intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị dị vật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

50
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chẩn. đoán dị vật đường tiêu hóa. Đánh giá kết quả điều trị lấy dị vật và biến chứng của đường tiêu hóa tại bệnh viện Bình Dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị dị vật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Bình Dân

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG TIÊU HÓA<br /> TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br /> Đồng Thanh Thiện*, Phan Quốc Việt*, Đỗ Bá Hùng<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Dị vật tiêu hóa do nuốt phải thường xảy ra ở trẻ từ 06 tháng – 06 tuổi, ở người lớn thường do<br /> dị vật lẩn trong thức ăn như: xương cá, xương gà, tăm xỉa răng, răng giả… hay xảy ra ở bệnh nhân uống rượu<br /> bia, có răng giả, bệnh tâm thần…có sự giảm nhạy cảm vùng hầu họng với vật lạ khi nuốt phải. Đa số dị vật được<br /> tống ra ngoài theo đường tự nhiên (80%), 20% được can thiệp nội soi lấy dị vật, 1% có biến chứng thủng cần<br /> phẫu thuật can thiệp, tùy thuộc vào kích thước, hình dạng sắc bén của dị vật như xương cá, tăm xỉa răng, xương<br /> gà. Dị vật đường tiêu hóa để lại nhiều biến chứng nguy hiểm, việc chẩn đoán và điều trị biến chứng của dị vật<br /> đường tiêu hóa còn nhiều khó khăn, cần có sự cảnh báo về mức độ nguy hiểm của dị vật trong cộng đồng nhằm<br /> giảm thiểu tỷ lệ dị vật đường tiêu hóa, cho nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm:<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chẩn. đoán dị vật đường tiêu hóa. Đánh giá kết quả<br /> điều trị lấy dị vật và biến chứng của đường tiêu hóa tại bệnh viện Bình Dân.<br /> Phương pháp nghiên và đối tượng nghiên cứu: Hồi cứu 63 trường hợp bệnh nhân bị dị vật đường tiêu<br /> hóa được điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 09 năm 2017. Phân tích thống kê bằng<br /> phép kiểm T, ².<br /> Kết quả: Có 63 trường hợp dị vật tiêu hóa được chọn vào nghiên cứu, tuổi trung bình 49 tuổi, tỷ lệ<br /> Nam/Nữ: 3/2, dị vật thực quản 27% (17/63), dạ dày 36,5% (23/63), tá tràng 12,7% (8/63), ruột non 11,1%<br /> (7/63), đại trực tràng 11,1% (7/63), 01 trường hợp xuyên đại tràng vào ổ bụng 1,6%. Dị vật xương (cá, gà)<br /> (47,6%), tăm (17,5%), răng giả (11,1%), vỏ thuốc (12,7%), que kim loại (9,5%) nắp chai kim loại (1,6%). Hình<br /> dạng dị vật: dạng que mãnh nhọn ở đầu 63,5%, có móc 14,3%, có nhiều góc cạnh 22,2%. Kích thước dị vật trung<br /> bình 3,3 cm (1,5 cm- 20cm). Cơ chế do dị vật lẫn trong thức ăn 49,2%, do nuốt phải 33,3%, thói quen ngậm tăm<br /> sau ăn 17,5%. Biến chứng thủng 25,4% (thủng thực quản, tá tràng, ruột non, đại tràng). Đa số lấy dị vật thành<br /> công qua nội soi 76,2%, 22,3% phẫu thuật lấy dị vật khi có biến chứng, 1,6% điều trị nội khoa.<br /> Kết luận: Biến chứng do dị vật tiêu hóa khó chẩn đoán, thường nhầm với viêm ruột thừa, viêm túi thừa đại<br /> tràng hay thủng dạ dày, bệnh nhân thường quên không nhớ có nuốt dị vật khi ăn, cho nên thường được chẩn<br /> đoán muộn khi có dấu hiệu viêm phúc mạc hay áp-xe ổ bụng. Chẩn đoán nguyên nhân chủ yếu dựa vào CT scan<br /> bụng với hình ảnh xương cá cản quang trong ổ viêm. Phẫu thuật khi có biến chứng thủng đường tiêu hóa, có thể<br /> phẫu thuật nội soi hay mổ mở. Cần có sự tuyên truyền, cảnh báo sự nguy hiểm của biến chứng dị vật tiêu hóa<br /> thay đổi thói quen ăn uống để tránh nuốt phải dị vật tiêu hóa.<br /> Từ khóa: Dị vật tiêu hóa.<br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS.Đồng Thanh Thiện ĐT: 0918977322 Email: Dongthien78@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 233<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULT IN MANAGEMENT OF INGESTED FOREIGN BODIES IN BINH DAN HOSPITAL<br /> Dong Thanh Thien, Phan Quoc Viet, Do Ba Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 233 - 239<br /> <br /> Introduction: Foreign-body ingestion is a common event most often seen in children from 6 months to 6<br /> years of age. In adults, foreign bodies are usually ingested accidentally together with food, such as fish bones,<br /> chicken bone, toothpick, dentures…The populations most susceptible to foreign body ingestion is people who wear<br /> dentures; the tactile sensistivity of the soft palate that is vital for the detection and recognition of small intraoral<br /> objects is diministed by the presence of dentures. Also at risk are alcoholic and psychiatric patients. In about 80%<br /> of cases, the ingested material passes uneventfully through the gastrointestinal tract; endoscopy is performed in<br /> about 20% of cases, and surgery in less than 1%. Perforation occurs in about 1% of all foreign bodies ingested<br /> usually due to long and sharp objects such as fish bones, toothpicks, chicken bones and needles. We here in report<br /> the diagnosis and treatment of a patient with omentum-wrapped abscess caused by a fish bone penetrating the<br /> colon and intestine.<br /> Objective: To determine the characteristics and out come of Foreign body ingestion, the safety and<br /> effectiveness in management of ingested foreign bodies.<br /> Patients & method: Retrospective review of medical record of 63 patients had foreign body in digestion<br /> during January 2014 to September 2017 in Binh Dan Hospital. Two-tailed Fisher′s Exact or ² test were used for<br /> statistical analysis.<br /> Results: Sixty three patients had foreign body were included in the study. Mean age 49 years, Male/ female rate:<br /> 3/2, location of foreign body: Esophageal 27% (17/63), Stomach 36,5% (23/63), Duodenum 12,7% (8/63), Small<br /> Intestine 11.1% (7/63), Colon Rectal 11,1% (7/63), intraabdomen 1.6% (1/63). Bones (47.6%), toothpick (17,5%),<br /> Dentures (11.1%), Medicine capsule (11.1%), metallic (11.1%). Classification of foreign bodyies: Size mean: 3.3 cm<br /> (1.5- 20cm), sharp (63.5%), Sharp edges (14.3%), rounded (22,2%). Endoscopy is performed in about 76.2% of cases.<br /> Surgical intervention is required in 22.3% of cases. Two patients esophageal foreign bodies had abscess in<br /> mediastinum due to esophageal perforation. The patientssuffered an operation to drain abscess. No complications<br /> ccurred after surgery and the patients was discharged free of symptoms six-seven days after surgery.<br /> Conclustion: Bowel perforation by foreign bodies can mimic other abdominal conditions such as acute<br /> appendicitis, acute diverticulitis, and perforated peptic ulcer. As the patient usually does not remember fish bone<br /> ingestion, diagnosis can be delayed, with months between ingestion and perforation. CT scanning is the most<br /> accurate exam with fish bones appearing like linear images with calcic density inside an inflamed area. Relative<br /> indications for surgery after ingestion of foreign bodies exist in the case of complications that can not be resolved<br /> endoscopically or after unsuccessful attempts at endoscopic recovery. Surgery intervention is indicated in<br /> complications of ingestion of foreign bodies on laparotomy or laparoscopy.<br /> Keywords: Foreign body, Fish bone.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nhân uống rượu bia, có răng giả, bệnh tâm<br /> thần…có sự giảm nhạy cảm vùng hầu họng với<br /> Dị vật tiêu hóa do nuốt phải thường xảy ra ở vật lạ khi nuốt phải.<br /> trẻ từ 06 tháng – 06 tuổi, ở người lớn thường do<br /> Đa số dị vật được tống ra ngoài theo đường<br /> dị vật lẩn trong thức ăn như: xương cá, xương<br /> tự nhiên (80%), 20% được can thiệp nội soi lấy dị<br /> gà, tăm xỉa răng, răng giả… hay xảy ra ở bệnh<br /> <br /> 234 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> vật, 1% có biến chứng thủng cần phẫu thuật can dày 36,5%(23/63), tá tràng 12,7%(8/63), ruột non<br /> thiệp(1,4), tùy thuộc vào kích thước, hình dạng sắc 11,1%(7/63), đại trực tràng 11,1%(7/63), 01 trường<br /> bén của dị vật như xương cá, tăm xỉa răng, hợp xuyên đại tràng vào ổ bụng 1,6%. Dị vật<br /> xương gà(8). xương cá 47,6%, tăm 17,5%, răng giả 11,1%, vỏ<br /> Mục tiêu nghiên cứu thuốc 11,1%, nắp chai kim loại 1,6%. Hình dạng<br /> dị vật: dạng que mãnh nhọn ở đầu 63,5%, có móc<br /> Đặc điểm dị vật tiêu hóa.<br /> 14,3%, có nhiều góc cạnh 22,2%. Kích thước dị<br /> Đánh giá kết quả điều trị dị vật đường tiêu<br /> vật trung bình 3,3 cm (1,5 cm- 20cm). Cơ chế do<br /> hóa tại bệnh viện Bình Dân.<br /> dị vật trong thức ăn 49,2%, nuốt phải 33,3%, thói<br /> PHƯƠNGPHÁP-ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU quen ngậm tăm sau ăn 17,5%. Biến chứng thủng<br /> Hồi cứu 63 trường hợp bệnh nhân bị dị vật 25,4% (thủng thực quản, tá tràng, ruột non, đại<br /> đường tiêu hóa được điều trị tại bệnh viện Bình tràng). Đa số lấy dị vật thành công qua nội soi<br /> Dân từ tháng 01 năm 2014 đến tháng 09 năm 76,2%, 22,3% phẫu thuật lấy dị vật khi có biến<br /> 2017. Phân tích thống kê bằng phép kiểm T,ᵡ². chứng, 78% (11/14) trường hợp mổ mở,<br /> 21,4%(3/14) mổ nội soi, 1,6% điều trị nội khoa.<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Một trường hợp dị vật gây đau thượng vị hạ<br /> Các bệnh nhân bị dị vật đường tiêu hóa sườn (P) 20 ngày, CT bụng thấy hình ảnh dị vật<br /> không phân biệt nam nữ, tuổi lớn hơn 16 được cản quang cạnh tá tràng DII trong lòng tĩnh<br /> chọn vào nhóm nghiên cứu. mạch cửa gây huyết khối, được phẫu thuật lấy dị<br /> Các dữ kiện thu thập vật là que kim loại mãnh 4 cm đâm xuyên tá<br /> Giới, tuổi, tiền căn mắc bệnh, thói quen ăn uống tràng và xuyên vào lòng tĩnh mạch cửa gây<br /> Triệu chứng lâm sàng huyết khối tĩnh mạch cửa. Một trường hợp đau<br /> ¼ bụng trên (P) 1 tháng, CT bụng ghi nhận cấu<br /> Cận lâm sàng, XQ bụng, CT bụng<br /> trúc hình que cản quang sau phúc mạc, sau đầu<br /> Phương pháp điều trị: nội soi lấy dị vật, tụy trước TM chủ dưới, cạnh tá tràng DII dài<br /> phương pháp phẫu thuật… 22mm, được phẫu thuật lấy dị vật là 1 que kim<br /> Kết quả điều trị loại mãnh ghim sâu vào mô đầu tụy đến sát TM<br /> Tỷ lệ tử vong, biến chứng: thủng thực quản, chủ dưới. Trong số 16 trường hợp dị vật ở thực<br /> dạ dày tá tràng, xì rò chỗ khâu, nhiễm trùng vết quản: 8/ 16 ở 1/3 trên, 6/16 ở1/3 giữa, 3/16 ở1/3<br /> mổ, áp xe tồn lưu trong ổ bụng,viêm phúc mạc dưới. Hai trường hợp dị vật 1/3 trên thực quản<br /> hậu phẫu.... có biến chứng thủng thực quản gây abscess cạnh<br /> cổ (T) lan xuống trung thất gây abscess trung<br /> Nhập dữ liệu, xử lý và phân tích thống kê<br /> thất, được phẫu thuật khâu lại chổ rách thực<br /> Các dữ liệu thu thập sẽ được nhập và xử lý<br /> quản và dẫn lưu trung thất, cả hai bệnh nhân hồi<br /> bằng phần mềm SPSS 16,0.<br /> phục tốt không có biến chứng hẹp thực quản.<br /> Các số trung bìnhh ± độ lệch chuẩn sẽ được Trong lô nghiên cứu của của chúng tôi ghi nhận<br /> tính cho số liệu định lượng. Tỷ lệ sẽ tính cho các 02 trường hợp dị vật xuyên khỏi thành ruột<br /> số liệu định tính. Dùng phép kiểm T, X², Anova, được mạc nối lớn bao bọc tạo thành áp xe mạc<br /> các khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. nối lớn, được phẫu thuật cắt mạc nối lớn chứa ổ<br /> KẾT QUẢ áp-xe và dị vật.<br /> Cả 63 trường hợp dị vật tiêu hóa được chọn Thời gian nằm viện trung bình 4,7 ngày,<br /> vào nghiên cứu, tuổi trung bình 49 tuổi, không có biến chứng do phẫu thuật.<br /> Nam/Nữ: 3/2, dị vật thực quản 27%(17/63), dạ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 235<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm và biến chứng của mẫu nghiên cứu<br /> Thực quản Dạ dày Tá tràng Ruột non Đại trực tràng Giá trị P<br /> 2<br /> n= 17 n= 23 n= 8 n= 7 n= 8 X<br /> Hình dạng dị vật<br /> Que nhọn 7 (11,1%) 15 (23,8%) 7 (11,1%) 6 (7,9%) 5 (8%) P> 0,05<br /> Có móc 6 (9,5%) 01 (1,6%) 0 0 2 (3,2%)<br /> Nhiều góc cạnh 4 (6,3%) 7 (11,1%) 1 (3,2%) 1 (1,6%) 1 (1,6%)<br /> Kích thước dị vật(cm) 2,4 3,2 5,2 3,5 3,3 P> 0,05 Anova<br /> Nội soi 17(100%) 23(100%) 8 (100%) 0 6 (75%) P< 0,005<br /> CT 4(23,5%) 2(8,7%) 3(37,5%) 5(71,4%) 6(75,0%)<br /> Biến chứng do dị vật 2(11,8%) 2(8,7%) 3(37,5%) 6(85,7%) 3(37,5%)<br /> Phương pháp điều trị<br /> Nội soi lấy dị vật 16(94,1%) 21(91,3%) 5(62,5%) 0 6(75,0%)<br /> Phẫu thuật<br /> Mổ mở 1(5,9%) 1(4,3%) 3(37,5%) 4(57,1%) 2(25,0%)<br /> Mổ nội soi 0(0%) 1(4,3%) 0(0%) 2(28,6%) 0(0%)<br /> Nội khoa 0 0 0 1(14,3%) 0<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. CT scan bụng trường hợp 1 Hình 2. CT scan bụng trường hợp 2<br /> <br /> <br /> 236 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Dị vật tiêu hóa do nuốt phải thường xảy ra ở<br /> trẻ từ 06 tháng – 06 tuổi, ở người lớn thường do<br /> dị vật trộn lẩn thức ăn như: xương cá, xương gà,<br /> tăm xỉa răng, răng giả… hay xảy ra ở bệnh nhân<br /> uống rượu bia, có răng giả, bệnh tâm thần, sa sút<br /> trí tuệ..có sự giảm nhạy cảm vùng hầu họng với<br /> vật lạ khi nuốt phải.<br /> Đa số dị vật được tống ra ngoài theo đường<br /> tự nhiên (80%), 20% được can thiệp nội soi lấy dị<br /> vật, 1% có biến chứng thủng cần phẫu thuật can<br /> thiệp. Tùy thuộc vào vị trí kích thước, hình dạng,<br /> độ sắc, vật liệu của dị vật và kích thước, độ gập<br /> góc của ống tiêu hóa mà dị vật có thể thoát qua<br /> được hay không, biến chứng thủng thường xảy<br /> ra ở những nơi hẹp hay gập góc như thực quản,<br /> môn vị, tá tràng, vale hồi manh tràng, và đại<br /> tràng (T) thì dị vật khó thoát qua và dễ đâm<br /> xuyên thành gây thủng. Ngoài ra hình dạng và<br /> kích thước của dị vật cũng là yếu tố nguy cơ gây<br /> biến chúng thủng ống tiêu hóa, dị vật sắc nhọn<br /> và dài có nguy cơ gây biến chứng thủng đường<br /> Hình 3. Dị vật xương cá (trường hợp 1)<br /> tiêu hóa. Một số tác giả cho rằng dị vật dài hơn<br /> 6cm và đường kính trên 2,5cm thì khả năng tống<br /> qua tá tràng khó khăn (9,14). Tuy nhiên trong<br /> nghiên cứu chúng tôi chiều dài trung bình của<br /> vật 3,3cm, không có sự tương quan giữa kích<br /> thước, hình dạng của dị vật và vị trí đị vật trên<br /> đường tiêu hoá (P> 0,005).<br /> Việc chẩn đoán dị vật tiêu hóa ở thực quản<br /> và dạ dày thường đơn giản, đa số bệnh nhân có<br /> triệu chứng nuốt đau, đau tức sau xương ức đối<br /> với dị vật thực quản, đau thượng vị đối với dị<br /> vật dạ dày tá tràng và được chẩn đoán chính xác<br /> qua nội soi dạ dày tá tràng. Nhưng đối với dị vật<br /> đã xuống ruột non thì chẩn đoán gặp nhiều khó<br /> khăn do triệu chứng không điển hình và thường<br /> nhầm lẫn với các bệnh lý khác trong ổ bụng, nội<br /> soi thông thường không thể soi hết ruột non.<br /> Dị vật tiêu hóa đa số không có triệu chứng<br /> lâm sàng 90%(3), 10% có biểu hiện lâm sàng khi<br /> Hình 4. Dị vật xương cá đại tràng (trường hợp 2) có biến chứng. Đối với dị vật có tính cản quang<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 237<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> thì việc chẩn đoán đơn giản bằng X- Quang hóa có biến chứng là phẫu thuật, làm sạch mủ ổ<br /> bụng, với dị vật không cản quang thì việc chẩn bụng, lấy hết dị vật và khâu phục hồi thành tiêu<br /> đoán khó khăn hơn do đó thường được chẩn hóa nếu có thể. Tỷ lệ tử vong vào thập niên 80<br /> đoán muộn khi có biến chứng thủng, dấu hiệu khoảng 50% và nghiên cứu gần đây (2012)<br /> đau bụng, viêm phúc mạc, áp-xe ổ bụng. CT khoảng 2%(3), chúng tôi không có trường hợp tử<br /> scan có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, khảo sát vong. Phẫu thuật nội soi gắp dị vật và khâu lại<br /> được hình ảnh, vị trí và bản chất của dị vật, chỗ thủng, hay mổ mở giải quyết các biến chứng<br /> những bóng hơi tự do trong ổ bụng. Việc chẩn nhiễm trùng, tùy thuộc vào điều kiện và trình độ<br /> đoán lâm sàng biến chứng thủng ruột thường bị của phẫu thuật viên. Trong hai trường hợp, chúng<br /> trì hoãn và kéo dài do bệnh nhân thường không tôi mổ nội soi thám sát và giải phóng khối mạc nối<br /> nhớ có nuốc dị vật, và thường chẩn đoán nhầm chứa áp-xe, kết hợp với mở bụng đường nhỏ cắt<br /> với bệnh lý viêm ruột thừa cấp, viêm túi thừa đại trọn ổ áp-xe, không gây vấy bẩn ổ bụng. Hậu<br /> tràng, thủng dạ dày. Trong hai trường hợp của phẫu không ghi nhận có xì, rò tiêu hóa, và bệnh<br /> chúng tôi dị vật xương cá mãnh dài và sắc đi được xuất viện ngày thứ 6- 7.<br /> xuyên qua thành ruột vào ổ bụng được mạc nối KẾT LUẬN<br /> bao quanh và tạo áp-xe mạc nối lớn, do xương cá<br /> có đường kính nhỏ nên thương tổn thủng thành Biến chứng do dị vật tiêu hóa khó chẩn đoán,<br /> ruột có kích thước nhỏ nên tự diễn tiến lành bít thường nhầm với viêm ruột thừa, viêm túi thừa<br /> lổ thủng nên không gây viêm phúc mạc. đại tràng hay thủng dạ dày, bệnh nhân thường<br /> quên không nhớ có nuốt dị vật khi ăn, cho nên<br /> Việc điều trị dị vật tiêu hóa ngày nay khá<br /> thường được chẩn đoán muộn khi có dấu hiệu<br /> đơn giản nhờ có sự tiến bộ của nội soi tiêu hóa,<br /> viêm phúc mạc hay áp-xe ổ bụng. Chẩn đoán<br /> đa số lấy dị vật thành công qua nội soi đối với dị<br /> nguyên nhân chủ yếu dựa vào CT scan bụng với<br /> vật tiêu hóa trên hay đại trực tràng nếu phát<br /> hình ảnh dị vật cản quang trong ổ viêm.<br /> hiện sớm chưa có biến chứng thủng viêm phúc<br /> mạc hay abscess ổ bụng. Đối với dị vật thực Đa số dị vật thực quản được chẩn đoán dễ<br /> quản thì nội soi lấy dị vật cần có kỹ năng tốt dàng thông qua nội soi, tuy nhiên biến chứng<br /> tránh rách thủng thực quản do thao tác thô bạo ở thực quản để lại hậu quả nặng nề: áp-xe<br /> gây hậu quả nặng nề như áp-xe trung thất hay vùng cổ, trung thất… phẫu thuật giải quyết<br /> ap-xe vùng cổ, việc can thiệp phẫu thuật giải<br /> biến chứng này rất khó khăn và nặng nề cần<br /> quyết biến chứng này khó khăn và cơ biến<br /> phẫu thuật viên chuyên khoa sâu. Do đó nội<br /> chứng sau mổ cao. Trong nghiên cứu chúng tôi<br /> có hai trường hợp thủng thực quản có biến soi lấy dị vật thực quản đòi hỏi bác sĩ nội soi<br /> chứng áp-xe cổ (T) và trung thất được phẫu có kỹ năng tốt, tránh biến chứng thủng hay<br /> thuật khâu lại thực quản cổ và dẫn lưu trung rách thực quản để lại hậu quả nghiêm trọng<br /> thất, kết quả tốt không để lại di chứng hẹp thực như rò thực quản, áp-xe trung thất…<br /> quản hay ap-xe tồn lưu sau mổ. Tuy nhiên bệnh<br /> Phẫu thuật là biện pháp duy nhất giải quyết<br /> nhân cần được chăm sóc và hồi sức chuyên sâu,<br /> thời gian nằm viện dài (26 ngày). biến chứng của vật gây thủng đường tiêu hóa, có<br /> thể phẫu thuật nội soi hay mổ mở.<br /> Phẫu thuật điều trị đươc chỉ định khi: nội soi<br /> lấy dị vật có biến chứng, nội soi lấy dị vật thất bại, Cần có sự tuyên truyền rộng rãi, cảnh báo<br /> dị vật có biến nội soi không lấy được. Tỷ lệ phẫu sự nguy hiểm của biến chứng dị vật tiêu hóa<br /> thuật trong nghiên cứu của chúng tôi12,3% cao<br /> hơn các tác giả khác (1%) có Điều trị dị vật tiêu<br /> <br /> 238 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> 6. Sarliève P, Delabrousse E, Michalakis D, Robert A,<br /> thay đổi thói quen ăn uống để tránh nuốt phải Guichard G, Kastler B. Multidetector ct diagnosis of<br /> dị vật tiêu hóa. jejunal perforation by a chicken bone. JBR-BTR.<br /> 2004;87:294–295.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Rodríguez-Hermosa JI, Codina-Cazador A, Sirvent JM,<br /> 1. Ali FE, Al-Busairi WA, Esbaita EY, Al-Bustan MA. Martín A, Gironès J, Garsot E. Surgically treated<br /> Chronic perforation of the sigmoid colon by foreign body. perforations of the gastrointestinal tract caused by<br /> Curr Surg. 2005;62:419–422. ingested foreign bodies. Colorectal Dis. 2008;10:701–707.<br /> 2. De Bakker JK, Nanayakkara PW, Geeraedts LM, Jr, et al. 8. Sierra-Solís A. [Bowel perforations due to fish bones: rare<br /> Body packers: a plea for conservative treatment. and curious] Semergen. 2013;39:117–118.<br /> Langenbecks Arch Surg. 2012;397:125–130. 9. Yao CC, Yang CC, Liew SC, Lin CS. Small bowel<br /> 3. Mesina C, Vasile I, Valcea DI, Pasalega M, Calota F, perforation caused by a sharp bone: laparoscopic<br /> Paranescu H, Dumitrescu T, Mirea C, Mogoanta S. diagnosis and treatment. Surg Laparosc Endosc Percutan<br /> Problems of diagnosis and treatment caused by ingested Tech. 1999;9:226–227.<br /> foreign bodies. Chirurgia (Bucur) 2013;108:400–406.<br /> 4. Sierra-Solís A. [Bowel perforations due to fish bones: rare<br /> and curious] Semergen. 2013;39:117–118.<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2017<br /> 5. Joglekar S, Rajput I, Kamat S, Downey S. Sigmoid Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2017<br /> perforation caused by an ingested chicken bone<br /> presenting as right iliac fossa pain mimicking<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> appendicitis: a case report. J Med Case Rep. 2009;3:7385.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 239<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1