intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL sau mổ lấy thai

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

50
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không? Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Những trường hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai (MLT) tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017, với kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết ESBL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL sau mổ lấy thai

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHỮNG TRƯỜNG HỢP VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG<br /> DO VI KHUẨN TIẾT ESBL SAU MỔ LẤY THAI<br /> Lê Thị Thu Hà*, Hồng Thành Tài*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải<br /> điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không?<br /> Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca. Những trường hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung sau<br /> mổ lấy thai (MLT) tại bệnh viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017, với kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết<br /> ESBL.<br /> Kết quả: Trên 80% các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên cứu nhạy với những loại kháng sinh thế hệ mới, phổ<br /> rộng và đắt tiền: Amikacin, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,<br /> Neltimycin. Có 3 trường hợp dùng kháng sinh phù hợp kháng sinh đồ là Piperacillin/Tazobactam phối hợp<br /> Amikacin, 7 trường hợp dùng kháng sinh theo kinh nghiệm là Cefotaxim phối hợp Metronidazol và xuất viện<br /> trước khi có kết quả nuôi cấy. Không có trường hợp nào phải sử dụng Imipenem, Meropenem hoặc Colistin. Thời<br /> gian sử dụng kháng sinh trong nghiên cứu trung bình là 7 ngày. Tất cả các trường hợp đều xuất viện, ổn về lâm<br /> sàng và xét nghiệm.<br /> Kết luận: Nhiễm vi khuẩn tiết ESBL trong viêm nội mạc tử cung sau mổ lấy thai có thể được điều trị bằng<br /> cách làm sạch buồng tử cung, dùng các kháng sinh theo kinh nghiệm và được theo dõi chặt chẽ. Việc dùng các<br /> kháng sinh mạnh như Imipenem, Meropenem hoặc Colistin là chưa thực sự cần thiết trong bệnh cảnh này.<br /> Từ khóa: Viêm nội mạc tử cung, vi khuẩn tiết ESBL.<br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF TREATMENT FOR ENDOMETRITIS CAUSED BY ESBL PRODUCING BACTERIA<br /> AFTER CESAREAN DELIVERY<br /> Le Thi Thu Ha, Hong Thanh Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 106 - 111<br /> <br /> Objectives: Should cases of endometritis caused by ESBL producing bacteria be treated with antibiotics<br /> carbapenem?<br /> Methods: Case series. 10 cases with diagnosis of endometritis due to ESBL producing organisms after<br /> Cesarean delivery performed at Tu Du hospital from May 01, 2017 to August 01, 2017.<br /> Results: More than 80% of ESBL secretion bacteria in this study are susceptible to new generation broad<br /> spectrum antibiotics: Amikacin, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,<br /> Neltimycin. There were 3 cases of suitable antibiotics: Piperacillin/Tazobactam plus Amikacin, 7 cases of empirical<br /> antibiotics: Cefotaxime combined with Metronidazole, these cases were discharged before culture results. There is<br /> no need to use Imipenem, Meropenem or Colistin. The average time of antibiotic use in the study was 7 days. All<br /> cases were discharged, clinically and paraclinically stable.<br /> Conclusion: Endometritis due to ESBL producing bacteria after cesarean delivery can be treated by cleaning<br /> the uterus, using empirical antibiotics and being monitored closely. The use of antibiotics such as Imipenem,<br /> Meropenem or Colistin is not necessary.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Từ Dũ<br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Thị Thu Hà ĐT: 0903718441 Email: tmv_thuha@yahoo.com<br /> 106 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Endometritis, extended-spectrum beta-lactamase producing bacteria.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Vi khuẩn tiết men ESBL đã được phát hiện Thiết kế nghiên cứu<br /> tại các bệnh viện ở Úc hơn 10 năm qua. Những Mô tả loạt ca.<br /> vi khuẩn này hầu như tìm thấy ở những bệnh Đối tượng nghiên cứu<br /> nhân nặng đã nhập viện trong thời gian dài, đặc Những trường hợp được chẩn đoán viêm<br /> biệt là ở các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICUs). nội mạc tử cung sau mổ lấy thai (MLT) tại bệnh<br /> Việc sử dụng các thiết bị y tế xâm lấn và kháng viện Từ Dũ từ 1/5/2017 đến 1/8/2017.<br /> sinh phổ rộng có khuynh hướng định vị và bị Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> nhiễm những vi khuẩn này . (8)<br /> Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm nội<br /> Menbeta-lactamases phổ rộng ESBLs mạc tử cung sau MLT tại viện, được cấy sản dịch<br /> (Extended-spectrum beta-lactamases) là những và được điều trị tại bệnh viện Từ Dũ trong<br /> enzyme mà chúng có khả năng kháng các kháng khoảng thời gian nghiên cứu.<br /> sinh phổ rộng, bao gồm các cephalosporin thế hệ<br /> Kết quả nuôi cấy sản dịch có vi khuẩn tiết<br /> thứ 3, quinolones và aminoglycisides. Nhiễm<br /> ESBL.<br /> trùng do sinh vật tiết men ESBL là 1 vấn đề<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nghiêm trọng, đó là kháng thuốc kháng sinh làm<br /> Không có kết quả nuôi cấy.<br /> tỷ lệ tử vong cao cũng như gia tăng chi phí khi<br /> điều trị. Hầu hết các nghiên cứu trước đây về Các biến số được ghi nhận: tuổi mẹ, thời gian<br /> vấn đề nhiễm vi khuẩn tiết men ESBL cho thấy nằm viện, loại kháng sinh điều trị, kết quả nuôi<br /> vi khuẩn chỉ nhạy với carbapenem, đây là loại cấy (loại vi khuẩn tiết ESBL, nhạy và đề kháng<br /> kháng sinh mới, đắc tiền, dùng để dành cho kháng sinh), kết quả điều trị.<br /> những trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Nếu sử KẾT QUẢ<br /> dụng thường xuyên có nguy cơ kháng thuốc. Trong thời gian nghiên cứu gồm 314 trường<br /> Mặc dù nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết hợp được chẩn đoán viêm nội mạc tử cung với<br /> ESBL ngày càng gia tăng trong dân số sản biểu hiện sốt, bạch cầu cao và sản dịch hôi. Tất cả<br /> khoa, nhưng những vấn đề liên quan đến những trường hợp này được dùng kháng sinh<br /> ESBL vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức điều trị, cấy sản dịch, hút buồng tử cung.<br /> trong thực hành sản khoa. Hiện nay, có khá Kết quả nuôi cấy vi khuẩn dương tính 56<br /> nhiều bàn cãi về chẩn đoán và điều trị ở trường hợp (17,8%), trong đó có 10 trường hợp<br /> những trường hợp nhiễm trùng hậu sản do dương tính với vi khuuẩn tiết ESBL, chiếm 3,1%<br /> nhiễm vi khuẩn tiết ESBL. Câu hỏi nghiên (10/314) trong số trường hợp viêm nội mạc tử<br /> cứu: Liệu những trường hợp viêm nội mạc tử cung và 17,8% (10/56) trong số mẫu cấy dương<br /> cung do vi khuẩn tiết ESBL có cần thiết phải tính. Kết quả như sau:<br /> điều trị thuốc kháng sinh carbapenem không?<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 107<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Những kháng sinh nhạy với vi khuẩn tiết ESBL mức độ cao<br /> Trường hợp VK tiết ESBL Trường hợp nhậy cảm<br /> Amik Chlor Imipe Ticar/Acid Merope Colistin Pipera/Tazo Neltimycin<br /> 1 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 2 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ - - ++<br /> 3 E.Coli + ++ - - - ++ + -<br /> 4 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 5 E.Coli + - ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 6 E.Coli + ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 7 E.Coli ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 8 Enterobac ++ ++ + ++ ++ ++ ++ ++<br /> 9 Enterobac ++ ++ ++ ++ ++ ++ ++ +<br /> 10 Sta.Aureus - + ++ ++ ++ - ++ ++<br /> Enterobacteria, Staphylococus.aureus.<br /> Amikacin, Chloramphenicol, Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Meropenem, Colistin, Piperacillin/Tazobactam, Neltimycin.<br /> Bảng 2. Những kháng sinh nhạy với vi khuẩn tiết ESBL mức độ trung bình thấp<br /> Loại kháng sinh ** Augmentin Doxycyclin Ofloxacin Ciproflo Levoflo Gentamycin Tobramycin<br /> 1 E.Coli - ++ - - - - -<br /> 2 E.Coli - - - - - ++ ++<br /> 3 E.Coli + - - - - - -<br /> 4 E.Coli + ++ - - ++ - ++<br /> 5 E.Coli - ++ - - - ++ -<br /> 6 E.Coli + - - - - ++ -<br /> 7 E.Coli + ++ ++ ++ ++ ++ ++<br /> 8 Enterobac - ++ - ++ - ++ -<br /> 9 Enterobac - - ++ ++ ++ - ++<br /> 10 Sta.Aureus ++ ++ ++ - - - -<br /> Enterobacteria, Staphylococus.aureus.<br /> ** Augmentin, Doxycyclin, Ofloxacin, Ciprofloxacin, Levofloxacin, Gentamycin, Tabramycin<br /> <br /> Bảng 3. Những kháng sinh kháng với vi khuẩn tiết ESBL.<br /> Loại Kháng sinh Bactr Cefta Cefota Cefuro Cefepi Ceftri Cefope Cefacl Clinda Vanco Ampi Peni<br /> **<br /> 1 E.Coli - ++ - - - - - - - - - -<br /> 2 E.Coli - - - - - - - - - - - -<br /> 3 E.Coli - - - - - - - - - - - -<br /> 4 E.Coli - - - - - - - - - - - -<br /> 5 E.Coli - - - - - - - - - - - -<br /> 6 E.Coli - - - - - - - - - - - -<br /> 7 E.Coli ++ - - - - - - - - - - -<br /> 8 Enterobac ++ - - - - - - - - - - -<br /> 9 Enterobac - - - - - - - - - - - -<br /> 10 Sta.Aureus - - ++ ++ ++ ++ ++ - - - - -<br /> Enterobacteria, Staphylococus.aureus.<br /> ** Bactrim, Ceftazidine, Cefotaxim, Cefuroxim, Cefepine, Ceftriaxone, Cefoperazone, Cefaclor, Clidamycin, Vancomycin,<br /> Ampicillin, Penicillin.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 108 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 4. Kháng sinh được dùng và kết quả điều trị.<br /> VK KS được dùng Chuyển đổi KS Số ngày Số ngày nằm Kết quả điều trị<br /> ban đầu điều trị KS viện<br /> 1 E.Coli Cefotaxim (3N) Piper/Ta (8N) + 11 12 Ổn<br /> Amikacin (8N)<br /> 2 E.Coli Cefotaxim (6N) + Metro Không 6 6 Ổn<br /> (3N)<br /> 3 E.Coli Cefotaxim (5N) Không 5 7 Ổn<br /> + Amikacin (5N)<br /> + Metro (4N)<br /> 4 E.Coli Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn<br /> 5 E.Coli Cefotaxim (2N) Piper/Ta (8N) + 10 11 Ổn<br /> Amikacin (8N) +<br /> Metro (8N)<br /> 6 E.Coli Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn<br /> 7 E.Coli Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn<br /> + Gent (5N)<br /> + Metro (5N)<br /> 8 Enterobac Vicizolin (6N) Không 6 6 Ổn<br /> + Metro (3N)<br /> 9 Enterobac Cefotaxim (5N) Piper/Ta (5N) + 10 10 Ổn<br /> Amikacin (5N) +<br /> Metro (8N)<br /> 10 Sta.Aureus Cefotaxim (6N) Không 6 6 Ổn<br /> + Metro (3N)<br /> Enterobacteria, Staphylococus.aureus.<br /> Piperacillin/Tazobactam, Metronidazol, Gentamycin. 3N: 3 ngày<br /> <br /> BÀN LUẬN Khoảng 90% vi khuẩn tiết ESBL nhạy với<br /> Chloramphenicol, tuy nhiên đây là loại kháng<br /> Escherichia coli là thành viên của gia đình<br /> sinh không sử dụng cho những bà mẹ đang cho<br /> Enterobacteriaceae, đã được báo cáo là một trong<br /> bé bú vì nguy cơ cho trẻ. Theo nghiên cứu của<br /> những tác nhân chính gây nhiễm trùng niệu<br /> Havelka và cs trên những bé bú mẹ có điều trị<br /> dục(6). Đây là 1 trong những yếu tố chính để<br /> bằng Chloramphenicol, cho thấy 10%, 25% và<br /> những nhà lâm sàng tham vấn và kê toa kháng<br /> 90% bé bị nôn sau cử bú nếu mẹ dùng liều 1,2 và<br /> sinh trong thực hành hiện tại.<br /> 3g mỗi ngày (tương ứng). Ngoài ra, bé còn bị<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi thu nhận 10 chứng đầy hơi, chướng bụng và ngủ lịm khi mẹ<br /> mẫu cấy sản dịch dương tính với vi khuẩn tiết dùng thuốc này. Chloramphenicol đã được phân<br /> ESBL, trong đó có 7 trường hợp nhiễm E. Coli, 2 vào nhóm C theo phân loại của FDA(2,7).<br /> trường hợp nhiễm Enterobacter và 1 trường hợp<br /> Hầu hết các vi khuẩn tiết ESBL trong nghiên<br /> nhiễm Staphylococcus aureus.<br /> cứu kháng với cephalosporines thế hệ thứ 3,<br /> Khoảng trên 80% các vi khuẩn tiết ESBL quinolone và aminoglycosides. Khoảng 60%<br /> trong nghiên cứu nhạy với những loại kháng trường hợp nhạy với Doxycyclin, 50% nhạy với<br /> sinh thế hệ mới, phổ rộng và đắt tiền: Amikacin, Augmentin và Gentamycin, 40% nhạy với<br /> Imipenem, Ticarcillin/Clavulanic acid, Tobramycin (Bảng 2).<br /> Meropenem, Piperacillin/Tazobactam,<br /> Doxycyclin là kháng sinh được khuyến cáo<br /> Neltimycin (Bảng 1). Kết quả này phù hợp với<br /> không nên sử dụng dài ngày hoặc lập lại ở bà mẹ<br /> các nghiên cứu về chủng vi khuẩn tiết ESBL của<br /> cho bé bú vì nguy cơ nhuộm màu men răng và<br /> các tác giả khác(4,3).<br /> tích tụ thuốc trong mô xương của bé. Việc dùng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 109<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> doxycyclin ngắn hạn từ 5 – 7 ngày có thể được hợp xuất viện (70%) trước khi có kết quả<br /> chấp nhận vì nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp kháng sinh đồ.<br /> và canxi trong sữa mẹ ức chế phần nào sự hấp Đặc biệt trong nghiên cứu có 3 trường hợp<br /> thụ thuốc(1,7). dùng kháng sinh phù hợp kháng sinh đồ, 7<br /> Các kháng sinh như Cefepine, Cefaclor, trường hợp không phù hợp với kháng sinh đồ,<br /> Ampicillin, Bactrim, Clidamycin, Vancomycin, cả 7 trường hợp này đều xuất viện ổn trước khi<br /> Cefoperazone, Penicillin, Ceftriaxone kháng có kết quả nuôi cấy.<br /> hoàn toàn với vi khuẩn tiết ESBL (Bảng 3). Không có trường hợp nào phải sử dụng<br /> Tất cả các bệnh nhân được mổ lấy thai đều Imipenem, Meropenem hoặc Colistin. Đây là<br /> được dùng kháng sinh (dự phòng hoặc điều trị). những kháng sinh mạnh, phổ kháng khuẩn<br /> Và một trong những nguyên nhân làm kết quả hẹp và chỉ dùng trong những trường hợp<br /> nuôi cấy thấp là do đã được dùng kháng sinh nhiễm khuẩn nặng, khi dùng những kháng<br /> trước đó. Kết quả nuôi cấy thường được trả về sinh này phải thông qua hội chẩn khoa. Mặc<br /> khoa lâm sàng từ 5 đến 7 ngày sau, trong thời dù trên kết quả nuôi cấy kháng sinh, hầu hết<br /> gian này, các bác sĩ lâm sàng chọn lựa kháng trường hợp vi khuẩn tiết ESBL đều nhạy với<br /> sinh điều trị dựa vào kinh nghiệm là chính. các loại kháng sinh như Imipenem,<br /> Theo tổng quan từ thư viện Cochrane 2015(5), Meropenem và Colistin. Và theo khuyến cáo<br /> Clindamycin kết hợp Gentamycin là kháng sinh của các chuyên gia về hồi sức cấp cứu là khi có<br /> được xem là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL là phải<br /> nội mạc tử cung trong nhiễm khuẩn hậu sản. điều trị những kháng sinh đặc biệt này.<br /> Lựa chọn khác trong điều trị viêm nội mạc tử KẾT LUẬN<br /> cung là Cephalosporin thế hệ thứ 3 kết hợp<br /> Nhiễm vi khuẩn tiết ESBL trong viêm nội<br /> Metronidazole. Tuy nhiên, theo bảng 3 cho thấy<br /> mạc tử cung sau mổ lấy thai có thể được điều trị<br /> nhiễm khuẩn do vi khuẩn tiết ESBL thì kháng<br /> bằng cách làm sạch buồng tử cung, dùng các<br /> với các loại kháng sinh này.<br /> kháng sinh theo kinh nghiệm và được theo dõi<br /> Trong 10 trường hợp nghiên cứu trên đều chặt chẽ. Việc dùng các kháng sinh mạnh như<br /> được sử dụng kháng sinh điều trị từ đầu. Loại Imipenem, Meropenem hoặc Colistin là chưa<br /> kháng sinh thường dùng nhất là Cefotaxim thực sự cần thiết trong bệnh cảnh này.<br /> (90%), đây là Cephalosporin thế hệ thứ 3. Kháng<br /> sinh thường dùng phối hợp là metronidazole<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Briggs GG, Freeman RK, Yaffe SJ (1998). Drugs in Pregnancy<br /> (chiếm 70%). Có 3 trường hợp (30%) chuyển đổi and Lactation, 5th ed, pp. 120- 135. Williams & Wilkins<br /> sang kháng sinh mạnh hơn là publishers, Philadelphia, PA.<br /> Piperacillin/Tazobactam phối hợp Amikacin. 2. Havelka J, Frankova A (1972). “Adverse effects of<br /> chloramphenicol in newborn infants”. Cesk Pediatr, 27:pp.31-3.<br /> Thời gian sử dụng kháng sinh trong nghiên 3. Issa N, Pedeboscq S (2016). “Proper use of carbapenems: Role of<br /> cứu trung bình là 7 ngày (5 đến 11 ngày), trong the infectious disease specialist”. Médecine et Maladies Infectieuses,<br /> 46(1):pp.10-13.<br /> đó 3 trường hợp chuyển đổi kháng sinh có tổng 4. Kantele A, Mero S (2017). “Fluoroquinolone antibiotic users<br /> thời gian sử dụng kháng sinh là 10 – 11 ngày. 7 select fluoroquinolone-resistant ESBL-producing<br /> Enterobacteriaceae (ESBL-PE) – Data of a prospective traveller<br /> trường hợp còn lại có thời gian sử dụng kháng<br /> study”. Travel Medicine and Infectious Disease, 16:pp.23-30.<br /> sinh là 5 – 6 ngày. 5. Mackeen A, Packard RE, Ota E, Speer L (2015). “Antibiotic<br /> regimens for postpartum endometritis”. Cochrane Database Syst<br /> Tất cả các trường hợp đều xuất viện ổn về<br /> Rev, 2015(2):pp.CD001067. DOI:<br /> lâm sàng và xét nghiệm. Thời gian nằm viện 10.1002/14651858.CD001067.pub3.<br /> trung bình từ 5 – 12 ngày. Phần lớn trường 6. Nakama R, Shingaki A (2016). “Current status of extended<br /> spectrum β-lactamase-producing Escherichia coli, Klebsiella<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pneumoniae and Proteus mirabilis in Okinawa prefecture, social insurance hospitals throughout Japan”. Journal of Infection<br /> Japan”. Journal of Infection and Chemotherapy, 22(5):pp.281-286. and Chemotherapy, 22(6):pp.395-399.<br /> 7. Roberts RJ, Blumer JL, Gorman RL, et al (1989). “American<br /> Academy of Pediatrics Committee on Drugs: Transfer of drugs<br /> and other chemicals into human milk”. Pediatrics, 84:pp.924-36. Ngày nhận bài báo: 01/10/2017<br /> 8. Shibasaki M, Komatsu M (2016). “Community spread of<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/10/2017<br /> extended-spectrum β-lactamase-producing bacteria detected in<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ Em 111<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2