hương Loan* TÓM TẮT tìm thấy. Kết luận: Lisiplus STADA® (cố định kết hợp của lisinopril 10 mg và hydroclorothiazid 12,5 mg) là an 28 Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh toàn và hiệu quả chống huyết áp cao có thể điều trị cho giá kết quả điều trị của thuốc Lisiplus STADA® trong bệnh nhân bị tăng huyết áp thất bại với đơn trị liệu. điều trị bệnh tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 197 bệnh nhân, tuy SUMMARY nhiên 7 bệnh nhân không trở lại tái khám lần 2, và 10 bệnh nhân đã được gián đoạn tái khám lần 3, do đó TREATMENT RESULTS OF LISIPLUS xử lý dữ liệu dựa vào 180 bệnh nhân. Phương pháp: STADA® ON PATIENT HYPERTENSION FOR huyết áp của bệnh nhân và số lần mạch đập đã được OUTPATIENT TREATMENT AT THAI đo ngẫu nhiên. Hiệu quả của điều trị được đánh giá NGUYEN CENTRAL HOSPITAL bởi bác sĩ. Dữ liệu về các biến cố có hại và sự phù hợp Objectives: The objective of this study was của bệnh nhân được thu thập trong các lần tái khám assessing the effectiveness of Lisiplus STADA® tablets lần 2 và 3. Kết quả: Sau 8 tuần đo huyết áp của in treatment of hypertension. Subjects and những bệnh nhân không đạt được huyết áp mục tiêu, methods: The study was conducted on 197 patients, thất bại với đơn trị liệu cho thấy hiệu quả của chữa however 7 patients did not return at the interim visit, bệnh có 68,89% trong nhóm nghiên cứu đạt được and 10 patients were discontinued at the interim visit, huyết áp bình thường. Ngoài ra, hiệu quả của chữa therefore the data processing was based on 180 bệnh Lisiplus STADA® rõ ràng đã được cho thấy trong patients. Method: Patients’ blood pressure and pulse việc làm giảm cả huyết áp tâm trương và huyết áp rate were measured casually. The effectiveness of the tâm thu đồng thời cải thiện tần số mạch cho bệnh therapy was assessed by the physician. Data on nhân. 5,5% bệnh nhân có tác dụng phụ, toàn bộ được adverse events and patients’ compliance were đánh giá khi ngưng thuốc tác dụng phụ biến mất collected during the interim and final visit. Results: không có hậu quả. Biến cố có hại nghiêm trọng không After 8 weeks the casual blood pressure measurementsv of measuring blood pressure of *Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên patients who did not achieve target blood pressure, failure with monotherapy showed the effectiveness of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hiền the treatment, as 68,89% of study population Email: hiennguyentn92@gmail.com obtained normal blood pressure. Moreover, the Ngày nhận bài: 22.6.2019 effectiveness of Lisiplus STADA® treatment was Ngày phản biện khoa học: 21.8.2019 obviously showed to reduce both diastolic and systolic Ngày duyệt bài: 27.8.2019 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 blood pressure and improve the pulse frequency for 2.1.Đối tượng nghiên cứu, thời gian patients. 5,5% of patients experienced adverse nghiên cứu: events, all of which were evaluated as non-serious and disappeared without consequences. Serious adverse - Thời gian: Từ tháng 2 – 6/2019 events were not found. Conclusion: It can be - Tiêu chí nhận bệnh: Bệnh nhân (BN) trên 18 supposed that Lisiplus STADA® (a fixed combination tuổi; THA vô căn, và THA đơn trị liệu với ức chế of lisinopril 10 mg and hydroclorothiazid 12,5 mg) is a men chuyển hoặc lợi tiểu thiazid thất bại chấp safe and effective anti-hypertensive which can be nhận điều trị bằng viên Lisiplus STADA® (chứa given for hypertensive patients. 10mg lisinopril và hydroclorothiazid 12,5 mg); I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong phạm vi báo cáo này, tăng huyết áp và HA Trong nhiều năm gần đây, tỷ lệ mắc tăng bình thường được định nghĩa như sau huyết áp (THA) gia tăng trên phạm vi toàn cầu THA: Huyết áp tâm thu (HATTh) ≥ 140 và là nguyên nhân gây ra tỷ lệ tàn tật và tử vong mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ cao nhất. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cũng 90 mmHg, hoặc tiền sử được chẩn đoán và đang cho biết tình trạng tương tự. Tăng huyết áp là được điều trị THA. một thách thức lớn đối với ngành y tế trên thế HA bình thường: HATTh < 140 mmHg và giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Theo ước HATTr < 90 mmHg tính của các nhà khoa học Mỹ, tỷ lệ tăng huyết -Tiêu chí loại trừ: Mẫn cảm với lisinopril hoặc áp trên thế giới năm 2000 là 26,4% (tương bất kỳ thuốc ức chế men chuyển khác; Mẫn cảm đương 972 triệu người, riêng các nước đang với hydroclorothiazid; Mẫn cảm với bất kỳ thành phát triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% phần tá dược; Hạ huyết áp nặng; Suy tim sau vào năm 2025 với tổng số người mắc bệnh tăng nhồi máu cơ tim (trong vòng 28 ngày đầu); Đau thắt ngực không ổn định; Phụ nữ có thai, phụ nữ huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1.56 tỷ cho con bú; Đang tham gia một thử nghiệm lâm người. Ba phần tư trong số các bệnh nhân này là sàng khác; Nghiện rượu hoặc lệ thuộc thuốc; người thuộc các nước đang phát triển [4]. Tăng -Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám tăng huyết áp làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh huyết áp, Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung mạch máu lớn và nhỏ; bệnh mạch vành, tai biến ương Thái Nguyên. mạch máu não, tắc mạch chi, bệnh võng mạc - Yếu tố nguy cơ: Đái tháo đường; Rối loạn mắt, bệnh lý thần kinh [1]. lipid máu; Albumin niệu; Thừa cân/béo phì, béo Hướng dẫn ESH/ESC 2007 và 2013 nhấn mạnh bụng; Hút thuốc lá; Uống nhiều rượu, bia; Ít vận đơn trị liệu chỉ có hiệu quả kiểm soát huyết áp động thể lực; Chế độ ăn nhiều muối; Tiền sử gia (HA) cho số lượng hạn chế bệnh nhân bị THA, và đình mắc bệnh tim mạch sớm: Nam trước 55 hầu hết cần kết hợp ít nhất hai thuốc mới kiểm tuổi, nữ trước 65 tuổi. soát được huyết áp [2][3]. Cố định liều là sự kết 2.2. Phương pháp nghiên cứu: hợp thuốc làm giảm nguy cơ không tuân trị và nên - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt được xem xét trong việc điều trị bệnh nhân bị bệnh ngang, không can thiệp. THA kiểu mãn tính nhằm cải thiện tuân trị và đem - Đây là nghiên cứu không can thiệp, do đó lại kết quả lâm sàng tốt hơn [5]. việc điều trị với Lisiplus STADA®hoàn toàn tuân Nhiều nghiên cứu kết hợp của ít nhất là hai theo hướng dẫn sử dụng thuốc và các hướng thuốc đã giảm huyết áp hiệu quả và đạt mục dẫn điều trị thông thường, BN được bác sĩ quyết tiêu điều trị [3]. Tác dụng chống THA của hai định điều trị theo quy trình thực hành lâm sàng thuốc với cơ chế tác động khác nhau được gia thường quy bất chấp việc nghiên cứu. Nghiên tăng khi kết hợp và đa số (60-80%) bệnh nhân cứu sẽ theo dõi BN trong 8 tuần với 3 lần thăm bị THA có thể đạt huyết áp bình thường với kết khám: Lần khám 1: xem xét tiền sử bệnh, kiểm hợp của hai thuốc [6]. Ở Việt Nam thuốc Lisiplus tra các thông số cơ bản (giới tính, chiều cao, cân STADA® đã được Bộ Y tế phê duyệt và đưa vào nặng, chỉ số khối cơ thể), đo chỉ số HA theo danh mục các thuốc điều trị tăng huyết áp theo phương pháp mô tả dưới đây, thu nhận BN vào bảo hiểm y tế. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu, ký phiếu xác nhận tình nguyện tham đề tài “Kết quả điều trị của thuốc Lisiplus gia nghiên cứu, khởi đầu điều trị với Lisiplus STADA® trên bệnh nhân tăng huyết áp điều trị STADA®. Lần khám 2: 4 tuần sau, kiểm tra HA, ngoại trú tại bệnh viện Trung Ương Thái kiểm tra tình trạng sức khỏe BN, kiểm tra tác Nguyên.” Với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị dụng phụ. Lần khám 3: 8 tuần sau, kiểm tra HA, của thuốc Lisiplus STADA® trong điều trị THA. kiểm tra tình trạng sức khỏe BN, kiểm tra tác II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dụng phụ và kết luận điều trị. Các thông số sức khỏe của từng BN được BS ghi lại vào bản thu 111
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 thập dữ liệu nghiên cứu trong mỗi lần thăm -Số liệu được nhập và quản lý bằng phần khám. Chỉ số HA được xác định bằng huyết áp mềm Epidata 3.1. kế cơ. Mạch được xác định bằng cách đếm nhịp -Phân tích và xử lý số liệu dựa trên phần đập động mạch quay. mềm SPSS 20.0 - Chỉ tiêu nghiên cứu 2.4. Đạo đức tronng nghiên cứu: Nghiên + Đặc điểm chung: tuổi, giới, thời gian mắc cứu được tiến hành sau khi được sự cho phép bệnh THA, thể trạng bệnh nhân (phân loại dựa của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược vào chỉ số BMI), yếu tố nguy cơ, sự tuân thủ Thái Nguyên. Trước khi tiến hành nghiên cứu, điều trị. các đối tượng tham gia được giải thích đầy đủ về + Đánh giá hiệu quả: Được xem là thành mục đích yêu cầu của nghiên cứu, đồng ý tự công khi đạt hoặc duy trì HA bình thường (< 140 nguyện tham gia. Các thông tin về đối tượng mmHg/ 90 mmHg) vào hoặc trước tuần thứ 8. nghiên cứu được đảm bảo giữ bí mật. Nghiên + Đánh giá độ an toàn: Theo dõi sự xuất cứu không gây hại cho người bệnh và hoàn toàn hiện tác dụng phụ trong quá trình nghiên cứu ở vì mục đích chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. lần khám 2 và lần khám 3. + Đánh giá độ dung nạp: BN không phải III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngưng điều trị sớm do ảnh hưởng của tác dụng 3.1.Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: phụ (ví dụ, tình trạng ho khan, mệt mỏi, nhức 3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới: Đây là 2 đầu, hoa mắt...) lớn hơn nguy cơ hoặc mức chịu đặc điểm cơ bản trong bất kì một nghiên cứu đựng của BN. nào liên quan đến người bệnh. Chúng tôi đưa ra + Đánh giá sự tuân thủ: Bệnh nhân không hai mức tuổi trên 60 tuổi và dưới 60 tuổi – bỏ điều trị. ngưỡng xác định người cao tuổi của WHO. Kết 2.3. Phương pháp sử lý số liệu: quả được trình bày như bảng dưới đây: Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % 6 tháng - < 5 năm 54 30,0 và gầy thấp nhất là 2,78%, tỷ lệ bệnh nhân có ≥ 5 năm - < 10 năm 87 48,33 BMI bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất là ≥ 10 năm 33 18,34 50,56%. Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, Tổng 180 100 có khoảng gần 50% bệnh nhân có BMI chưa Đối tượng bệnh nhân mới mắc (≤ 0,5 năm) được kiểm soát tốt, BMI trung bình của mẫu THA chiếm tỷ lệ nhỏ nhất, đa phần là những nghiên cứu là 23,34 ± 3,12 (kg/m2) thuộc nhóm bệnh nhân được phát hiện bệnh trong khoảng thừa cân. 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 3.1.4. Yếu tố nguy cơ: Để phân tầng nguy trong các lần khám. cơ và tiên lượng bệnh nhân tăng huyết áp, Lần Lần Lần chúng tôi có kết quả bảng phân bố bệnh nhân khám 1 khám 2 khám 3 theo yếu tố nguy cơ như sau: Số BN chưa Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo yếu tố 18 165 56 đạt HA bình nguy cơ (100%) (91,6%) (31,11%) thường Số yếu tố nguy cơ Số BN đạt Số BN Tỷ lệ (%) 0 15 124 (YTNC) huyết áp (0%) (8,4%) (68,89%) 0 YTNC 15 8,33 bình thường 1-2 YTNC 66 36,67 Trong lần khám đầu tiên, trong tổng số BN ≥ 3 YTNC 99 55,0 THA đang được điều trị và thu nhận vào nghiên YTNC hay gặp nhất Rối loạn chuyển hóa lipid cứu, có 180/180 (100,0%) BN chưa đạt HA bình YTNC ít gặp nhất Ít vận động thể lực thường. Trong lần khám 2 (sau 4 tuần) có 165/180 (91,6%) BN THA chưa đạt HA bình Tổng số BN 180 thường. Lần khám cuối (sau 8 tuần) có 56/180 Hầu hết (91,67%) BN đều có ít nhất 1 yếu tố (31,11%) BN chưa đạt HA bình thường. Điều này nguy cơ (YTNC), trong đó 55% BN có từ 3 YTNC đồng nghĩa với sự gia tăng số BN đạt HA bình trở lên. thường khi được điều trị với thuốc Lisiplus 3.2. Kết quả điều trị STADA®, và sự gia tăng này có ý nghĩa thống kê 3.2.1 Kết quả điều trị hạ áp sau 3 lần khám: (p
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2019 áp dưới 140/90 mmHg) đã tăng từ 0 BN lên 124 STADA® được thiết kế để đơn giản hóa phác đồ BN. Sự gia tăng này có ý nghĩa thống kê với p < thuốc, tiện sử dụng và có khả năng cải thiện sự 0,0001 và đặc biệt có ý nghĩa lâm sàng vì những tuân thủ. bệnh nhân này trước đó đang được điều trị với lisinopril và hydroclorothiazid với liều tương TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Evidence-Based Guideline for the Management đương nhưng sử dụng đơn độc trước khi điều trị of High Blood pressure in Adults Report From the bằng viên phối hợp Lisiplus STADA®. Panel Members Appointed to the Eighth Joint Sau 8 tuần điều trị, trong nhóm dân số PP National Committee (JNC 8)//JAMA.-2014. - p. E1. (180 BN), cả trị cố huyết áp tâm và trị số huyết 2. ESH/ESC Guidelines for the management of arterial hypertension // Journal of Hypertension. - 2013. - áp tâm trương đều giảm và có ý nghĩa thống kê. p. 1312. Nghiên cứu cho thấy độ an toàn cũng như 3. Guidelines for the Management of Arterial mức độ dung nạp của thuốc là khá tốt. Chỉ có 10 Hypertension // Journal of Hypertension. -2007. (5,5%) bệnh nhân được ghi nhận có tác dụng – Vol. 25. – p.1143. 4. Kearney PM et al, (2005), Global burden of phụ, một tỷ lệ tương đối thấp, trong đó có 2 hypertension: analysis of worldwide data , Lancet, bệnh nhân phải ngưng điều trị, và không ghi 365(9455), pp. 217-23. nhận trường hợp nào gặp tác dụng phụ nghiêm 5. Sripal Bangalore Gayathri Kamalakkannan, trọng phải nhập viện cấp cứu. Trong nghiên cứu Sanobar Parkar, Franz H. Messerli; Fixed-Dose này, tỉ lệ tuân thủ điều trị của bệnh nhân khá Combinations Improve Medication Compliance: A Meta-Analysis // The American Journal of Medicine. cao, đạt 91,37% (180/197 bệnh nhân). - (2007) 120. - pp. 713-719. 6. Farsang Csaba Ábrahám György, Kovács V. KẾT LUẬN Péter, Karányi Zsolt, Ofner Péter; The Điều trị LISIPLUS STADA® là hiệu quả và an effectivity and safety of Amlodipin-Lisinopril Fix- toàn cho bệnh nhân tăng huyết áp. Tỉ lệ tác combination in patients with ESSential dụng phụ như mệt mỏi, ho khan là tương đối hypertension (ALFESS study) // Hypertension and Nephrology. - 2009. - Vol. 13 (2). – p.81-88 thấp. Viên kết hợp cố định liều LISIPLUS NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU VỚI MICROALBUMIN NƯỚC TIỂU Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II Bùi Thị Minh Phượng* TÓM TẮT 29 SUMMARY Bệnh đái tháo đường đang ngày càng gia tăng tại RESEARCH RELATIONSHIP BETWEEN Việt Nam, tỷ lệ biến chứng do đái tháo đường (ĐTĐ) MICROALBUMIN BACTERIAL CHEMICALS IN cũng gia tăng theo. Nhiều nghiên cứu cho thấy có tới THE STREET OF DISEASE DISEASE TYP II 50% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 khi được phát hiện đã có Diabetes is increasing in Vietnam, the rate of biến chứng. ĐTĐ týp 2 thường phối hợp với tăng nguy complications due to diabetes also increases. Many cơ của cả biến chứng vi mạch lẫn biến chứng mạch studies show that up to 50% of type 2 diabetic máu lớn và bệnh lý tim mạch đồng thời là nguyên patients are found to have complications. Type 2 nhân gây tử vong của 70% bệnh nhân. Nghiên cứu diabetes is often associated with an increased risk of tiến hành trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo both microvascular complications and major vascular đường typ 2 và đang được điều trị tại bệnh viện Đại complications and cardiovascular disease, and a cause học Y Thái Bình được làm các xét nghiệm hóa sinh of death for 70% of patients. The study was máu và microalbumin niệu. Kết quả thu được tỷ lệ conducted on 60 patients diagnosed with type 2 microalbumin niệu (MAU) (+) ở nhóm bệnh nhân có diabetes mellitus and being treated at Thai Binh glucose máu >7,0 mmol/l và HbA1C>7%. Giá trị MAU Medical University hospital to do blood and có ý nghĩa thống kê với chỉ số ure và creatinin máu. microalbumin urinary biochemical tests. Results of Từ khóa: Microalbumin niệu, đái tháo đường typ 2 microalbumin urinary (MAU) (+) ratio in patients with blood glucose> 7.0 mmol / l and HbA1C> 7%. MAU values are statistically significant with urea index and *Đại học Y Dược Thái Bình blood creatinine. Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Minh Phượng Keywords: Microalbumin urinary, type 2 diabetes Email: minhphuongytb@gmail.com Ngày nhận bài: 26.6.2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 22.8.2019 Biến chứng thận là vấn đề hết sức nghiêm Ngày duyệt bài: 29.8.2019 trọng với bệnh nhân đái tháo đường. Hiện đã có 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nhồi máu não trong 3 giờ đầu bằng Alteplase liều 0,6mg/kg tại khoa cấp cứu Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 112 | 10
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng thận hư kháng thuốc steroid tại khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung Ương
6 p | 137 | 9
-
Nghiên cứu thực trạng sử dụng và kết quả điều trị của thuốc chẹn kênh Calci trong điều trị bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
5 p | 113 | 4
-
Nghiên cứu thực trạng và kết quả sử dụng thuốc chống trầm cảm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
5 p | 60 | 4
-
Kết quả điều trị phác đồ Antiretrovirus bậc 2 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
9 p | 101 | 3
-
Kết quả điều trị bệnh nhân ung thư hắc tố da giai đoạn chưa di căn xa tại Bệnh viện K
6 p | 6 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát giai đoạn tiến xa
10 p | 13 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị của thuốc Sorafenib trên bệnh nhân ung thư tế bào gan nguyên phát tại Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
8 p | 21 | 3
-
Đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc hạ huyết áp phối hợp liều cố định ở bệnh nhân tăng huyết áp độ II, độ III
9 p | 18 | 2
-
Bài giảng Thực trạng sử dụng thuốc và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân lao ngoại trú tại BV Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
18 p | 33 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị của một số phác đồ kháng virus trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
9 p | 20 | 2
-
Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan với điều trị thất bại ở nhóm bệnh nhân động kinh đang quản lý tại thành phố Vũng Tàu
6 p | 49 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị của Cardorido trên bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ
5 p | 74 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị u thần kinh đệm độ ác tính cao tại Bệnh viện K
4 p | 1 | 1
-
Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng Helicobacter pylori dương tính bằng phác đồ 3 thuốc amoxicilin, levofloxancin, PPI tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 2 | 0
-
Ảnh hưởng độc tính phản ứng da tay chân đến kết quả điều trị sorafenib trên bệnh nhân ung thư gan nguyên phát
4 p | 2 | 0
-
Kết quả điều trị của tất thũng phương trên bệnh nhân tràn dịch khớp gối do thoái hóa
5 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn