Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não đường giữa vỡ tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 4
download
Bài viết Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não đường giữa vỡ tại Bệnh viện Bạch Mai phân tích chiến lược điều trị và đánh giá kết quả phẫu thuật khối dị dạng động tĩnh mạch não đường giữa vỡ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não đường giữa vỡ tại Bệnh viện Bạch Mai
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO ĐƯỜNG GIỮA VỠ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Tất Đặng1, Nguyễn Thế Hào1, Phạm Quỳnh Trang1, Trần Trung Kiên1,2, Khổng Ngọc Minh2 TÓM TẮT 53 ARTERIOVENOUS Mục tiêu: Phân tích chiến lược điều trị và MALFORMATIONS AT BACH MAI đánh giá kết quả phẫu thuật khối dị dạng động HOSPITAL tĩnh mạch não (AVM) đường giữa vỡ. Objective: To analyze management Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi strategies and to evaluate surgical outcomes of cứu 31 trường hợp AVM đường giữa vỡ đã được midline AVMs. phẫu thuật tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng Methods: Retrospective study of 31 patients 1/2021 đến tháng 1/2022. diagnosed with ruptured midline AVM Kết quả: Tỉ lệ nam: nữ là 18:13, tuổi trung underwent surgical operation at Bach Mai bình là 36,0 (16-78 tuổi). AVM vùng nông-sau hospital from Jan, 2021 to Jan, 2022. chiếm 12/31 trường hợp (38,7%). 11 bệnh nhân Results: 18 male and 13 female patients with (35,5%) được nút mạch trước mổ. Kết quả tốt là mean age of 36,0 (16-78 years old). 12 AVMs 27/31 trường hợp (87,1%). (38,7%) located in superficial-posterior zone. 11 Kết luận: Chiến lược điều trị bao gồm can AVMs (35,5%) had pre-operative endovascular thiệp nút mạch trước mổ đối với những khối embolization. 27 out of 31 patients had favorable AVM độ III trở lên theo Spetzler-Martin, phẫu surgical outcome. thuật với đường mở xương rộng quá đường giữa, Conclusions: Management strategies for mở rộng khe liên bán cầu và tận dụng trọng lực ruptured midline AVMs includes pre-operative tự nhiên. Kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỉ lệ cao. endovascular AVM embolization for Spetzler- Từ khóa: AVM đường giữa, AVM vỡ, can Martin grade III or higher, craniotomy crossing thiệp nút mạch. the midline, wide opening of the interhemispheric fissure and using gravity SUMMARY retraction SURGICAL OUTCOMES OF Keywords: midline AVMs, ruptured AVMs, RUPTURED MIDLINE CEREBRAL endovascular embolization. I. TỔNG QUAN 1 Khoa Phẫu Thuật Thần Kinh – Bệnh viện Bạch Dị dạng động tĩnh mạch não (AVM) là Mai một dạng tổn thương của hệ thống mạch máu 2 Trường Đại học Y Hà Nội não, trong đó máu từ các động mạch đổ trực Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tất Đặng tiếp vào búi mạch bất thường, đến các tĩnh Email: tatdang@gmail.com mạch dẫn lưu mà không thông qua hệ thống Ngày nhận bài: 10.10.2022 mao mạch ở giữa. AVM đường giữa chiếm Ngày phản biện khoa học: 15.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 khoảng 1/3 tổng số AVM [1], [2]. Chúng là 407
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 những khối dị dạng nằm ở mặt trong của bán II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cầu đại não và lộ ra ở khe liên bán cầu; hoặc Từ tháng 1/2021 đến tháng 1/2022, khoa nằm ở thể chai hoặc vách trong suốt. AVM Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai đường giữa vỡ đặt ra yêu cầu điều trị loại bỏ tiếp nhận 31 trường hợp dị dạng động tĩnh khối dị dạng. Phẫu thuật vi phẫu lấy khối dị mạch não đường giữa vỡ. Tất cả bệnh nhân dạng được chỉ định đối với những khối AVM được chẩn đoán dựa trên phim cắt lớp vi tính độ thấp (theo Spetzler-Martin). Đối với đa dãy (MSCT) hoặc chụp mạch số hóa xóa những khối AVM độ III, độ IV, can thiệp nút nền (DSA) và đã được phẫu thuật lấy khối dị mạch trước mổ tạo thuận lợi trong quá trình dạng, có kết quả giải phẫu bệnh là dị dạng phẫu tích, hạn chế biến chứng và cải thiện mạch não. Nghiên cứu được tiến hành theo kết quả phẫu thuật [3], [4]. phương pháp hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án, Tuy nhiên, phẫu thuật AVM đường giữa phim chụp trước và sau mổ, đánh giá thực tế vẫn còn là một thách thức do các đặc diểm trong mổ và kết quả khám lại bệnh nhân sau riêng liên quan đến các cấu trúc giải phẫu mổ ít nhất 6 tháng. dọc theo khe liên bán cầu [2]. Thứ nhất, khối Kết quả được đánh giá dựa trên bảng AVM đường giữa thường được cấp máu bởi phân độ Rankin cải tiến (mRS), so sánh trước mổ và thời điểm khám lại cuối cùng các nhánh của động mạch não trước và động (sau ít nhất 6 tháng). Điểm mRS cuối cùng từ mạch não sau. Chúng thường nằm ở sâu và 0-2 được coi là kết quả tốt, từ 3-6 là kết quả trong nhiều trường hợp, chỉ có thể tiếp cận xấu. Bệnh nhân có cải thiện khi điểm mRS được ở giai đoạn sau của quá trình phẫu tích không thay đổi hoặc giảm so với trước mổ [2]. Nguồn nuôi từ động mạch não trước (ΔmRS≤0), xấu đi nếu điểm mRS tăng lên thường là các nhánh bên nên cần phân biệt rõ (ΔmRS > 0). ràng với các nhánh xa để tránh làm thiếu máu vùng não lành. Thứ hai, tĩnh mạch dẫn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lưu về xoang dọc trên và các tĩnh mạch cầu 31 bệnh nhân được chẩn đoán AVM có thể cản trở việc tiếp cận vào khe liên bán đường giữa vỡ được phẫu thuật tại khoa cầu hoặc bị tổn thương trong quá trình phẫu Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai thuật, nhất là trong trường hợp khối AVM ở từ tháng 1/2021 đến tháng 1/2022 gồm 18 sâu. Thứ ba, AVM đường giữa có thể nằm ở nam và 13 nữ với tuổi trung bình là 36,0 (từ những vùng não chức năng như vùng cảm 16 đến 78 tuổi). giác, vùng vận động, vùng thị giác, thể chai 3.1. Đặc điểm lâm sàng Tất cả bệnh nhân được đưa vào viện với nền cần được phẫu tích tỉ mỉ để tránh tổn triệu chứng của xuất huyết não như đau đầu thương nhu mô não. Ngoài ra, khối AVM vỡ đột ngột (90,3%), buồn nôn/nôn (64,5%), rối có thể gây khó khăn do não phù hoặc khối vỡ loạn tri giác (61,3%) và dấu hiệu thần kinh lại trong mổ. khu trú (32,2%). 2 bệnh nhân vào viện trong Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình trạng hôn mê (GCS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Theo phân loại của Kim và Lawton loại: nông trước, nông giữa và nông sau dựa (2011) [2], AVM đường giữa được phân loại theo khớp trán đỉnh ở trước và phần lên của thành 5 vùng theo vị trí giải phẫu. Rãnh đai rãnh đai ở phía sau. Các khối AVM đường được lấy làm mốc phân chia khối ở nông và giữa sâu được chia thành sâu trước và sâu sâu. Các khối AVM nông được chia thành 3 sau dựa theo nửa trước và sau của thể chai. Bảng 11: Phân loại khối AVM đường giữa theo Kim và Lawton Phân loại Số bệnh nhân Tỉ lệ % Nông trước 10 32,3 Nông giữa 5 16,1 Nông sau 12 38,7 Sâu trước 3 9,7 Sâu sau 1 3,2 Bảng 12: Phân độ AVM theo Spetzler-Martin Độ Spetzler-Martin Số bệnh nhân Tỉ lệ % Độ I 7 22,6 Độ II 14 45,2 Độ III 8 25,8 Độ IV 2 6,4 Độ V 0 0 Khối AVM độ II theo Spetzler-Martin chiếm tỉ lệ cao nhất với 45,2% (Bảng 2). 10 bệnh nhân có AVM độ III hoặc độ IV (chiếm 32,3%). Các khối AVM vỡ đa phần gây ra máu tụ trong nhu mô não. Máu tụ trong não thất chiếm tỉ lệ ít hơn, một số trường hợp có biến chứng giãn não thất hoặc hiệu ứng khối do máu tụ (Bảng 3). Bảng 13: Đặc điểm chảy máu và biến chứng do AVM đường giữa vỡ Số bệnh nhân Tỉ lệ % Máu tụ trong nhu mô 28 90,3 Máu tụ trong não thất 17 54,8 Máu tụ khoang dưới nhện 3 9,7 Giãn não thất 3 9,7 Đường giữa di lệch 5 16,1 3.3. Chiến lược điều trị Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật lấy 5 trường hợp được mổ cấp cứu, trong đó khối AVM bằng phương pháp vi phẫu. 3 bệnh nhân được mổ lấy khối AVM ngay Xương được mở rộng rãi và vượt quá đường thì đầu, 2 bệnh nhân được mổ dẫn lưu não giữa để bộc lộ xoang dọc trên. Đối với những thất ra ngoài cấp cứu và mổ lấy khối AVM khối AVM đường giữa ở vùng nông sau hoặc thì hai. 11 bệnh nhân (35,5%) được can thiệp sâu sau, xương được mở tới ụ chẩm ngoài để nút mạch trước khi mổ lấy khối AVM (độ III bộc lộ cả xoang ngang và mở rộng màng và IV). cứng để di động cưc chẩm của não. Với những khối AVM đường giữa sâu, bệnh nhân 409
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 được đặt tư thế nghiêng về bên có khối AVM dọc trên được cố gắng bảo tồn tối đa, máu tụ để tận dụng trọng lực cho khe liên bán cầu trong nhu mô có thể được lấy trong giai đoạn được mở rộng ra tự nhiên. Trong quá trình sớm để giảm phù não. phẫu thuật, các tĩnh mạch cầu đổ về xoang 3.4. Kết quả phẫu thuật Bảng 14: Kết quả phẫu thuật theo mRS mRS Số bệnh nhân Tỉ lệ % 0 6 1 13 87,1 2 8 3 3 4 1 12,9 5 0 6 0 Tất cả 31 bệnh nhân được chụp mạch não AVM đường giữa thường có nguồn động kiểm tra sau mổ (MSCT hoặc DSA). 1 bệnh mạch nuôi ở sâu, nút mạch giúp kiểm soát nhân được phát hiện còn tồn dư khối AVM các nguồn nuôi dễ dàng hơn và hạn chế chảy trên phim MSCT sau mổ. Bệnh nhân này máu trong mổ. Trong nghiên cứu của chúng được mổ lại lần 2 sau đó khoảng 3 tuần và tôi, 10 bệnh nhân AVM độ III và độ IV được phim chụp kiểm tra xác định loại bỏ hoàn chỉ định nút mạch trước mổ. 1 bệnh nhân toàn khối dị dạng. AVM độ II vùng nông giữa nhưng tính chất Hầu hết các trường hợp có kết quả phẫu lan tỏa cũng được chỉ định nút mạch. thuật tốt (Bảng 4). Không có ca bệnh tử vong Trong quá trình phẫu thuật, việc mở trong nghiên cứu. Có 2 trường hợp tình trạng xương rộng rãi, sang quá đường giữa giúp bệnh nhân xấu đi so với trước mổ, trong đó 1 cho việc bộc lộ khe liên bán cầu dễ dàng bệnh nhân xuất hiện liệt nửa người sau mổ, 1 hơn. Ngoài ra, hút bớt dịch não tủy ở các bể bệnh nhân có tụ máu và dập não ổ mổ phải dịch quanh thể chai hoặc đặt dẫn lưu dịch mổ cấp cứu. 2 trường hợp kết quả xấu còn lại não tủy thắt lưng trước mổ giúp xẹp não, là do tình trạng lâm sàng trước mổ nặng thuận tiện cho phẫu tích tiếp cận khối AVM. (GCS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 (2011) [2] về AVM đường giữa (bao gồm cả TÀI LIỆU THAM KHẢO AVM chưa vỡ) cũng cho kết quả tương tự. 1. Lawton M.T., Rutledge W.C., Kim H. và Chúng tôi nhận thấy một số yếu tố riêng của cộng sự. (2015). Brain arteriovenous AVM đường giữa có thể ảnh hưởng tới kết malformations. Nat Rev Dis Primer, 1(1), quả điều trị: 15008. Thứ nhất, những bệnh nhân có khối 2. Kim Y.B., Young W.L., và Lawton M.T. AVM thuộc nhóm nông giữa chiếm tỉ lệ tổn (2011). Parafalcine and midline thương thần kinh cao nhất và kết quả phẫu arteriovenous malformations: surgical thuật kém hơn các nhóm còn lại. AVM nhóm strategy, techniques, and outcomes: Clinical nông giữa thường có nguồn cấp máu phong article. J Neurosurg, 114(4), 984–993. phú hơn, từ động mạch não trước, não sau, 3. Phạm Quỳnh Trang (2021), Nghiên cứu và thậm chí động mạch não giữa. Những điều trị dị dạng động tĩnh mạch não vỡ bằng khối AVM này cũng thường nằm sát hoặc phối hợp nút mạch và phẫu thuật, Luận án nằm trong vùng vỏ não vận động và cảm Tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà giác. Nội. Thứ hai, AVM vùng nông sau thường 4. Spetzler R.F., btv. (2015), Comprehensive được cấp máu bởi động mạch não sau và management of arteriovenous malformation thường có tính chất lan tỏa [6]. 1 trường hợp of the brain and spine, Cambridge Univ. AVM lan tỏa vùng nông sau trong nghiên Press, Cambridge. cứu phát hiện tồn dư khối dị dạng sau mổ và 5. Phạm Quỳnh Trang, Nguyễn Thế Hào, và phải phẫu thuật lần 2. Trần Trung Kiên (2019). Kết quả điều trị phẫu thuật dị dạng động tĩnh mạch não V. KẾT LUẬN đường giữa. Tạp Chí Học TP Hồ Chí Minh, Can thiệp nút mạch trước mổ mang lại Phụ bản tập 23(3), 58–61. hiệu quả đối với những khối AVM độ III và 6. Chi J.H. và Lawton M.T. (2006). Posterior độ IV. Chiến lược quan trọng trong phẫu interhemispheric approach: surgical thuật AVM đường giữa bao gồm đường mở technique, application to vascular lesions, xương rộng quá đường giữa và tận dụng and benefits of gravity retraction. trọng lực để mở rộng khe liên bán cầu. Khối Neurosurgery, 59(1 Suppl 1), ONS41-49; AVM cạnh vùng vỏ não vận động cảm giác discussion ONS41-49. có thể gây khó khăn cho phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật tốt chiếm tỉ lệ cao. 411
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Ở TRẺ EM Phạm Quỳnh Trang1, Nguyễn Thế Hào1, Khổng Ngọc Minh1, Đặng Văn Hiếu1, Phạm Thị Linh1 TÓM TẮT 54 reviewing in literatures in order to have some Mục tiêu: Trình bày 3 trường hợp lâm sàng conclusions about clinico-radiological features dị dạng động tĩnh mạch não vỡ sau chấn thương and relationship between head trauma and sọ não ở trẻ em và xem lại trong y văn nhằm rút rupture of arteriovenous malformation. ra một số kết luận về lâm sàng, hình ảnh, Case report: 3 cases of ruptured phương pháp điều trị cũng như mối liên quan arteriovenous malformation following head giữa chấn thương sọ não và vỡ dị dạng động tĩnh trauma, age from 5-3, all male. All undewent mạch não surgery. Surgical treatment favorable Các trường hợp lâm sàng: 3 trường tuổi từ Conclusions: The possible mechanisms for 5-13, cả 3 đều là nam, được chẩn đoán dị dạng the rupture of arteriovenous malformations after động tĩnh mạch não vỡ sau khi chấn thương sọ trivial head trauma are still discussed. não, phương pháp điều trị: phẫu thuật lấy máu tụ Keywords: Arteriovenous malformation, và khối dị dạng, kết quả: tốt head trauma Kết luận: Chấn thương sọ não dẫn đến dị dang động tĩnh mạch não ở trẻ em vỡ đến nay I. ĐẶT VẤN ĐỀ vẫn còn là vấn đề còn tranh cãi. Điều trị phẫu Ở trẻ em, 12-18% dị dạng động tĩnh thuật đạt được kết quả tốt. mạch não (AVM) có biểu hiện lâm sàng và Từ khoá: Dị dạng động tĩnh mạch, chấn tổn thương phổ biến nhất là chảy máu trong thương sọ não não, tiếp đến là động kinh. Trong thời gian từ SUMMARY tháng 6.2021 đến tháng 6.2022 năm, tại khoa RUPTURE OF ARTERIOVENOUS Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai, MALFORMATION AFTER HEAD chúng tôi điều trị phẫu thuật cho 3 trường TRAUMA hợp lâm sàng xuất huyết não do vỡ dị dạng Objectives: Presenting 3 cases of ruptures of động tĩnh mạch não sau chấn thương sọ não arteriovenous malformations in children nhẹ. Nhân 3 trường hợp lâm sàng đặc biệt associated with former head trauma and này, chúng tôi xem lại trong y văn và đưa ra 1 một số nhận xét về nguyên nhân, biểu hiện Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quỳnh Trang lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị phẫu Email: drphamquynhtrang@gmail.com thuật các trường hợp vỡ AVM ở trẻ em sau Ngày nhận bài: 12.10.2022 chấn thương sọ não. Ngày phản biện khoa học: 22.10.2022 Ngày duyệt bài: 31.10.2022 412
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 II. CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Trẻ xuất viện ngày thứ 12 sau mổ. Kết quả Trường hợp lâm sàng 1: Trẻ nữ, 5 tuổi, khám lại sau 1 tháng: mRS 0, kết quả chụp tai nạn đi xe đạp ngã đập vùng chẩm xuống kiểm tra: Không còn ổ dị dạng, không giãn nền cứng. Trẻ có biểu hiện nôn 15 phút sau não thất. ngã và giảm tri giác. Khám lâm sàng lúc vào Trường hợp lâm sàng 3: Trẻ nam 13 viện: GCS 12 điểm, yếu nửa người phải. tuổi, đau đầu và buồn nôn 1 tuần sau khi Chụp cắt lớp vi tính sọ não cấp cứu: Hình đánh nhau với bạn. Trẻ vào viện trong tình ảnh khối máu tụ trong não vùng đỉnh chẩm trạng tỉnh táo, thất ngôn kiểu vận ngôn. Chụp phải 55x32x37mm và có chảy máu não thất. MRI sọ não thấy có hình ảnh khối máu tụ lớn Không có hình ảnh đụng dập nhu mô não. (54x29x16mm) vùng nền thái dương trái, Chụp cắt lớp vi tính đa dãy dựng hình mạch nghi ngờ ổ dị dạng mạch não vỡ. Tuy nhiên, não: Khối AVM vị trí đường giữa đỉnh trái, trên phim CLVT đa dãy không rõ khối dị độ Spetzler-Martin 2, nguồn động mạch nuôi dạng. Không có dấu hiệu đụng dập nhu mô chủ yếu từ động mạch não trước, tĩnh mạch não xung quanh khối máu tụ. Trẻ được phẫu dẫn lưu (TMDL) đổ về xoang dọc trên. Trẻ thuật chương trình. Trong mổ, sát cạnh khối được phẫu thuật cấp cứu lấy khối máu máu tụ dưới nền thái dương thấy có cấu trúc tụ+khối AVM. Diễn biến hậu phẫu thuận lợi. mạch dị dạng nhỏ, kích thước khoảng 5mm Trẻ được xuất viện ngày thứ 10 sau mổ. Kết là nguyên nhân gây chảy máu. Kết quả giải quả khám lại sau 1 tháng: mRS 1, kết quả phẫu bệnh là một ổ vi dị dạng. Diễn biến sau chụp kiểm tra: Không còn khối AVM. mổ thuận lợi. Trẻ được xuất viện ngày thứ 9 Trường hợp lâm sàng 2: Trẻ nam 9 tuổi, sau phẫu thuật. Khám lại sau 1 tháng: mRS trước khi vào viện khoảng 2 tuần, trẻ bị bạn 1. Triệu chứng thất ngôn cải thiện. Chụp đánh vào gáy. Sau 1 tuần trẻ xuất hiện đau kiểm tra không có dị dạng mạch não. đầu nhưng không được xử trí gì. 2 ngày trước khi vào viện đau đầu tăng kèm theo III. BÀN LUẬN buồn nôn. Lâm sàng lúc vào viện: Trẻ tỉnh 3.1. Dịch tễ học hoàn toàn, có hội chứng tiểu não. Chụp cộng Tại khoa Phẫu thuật Thần kinh - Bệnh hưởng từ sọ não: Hình ảnh khối máu tụ bán viện Bạch Mai, tỷ lệ AVM ở trẻ dưới 16 tuổi cầu tiểu não trái, kích thước 33x11x18mm. được chẩn đoán và điều trị là 9,8% (15/153). Chụp cắt lớp vi tính đa dãy: Hình ảnh khối Ở người lớn không thấy có trường hợp nào AVM vùng bán cầu tiểu não trái, kích thước được chẩn đoán AVM vỡ sau chấn thương sọ
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Trong y văn, tỷ lệ AVM ở trẻ em chiếm 3.3. Đặc điểm hình ảnh từ 12-18% [1]. Chỉ có một vài báo cáo lâm Trong 3 trường hợp lâm sàng trên, vị trí sàng về chảy máu trong não do vỡ AVM sau khối máu tụ đều có liên quan đến vị trí bị chấn thương sọ não. Cho tới nay, trong y văn chấn thương trên đầu. Theo Blauwblomme mới có một số tác giả như Aki, Crawford, (2014), TMDL sâu là một yếu tố nguy cơ gây Margolis, Nishi thông báo các trường hợp vỡ ở AVM nói chung và trẻ em nói riêng. Cả lâm sàng (10 ca)[1],[2],[3],[4]. Aki thông 3 trường hợp trên đều có tĩnh mạch dẫn lưu báo 1 trường hợp chảy máu tiểu não ở trẻ nông. Có thể nhận xét rằng với hộp sọ chưa nam 2 tuổi do vỡ các dị dạng mạch não sau phát triển toàn bộ, lực chấn thương trực tiếp khi bị ngã. Tác giả này kết luận mối quan hệ vào tĩnh mạch dẫn lưu nông ở vỏ não có thể giữa chấn thương và chảy máu tiểu não làm tăng áp lực đột ngột trong ổ dị dạng dẫn không rõ ràng [2]. Các tác giả khác trong y tới vỡ khối AVM ở vị trí bị chấn thương [6]. văn cũng cho rằng các đặc điểm của chấn Theo Nishi, lực tác động bên ngoài trực tiếp thương sọ não như vị trí, loại tổn thương và có thể làm rách các tĩnh mạch nông dẫn tới mức độ nặng không có mối quan hệ rõ ràng xuất hiện cả máu tụ dưới màng cứng. Ngoài với cơ chế của khối AVM chảy máu sau ra, đặc điểm não bộ của trẻ em là dễ bị xoay đó[1],[3][5]. Trong y văn không thấy có hơn ở người lớn nên khi có lực tác động trực trường hợp nào là người lớn. Từ các đặc tiếp bên ngoài, não xoay tạo ra một lực tác điểm trên có thể cho rằng AVM vỡ rất hiếm động lên khối AVM dẫn đến chảy máu [1]. gặp sau chấn thương sọ não và có vẻ chỉ sảy Cả 3 trường hợp khối AVM đều có độ ra ở trẻ em. Như vậy, vỡ AVM sau chấn Spetzler-Martin 1-2. Trong nghiên cứu của thương có thể liên quan tới những đặc điểm Blauwblomme trên 106 trường hợp AVM vỡ riêng của hộp sọ và não bộ của trẻ em. ở trẻ em, tỷ lệ khối AVM có độ Spetzler- 3.2. Lâm sàng Martin độ cao (trên 3) cao hơn (52,8%) [6]. Trong 3 trường hợp trên, triệu chứng lâm Trong y văn, một số tác giả cho rằng AVM sàng chung là tăng áp lực nội sọ và các dấu độ thấp nguy cơ vỡ cao hơn do áp lực trong hiệu thần kinh khu trú, không có gì khác biệt khối lớn hơn. Tuy nhiên, một số tác giả khác so với những trường hợp AVM vỡ nói chung lại cho rằng kích thước khối không phải là và ở trẻ em nói riêng. Tuy nhiên, thời gian yếu tố ảnh hưởng tới khả năng vỡ của khối vì biểu hiện triệu chứng ở 3 trường hợp trên ở những khối lớn có những đặc điểm khác khác nhau, phụ thuộc vào kích thước và vị trí làm tăng nguy cơ vỡ (giả phình, các động khối máu tụ. Trong nghiên cứu của tác giả mạch nuôi xuất phát từ động mạch xuyên, Stricker (2021), điểm GCS trung bình của TMDL ở sâu). Chúng tôi cho rằng nếu chấn AVM vỡ ở trẻ em là 11,4 ±3,9 với 30% thương là một yếu tố thuận lợi làm tăng nguy GCS
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 tăng đột ngột thì các khối có kích thước vỡ nói chung. Kết quả phẫu thuật tốt, nếu nidus nhỏ sẽ dễ vỡ hơn các khối có nidus không có tổn thương não khác do chấn kích thước lớn hoặc lan toả. thương gây nên. 3.4. Kết quả điều trị phẫu thuật Cả 3 trường hợp trên đều được điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO bằng phẫu thuật đơn thuần, phương pháp 1. Nishi T., Matsokado Y., Marubayashi T, được áp dụng cho các khối AVM độ thấp. Masumitsu T., Yamamoto H (1990), Ngoài việc loại bỏ khối AVM, mục tiêu của Ruptures of arteriovenous malformations in phẫu thuật còn là lấy khối máu tụ trong nhu children associated with trivial head trauma, mô não. Cả 3 trường hợp lâm sàng đều có Surg Neurol 28: 451-457. 2. Aki T, Ichikizaki K, Miyahara Y, diễn biến thuận lợi sau phẫu thuật. Phim Dohmoto Y, Sato S, Toya S. (1982), Two chụp kiểm tra đều không còn dị dạng. infants with intracerebellar hemorrhage due Với các khối AVM độ thấp, việc loại bỏ to rupture of angiomatous malformations in khối AVM không phải là khó khăn đối với the cerebellum, Brain Dev.14: 340-6. phẫu thuật viên. Tuy nhiên, diễn biến sau 3. Crawford JV, Russell DS (1956). Cryptic phẫu thuật ở những trường hợp có chấn arteriovenous and venous hamartomas of the thương trước đó còn phụ thuộc vào việc não brain, J Neural Neurosurg Psychiatry 10:1- có bị tổn thương do chấn thương hay không. 11. Cả 3 trường hợp trên đều không có dấu hiệu 4. Margolis G, Odom GL, Woodhall B, Bloor đụng dập nhu mô não, chính vì vây diễn biến BM (1951), The role of small angiomatous sau phẫu thuật đều thuận lợi, không có gì malformations in the production of khác so với những trường hợp AVM vỡ intracerebtal hematomas, J Neurosurg 8:564- thông thường. 75. 5. Stricker S. et als (2021), Acute surgical IV. KẾT LUẬN management of children with ruptured brain arteriovenous malformations, J Neurosurg AVM vỡ ở trẻ em sau chấn thương có thể Pediatr 27: 437-445. có nguyên nhân là lực tác động trực tiếp lên 6. Blauwblomme T. et als (2014), Long-term tĩnh mạch dẫn lưu hoặc do não của trẻ em bị outcome of 106 consecutive pediatric xoắn vặn dẫn đến tác động trực tiếp lên khối, ruptured brain arteriovenous malformations tuy nhiên các cơ chế trên vẫn chưa được after combined treatment, Stroke 45: 1664- chứng minh rõ ràng. Đặc điểm lâm sàng và 1671. hình ảnh không có gì khác biệt so với AVM 415
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u não ở người lớn tuổi
10 p | 22 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 119 | 6
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 14 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ
5 p | 16 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014 – 2019
5 p | 27 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức từ 2019-2020
7 p | 17 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật gãy mắt cá tại Bệnh viện Thống Nhất
3 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật rò luân nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2019-2021
5 p | 14 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p | 27 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị phẫu thuật kết xương bên trong ở bệnh nhân gãy kín mắt cá Weber B
5 p | 27 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 90 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực
6 p | 1 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật u dây thần kinh số VIII tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 3 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang giả tụy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn