Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U DƯỚI MÀNG CỨNG NGOÀI TỦY <br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY <br />
Lương Viết Hòa*, Trần Thị Mai Linh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật u dưới màng cứng ngoài tủy. <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 69 trường hợp bệnh nhân được chẩn <br />
đoán là u dưới màng cứng ngoài tủy được điều trị phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ <br />
tháng 06/2013 đến tháng 6/2014. <br />
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi nữ chiếm ưu thế, tỷ lệ nữ:nam = 2 : 1. Dân số gặp ở người <br />
trưởng thành (30 – 60 tuổi) chiếm 84,1%. Tuổi thấp nhất 12 tuổi, cao nhất 77 tuổi. U dưới màng cứng ngoài tủy <br />
thường gặp nhất là u sợi trục thần kinh chiếm 78,3% và u màng tủy chiếm 21,7%. Vị trí thường gặp nhất là ở <br />
cột sống ngực 47,8%, cột sống thắt lưng chiếm 27,5%, cột sống cổ 23,2% và cùng cụt 1,5%. Triệu chứng lâm <br />
sàng thường gặp là rối loạn vận động (88,4%), đau kiểu rễ (76,87%), rối loạn cảm giác (55%). Kết quả điều trị : <br />
tốt (75,4%), trung bình (21,7%) và xấu (2,9%). <br />
Kết luận: U dưới màng cứng ngoài tủy là các u lành tính thường gặp ở người trưởng thành, đa số là u sợi <br />
trục thần kinh. U có vị trí thường gặp ở đoạn cột sống ngực. Điều trị vi phẫu thuật lấy toàn bộ u cho kết quả <br />
phẫu thuật tốt cao. <br />
Từ khóa: u dưới màng cứng ngoài tủy. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE RESULTS OF SUBDURAL – EXTRAMEDULLARY TUMORS SURGERY <br />
Luong Viet Hoa, Tran Thi Mai Linh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 59 – 62 <br />
Objective: To evaluate the clinical features and the results of subdural‐extramedullary spinal tumors <br />
surgery. <br />
Methods: We retrospective reviewed 69 patients operated subdural‐extramedullary tumors at Cho Ray <br />
hospital between June 2013 to June 2014. <br />
Results: In our study, subdural‐extramedullary tumors were usually found higher at the age group 30 – 60 <br />
years old (84.1%). The ratio of female and male was 2:1. The most common type of tumor was neurinoma <br />
(78.3%) and meningioma (21.7%), 47.8% of tumors were localized in thoracic spine; tumors in cervical spine <br />
were 23.2% and lumbar region were 27.5%. The most frequent symptoms presenting were motor deficits 88.4%; <br />
local or radicular pain 76.87%; sensory symptoms 55%. Patients’ status at discharge was good 75.4%; moderate <br />
21.7% and bad 2.9%. <br />
Conclusions: Subdural‐extramedullary tumors were often found in adult. Most of spinal tumors were <br />
neurinomas and localized higher at thoracic spine. Surgery had good results. <br />
Key words: Subdural‐extramedullary tumor, neurinoma, meningioma. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
U tủy là một bệnh ít gặp, chiếm tỉ lệ 2,06% <br />
<br />
so với các khối u trong cơ thể nói chung và <br />
chiếm 15% các u thuộc hệ thống thần kinh <br />
<br />
* Khoa Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BS.CK1 Lương Viết Hòa, ĐT: 0913724684; Email: luongviethoa1012@gmail.com <br />
<br />
Phẫu Thuật Cột Sống <br />
<br />
59<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
trung ương(10). U tủy là những tổn thương tăng <br />
sinh trong ống tủy, có nguồn gốc từ tế bào <br />
thần kinh hoặc từ nơi khác đến (ung thư di <br />
căn), khi tăng sinh chèn ép cấu trúc xung <br />
quanh như rễ thần kinh hoặc tủy sẽ gây ra các <br />
triệu chứng rối loạn vận động, cảm giác. Dựa <br />
trên vị trí u và tương quan giải phẫu với tủy <br />
sống, màng cứng, ống sống mà có cách phân <br />
loại u bao gồm: u nội tủy, u dưới màng cứng <br />
ngoài tủy, u ngoài màng cứng trong ống sống, <br />
u ngoài ống sống, u hỗn hợp là loại u phát <br />
triển cả trong và ngoài màng cứng. <br />
U dưới màng cứng ngoài tủy đa số là các u <br />
lành tính. Phẫu thuật lấy toàn bộ u được xem là <br />
cách điều trị lý tưởng nhất, tuy nhiên đây là một <br />
thách thức lớn đối với phẫu thuật viên ngoại <br />
thần kinh. Với sự phát triển của các phương tiện <br />
chẩn đoán và phương tiện phẫu thuật: kính vi <br />
phẫu…và được ứng dụng trong phẫu thuật u <br />
tủy thì kết quả phẫu thuật có những bước tiến <br />
vượt bậc. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này <br />
nhằm để đánh giá đặc điểm lâm sàng và kết quả <br />
phẫu thuật loại bệnh lý này. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Thiết kế hồi cứu với 69 trường hợp. <br />
<br />
Đối tượng <br />
Các bệnh nhân được chẩn đoán u dưới màng <br />
cứng ngoài tủy được điều trị phẫu thuật lấy u tại <br />
khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ <br />
tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2014. <br />
<br />
Nhận xét: Đa số u tủy gặp ở người trưởng <br />
thành 30 – 60 tuổi (84,1%). <br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
Triệu chứng lâm sàng thường gặp là rối loạn <br />
vận động chiếm 88,4%, đau kiểu rễ chiếm <br />
76,87% và rối loạn cảm giác chiếm 55%. <br />
<br />
Vị trí u <br />
Bảng 2: Vị trí u <br />
Vị trí<br />
Cổ<br />
Ngực<br />
Thắt lưng<br />
Cùng cụt<br />
<br />
Số trường hợp<br />
16<br />
33<br />
19<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
23,2<br />
47,8<br />
27,5<br />
1,5<br />
<br />
Phần lớn các u dưới màng cứng ngoài tủy <br />
xảy ra đoạn tủy ngực chiếm 47,8%; kế đó là thắt <br />
lưng và cổ. <br />
<br />
Kích thước u <br />
Đa số u có kích thước từ 1 – 2 cm chiếm 55%, <br />
kế đó là các u có kích thước lớn hơn 2 cm chiếm <br />
29% và 16% trường hợp có u nhỏ hơn 1 cm. <br />
<br />
Kết quả phẫu thuật <br />
Đa số các trường hợp có kết quả phẫu thuật <br />
tốt chiếm 75,4%; trung bình 21,7% và xấu chiếm <br />
2,9%. Trong đó có 2 trường hợp bị liệt và mất <br />
cảm giác hoàn toàn và rối loạn cơ vòng. <br />
Bảng 3: Kết quả phẫu thuật liên quan vị trí u <br />
Kết quả<br />
Cổ<br />
Ngực<br />
Thắt lưng<br />
Cùng cụt<br />
<br />
Tốt<br />
11<br />
27<br />
13<br />
1<br />
<br />
Trung bình<br />
4<br />
5<br />
6<br />
0<br />
<br />
Xấu<br />
1<br />
1<br />
0<br />
0<br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh <br />
<br />
Giới tính <br />
<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi, có 54/69 trường <br />
hợp là u sợi trục thần kinh (neurinoma) chiếm <br />
78,3% và 15/69 trường hợp là u màng tủy độ I <br />
chiếm 21,7%. <br />
<br />
Trong nghiên cứu có 23 nam và 46 nữ, tỷ lệ <br />
nữ:nam là 2:1. <br />
<br />
Tuổi <br />
Bảng 1: Phân bố theo tuổi <br />
Tuổi<br />
< 20 20-30 31-40 41-50 51-60 > 60<br />
Số trường hợp<br />
3<br />
5<br />
17<br />
25<br />
16<br />
3<br />
Tỷ lệ (%)<br />
4,3<br />
7,3<br />
24,6 36,3 23,2<br />
4,3<br />
<br />
60<br />
<br />
Biến chứng sau mổ <br />
Trong nghiên cứu có 8/69 trường hợp bị biến <br />
chứng sau mổ, bao gồm: 3 trường hợp bị nhiễm <br />
trùng vết mổ (4,3%), 2 trường hợp bị dò dịch não <br />
tủy (2,9%), 2 trường hợp tổn thương vận động <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
tăng thêm (2,9%) và 1 trường hợp tổn thương <br />
tủy (1,4%). <br />
<br />
có kích thước u trung bình 2,4 cm; dao động từ <br />
1,7 – 3,6 cm(8). <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh <br />
<br />
Tuổi và giới <br />
<br />
U màng tủy chiếm từ 16 – 25% u tủy nói <br />
chung(1,5,12). Trong nghiên cứu chúng tôi, chiếm <br />
đa số là u sợi trục thần kinh neurinoma 78,3%, u <br />
màng tủy chiếm 21,7%. Kết quả này phù hợp với <br />
nghiên cứu của Võ Bá Tường có u sợi trục thần <br />
kinh chiếm cao nhất, kế đó là u màng tủy(11). <br />
<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các u dưới <br />
màng cứng ngoài tủy thường gặp ở người <br />
trưởng thành 30 – 60 tuổi, điều này phù hợp với <br />
tác giả Phạm Anh Tuấn độ tuổi của meningioma <br />
và neurinoma vùng tủy là 30 – 60 tuổi(7). <br />
Tỉ lệ u tủy xảy ra ở nữ nhiều hơn nam dao <br />
động từ 50 – 75%(6,5). Các u dưới màng cứng <br />
ngoài tủy trong nghiên cứu này tỷ lệ nữ gấp đôi <br />
nam, cao hơn trong u tủy nói chung. Tuy nhiên, <br />
kết quả này không khác biệt với Mark <br />
S.Greenberg tỉ lệ u màng tủy của 2 giới là nữ/ <br />
nam: 4/1(5). <br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng <br />
Tất cả bệnh nhân vào viện khi đã có biểu <br />
hiện chèn ép thần kinh trên lâm sàng, triệu <br />
chứng chính của bệnh nhân là rối loạn vận động <br />
(88,4%), đau kiểu rễ chiếm 76,87% và rối loạn <br />
cảm giác chiếm 55%. Điều này không khác biệt <br />
với nghiên cứu của Oumar Sacko đau kiểu rễ <br />
chiếm 81,3% và rối loạn cảm giác chiếm 52%(12). <br />
Theo tác giả Phạm Anh Tuấn đối với neurinoma <br />
và meningioma thì triệu chứng lâm sàng 2 loại u <br />
như nhau với rối loạn vận động 42 – 57,6%, còn <br />
rối loạn cảm giác 16 – 63,5%(7). <br />
<br />
Vị trí, kích thước u <br />
Chúng tôi phân loại vị trí u theo định khu <br />
cột sống dựa trên hình ảnh MRI cột sống có <br />
bơm thuốc cản từ. Phần lớn các u dưới màng <br />
cứng ngoài tủy xảy ra đoạn tủy ngực chiếm <br />
47,8%; kế đó là thắt lưng chiếm 27,5%, đoạn cổ <br />
chiếm 23,2% và đoạn cùng cụt chiếm 1,5%. <br />
Điều này phù hợp với Orenn Gittfried, Caroli <br />
các u dưới màng cứng ngoài tủy đa số nằm ở <br />
đoạn cột sống ngực(4). <br />
Kích thước u trong nghiên cứu chúng tôi <br />
đa số từ 1 – 2 cm chiếm 55%, trên 2 cm chiếm <br />
29%. Kết quả này không khác biệt với Oumar <br />
<br />
Phẫu Thuật Cột Sống <br />
<br />
Kết quả phẫu thuật <br />
Đa số các trường hợp có kết quả phẫu thuật <br />
tốt chiếm 75,4%; trung bình 21,7% và xấu chiếm <br />
2,9%. Trong đó có 2 trường hợp bị liệt và mất <br />
cảm giác hoàn toàn và rối loạn cơ vòng. 2 trường <br />
hợp này đã biểu hiện liệt hoàn toàn và có rối <br />
loạn cơ vòng trước khi nhập viện nên sự phục <br />
hồi vận động và cảm giác sau phẫu thuật kém. <br />
Tỉ lệ phục hồi vận động sau mổ theo Eugenei là <br />
88%, không thay đổi là 7%(10). Theo Phạm Anh <br />
Tuấn, u màng tủy có tỉ lệ phục hồi thần kinh sau <br />
phẫu thuật là 53 ‐ 95%, còn đối với u sợi trục <br />
thần kinh là 80 ‐ 93,6%(7). Đối với những trường <br />
hợp liệt hoàn toàn trước khi phẫu thuật hai tuần <br />
thì không có khả năng phục hồi(2,3,9). Điều này <br />
cũng phù hợp trong nghiên cứu của chúng tôi. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
U dưới màng cứng ngoài tủy thường gặp ở <br />
người trưởng thành (30 – 60 tuổi), gặp ở nữ <br />
nhiều hơn nam (tỉ lệ nữ : nam = 2:1). Vị trí u <br />
thường gặp nhất là ở cột sống ngực. U dưới <br />
màng cứng ngoài tủy gây ra triệu chứng lâm <br />
sàng thường gặp là rối loạn vận động và rối loạn <br />
cảm giác. Loại u thường gặp nhất là u sợi trục <br />
thần kinh (neurinoma) (78,3%) và u màng tủy độ <br />
I chiếm 21,7%. Bệnh nhân sau khi được phẫu <br />
thuật lấy toàn bộ u đa số có kết quả phẫu thuật <br />
tốt, cải thiện triệu chứng lâm sàng và chất lượng <br />
cuộc sống sau mổ. Khả năng phục hồi vận động <br />
tốt sau phẫu thuật ở bệnh nhân có trạng thái vận <br />
động tốt trước mổ. <br />
<br />
61<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Cohen‐Garol A.A, Zikel OM, Koch CA, Scheithauer BW, <br />
Krauss WE (2003). Spinal meningiomas in patients younger <br />
than 50 years of age: a 21‐year experience. J Neurosurg (Spine <br />
3), 98. pp258‐263. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Conti P, Pansini G, Mouchaty H, Capuano C, Conti R, (2003). <br />
Spinal neurinomas: Retrospective analysis and long‐term <br />
outcome of 179 consecutively operated cases and review of <br />
the literature. Surg Neurol, 61. pp35‐44. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Engelhard HH, Villano JL, Porter KR, Stewart AK, Barua M, <br />
Barker FG, Newton HB (2010). Clinical presentation, <br />
histology, and treatment in 430 patients with primary tumors <br />
of the spinal cord, spinal meninges, or cauda equine. J <br />
Neurosurg Spine, 13. pp67‐77. <br />
<br />
8.<br />
<br />
Sacko O, Haegelen C, Mendes V, Brenner A, Sesay M, Brauge <br />
D, Lagarrigue J, Loiseau H, Roux FE. (2009). Spinal <br />
meningioma surgery in elderly patients with paraplegia or <br />
severe paraparesis: a multicenter study. J Neurosurgery, 64(3). <br />
pp503‐509. <br />
<br />
9.<br />
<br />
Safavi‐Abbasi S, Senoglu M, Theodore N, Workman RK, <br />
Gharabaghi A, Feiz‐Erfan I, Spetzler RF, Sonntag VK. (2008). <br />
Microsurgical management of spinal schwannomas: <br />
evaluation of 128 cases. J Neurosurg Spine, 9. pp40‐47. <br />
<br />
10.<br />
<br />
Setzer M, Vatter H, Marquardt G, Seifert V, Vrionis FD. <br />
(2007). Management of spinal meningiomas: surgical results <br />
and review of the literature. Neurosur Focus, 23. pp13‐17. <br />
<br />
11.<br />
<br />
Võ Bá Tường (2012). Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u <br />
tủy tại bệnh viện trung ương Huế. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập <br />
16(4). pp444‐448. <br />
Vũ Anh Nhị (2004). Liệt 2 chi dưới, Bệnh học Nội thần kinh, <br />
Nhà xuất bản Y học, tr45‐50. <br />
<br />
4.<br />
<br />
Gottfried O (2003). Spinal meningiomas: surgical <br />
management and outcome. Neurosurg Focus 14(6): Article 2. <br />
<br />
12.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Greenberg MS (2010). Spinal tumors, Handbook of Neurosurgery, <br />
7th edition, Thieme New York. pp506‐533. <br />
<br />
<br />
<br />
6.<br />
<br />
Ogden AT, Fessler RG (2009). Minimally invasive resection <br />
of intramedullary ependynoma: case report. J Neurosurgery, <br />
65(6). pp1203‐1204. <br />
<br />
7.<br />
<br />
Phạm Anh Tuấn, Dương Minh Mẫn (2008). Đặc điểm lâm <br />
sàng và kết quả điều trị u dưới màng cứng, ngoài tủy. Y học <br />
TP. Hồ Chí Minh, tập 12, phụ bản số 1. <br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
2/11/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
05/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
62<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />