Kết quả điều trị phẫu thuật u sao bào vùng chức năng vận động với ứng dụng kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật
lượt xem 5
download
U sao bào là loại u trong trục thường gặp ở hệ thần kinh trung ương. Các loại u sao bào vùng vỏ não vận động hay bó vỏ gai gây khó khăn cho các phẫu thuật viên trong việc lấy được tối đa tổn thương nhưng vẫn bảo tồn được chức năng vận động. Bài viết tổng kết các kết quả điều trị phẫu thuật u sao bào vùng chức năng vận động với ứng dụng kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả điều trị phẫu thuật u sao bào vùng chức năng vận động với ứng dụng kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U SAO BÀO VÙNG CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VỚI ỨNG DỤNG KÍCH THÍCH ĐIỆN VỎ NÃO VÀ DƯỚI VỎ TRONG PHẪU THUẬT Nguyễn Minh Anh1, Nguyễn Phan Thanh Tú1, Đỗ Hồng Hải1 TÓM TẮT 23 Chúng tôi đã ứng dụng kỹ thuật kích Mục đích: thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu U sao bào là loại u trong trục thường gặp thuật u sao bào cho 54 bệnh nhân. Trong đó ở hệ thần kinh trung ương. Các loại u sao bào có 26 bệnh nhân nam, 28 bệnh nhân nữ, tuổi vùng vỏ não vận động hay bó vỏ gai gây khó trung bình 43 tuổi, độ tuổi từ 2 – 72 tuổi. Có khăn cho các phẫu thuật viên trong việc lấy 4 trường hợp u sao bào thân não, trong đó 3 được tối đa tổn thương nhưng vẫn bảo tồn trường hợp u sao bào grade cao, 1 trường được chức năng vận động. Việc xác định vị hợp u sao bào grade thấp. Tỉ lệ bệnh nhân có trí vỏ não vận động và bó vỏ gai trong mổ có giảm sức cơ tại thời điểm 7 ngày sau phẫu ý nghĩa quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu thuật là 15%, tỉ lệ bệnh nhân không thay đổi nhằm tổng kết các kết quả điều trị phẫu thuật hoặc cải thiện sức cơ là 85%. 3 tháng sau u sao bào vùng chức năng vận động với ứng phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân có khiếm khuyết dụng kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong vận động là 7%, tỉ lệ bệnh nhân cải thiện sức phẫu thuật. cơ là 26%. Phương pháp: Kết luận: Tổng kết 54 trường hợp phẫu thuật u sao Điều trị phẫu thuật u sao bào vùng chức bào vùng chức năng vận động với ứng dụng năng vận động với ứng dụng kích thích điện kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật cho kết thuật. Tất cả bệnh nhân được gây mê toàn quả khiếm khuyết vận động sau phẫu thuật thân trong quá trình phẫu thuật lấy u. Các thấp. thông tin về tuổi, giới tính, chiều cao, giải Từ khóa: Kích thích điện vỏ não, kích phẫu bệnh, mức độ đáp ứng với kích thích, thích điện dưới vỏ, cộng hưởng từ sọ não biến chứng sau phẫu thuật, sức cơ trước và chức năng, u sao bào. sau phẫu thuật được ghi chép từ hồ sơ bệnh án và tường trình phẫu thuật. SUMMARY Kết quả: RESULTS OF SURGERY OF GLIOMA USING INTRAOPERATIVE CORTICAL 1 Khoa ngoại Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y AND SUBCORTICAL STIMULATION Dược TP. Hồ Chí Minh Objective: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Anh Surgery for glioma related to the Email: bsminhanh@gmail.com eloquent motor cortex and the corticospinal Ngày nhận bài: 20.10.2022 tract is challenging, the primary goal for Ngày phản biện khoa học: 30.10.2022 extending maximal resection of lesion Ngày duyệt bài: 310.2022 removal while preserving motor function. In 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 this paper, we report the utility of động quan trọng nhất, các tổn thương ở cấu intraoperative cortical and subcortical trúc này dẫn đến khiếm khuyết vận động stimulation during lesion resection which is không hồi phục và ảnh hưởng lớn đến chất related to the eloquent motor cortex and lượng cuộc sống. Phẫu thuật các bệnh lí liên corticospinal tract and the reusults of quan đến vỏ não vận động và bó vỏ gai là surgery. thách thức đối với các phẫu thuật viên ngoại Methods: thần kinh. U sao bào là loại u trong trục 54 patients with lesions related to the thường gặp ở hệ thần kinh trung ương. Các corticospinal pathway and primary motor loại u sao bào nằm gần vỏ não vận động hay cortex, including 26 men and 28 women bó vỏ gai gây khó khăn cho các phẫu thuật (mean age 43 years, range 2-72 years) were viên trong việc lấy được tối đa tổn thương treated surgically at the Department of nhưng vẫn bảo tồn được chức năng vận Neurosurgery, University Medical Center Ho động. Vì vậy việc xác định vị trí vỏ não vận Chi Minh city, between May 2020 and July động và bó vỏ gai trong mổ có ý nghĩa quan 2022. trọng. Ngày nay, khi chẩn đoán hình ảnh học Results: có nhiều tiến bộ, kỹ thuật khuếch tán sức 54 patients underwent operation using căng (Diffusion Tensor Imaging), giúp ta intraoperative cortical and subcortical phát hiện đường đi của các bó chất trắng stimulation. The final histopathological chức năng6,8. Tuy nhiên, kích thích điện vỏ findings after surgery were distributed as não và dưới vỏ não vẫn được coi là tiêu follow: low-grade glioma (n=27), high-grade chuẩn vàng để xác định vỏ não vận động và glioma (n=27). Thirty-nine patients did not bó vỏ gai trong phẫu thuật, đặc biệt là các tổn have any new or worsened postoperative thương trên lều. Hiện chưa có một đề tài nào motor deficits. None of the patients exhibited đánh giá kết quả phẫu thuật u sao bào vùng a seizure intra-operation. Three months after chức năng vận động với ứng dụng kích thích surgery, only four patients (7%) had motor điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật thần deficits. kinh tại Việt Nam. Conclusion: Intraoperative cortical and subcortical II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU motor mapping can help increase the safety 54 bệnh nhân được chẩn đoán u sao bào of lesion resection related to the CST and ở vùng vỏ não vận động và liên quan bó vỏ eloquent motor cortex. gai được phẫu thuật tại khoa ngoại thần kinh Keywords: subcortical stimulation, bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng cortical stimulation, functional magnetic 5/2020 đến tháng 7/2022. resonance imaging, glioma Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Hình ảnh học cộng hưởng từ trước mổ I. ĐẶT VẤN ĐỀ có vị trí u sao bào ở: thùy trán-tiểu thùy Bó vỏ gai hay còn gọi là bó tháp, là cấu trước trung tâm (vùng vận động nguyên trúc giải phẫu quan trọng quyết định vận phát) bao gồm vùng vỏ não nằm trong rãnh động tự ý của cơ thể. Ở người, bó vỏ gai đi từ vỏ não xuống tủy sống, là con đường vận liên bán cầu, phần sau của thùy trán trung 181
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 tâm (vùng tiền vận động và vùng vận động - Phẫu thuật sinh thiết tổn thương. phụ), phía sau thùy trán dưới, thùy đính phía Phương pháp phẫu thuật sau rãnh trung tâm hoặc Bệnh nhân được gây mê toàn thân, chỉ sử - Hình ảnh học cộng hưởng từ trước mổ dụng 1 liều giãn cơ lúc đặt nội khí quản, duy gợi ý u sao bào vùng dưới vỏ não gần đường trì Propofol truyền tĩnh mạch liên tục, không đi của bó vỏ gai: vùng chất trắng sâu gần bao dùng thuốc mê hơi. Sau khi mở sọ, bộc lộ bề trong (khoảng cách gần nhất từ tổn thương mặt não, chúng tôi sử dụng đầu dò xác định đến bó vỏ gai ≤20 mm trên tractography) và vỏ não vùng vận động bằng kích thích vỏ não thân não. (tần số 1 Hz, chuỗi xung 5, nhịp kéo dài 0.2s, - Bệnh nhân được điều trị bằng phương cường độ tối đa 16 mA). Trong quá trình lấy pháp lấy u vi phẫu sử dụng kích thích điện u, xác định bó vỏ gai bằng kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật. dưới vỏ (tần số 1 Hz, chuối xung 5, nhịp kéo Tiêu chuẩn loại trừ: dài 0.2s, cường độ tối đa 20 mA). Sau khi - Không biết được tình trạng của bệnh xác định được vị trí bó vỏ gai, chúng tôi tiếp nhân khi xuất viện. tục lấy u và dựng lại khi kích thích điện 5mA - Thất lạc hồ sơ hay phim trước và sau hoặc 7 mA có đáp ứng. Chúng tôi cùng kiểm mổ. tra lại chức năng vận động bằng điện thế gợi - Bệnh nhân liệt hoàn toàn chi cần theo vận động 2 bên (MEP). dõi trước phẫu thuật. Hình 1: Điện cơ kim được gắn vào cơ Deltoid để theo dõi đáp ứng của kích thích điện; Kích thích điện vỏ não bằng đầu dò đơn cực trong mổ. Bệnh nhân được đánh giá sức cơ bởi 2 được chụp lại trong vòng 72h hoặc sau 3 bác sĩ độc lập vào thời điểm 7 ngày sau phẫu tháng để đánh giá mức độ lấy u. thuật và 3 tháng sau phẫu thuật. MRI sọ não 182
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Các thông tin về tuổi, giới tính, chiều kích thích điện vỏ não và dưới vỏ trong phẫu cao, giải phẫu bệnh, mức độ đáp ứng với thuật u sao bào cho 54 bệnh nhân. Trong đó kích thích, biến chứng sau phẫu thuật, sức cơ có 26 bệnh nhân nam, 28 bệnh nhân nữ, tuổi trước và sau phẫu thuật được ghi chép từ hồ trung bình 43 tuổi, độ tuổi từ 2 – 72 tuổi. Có sơ bệnh án và tường trình phẫu thuật. 4 trường hợp u sao bào thân não, trong đó 3 trường hợp u sao bào grade cao, 1 trường III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hợp u sao bào grade thấp. Trong thời gian từ tháng 5/2020 đến tháng 7/2022, chúng tôi đã ứng dụng kỹ thuật Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng Số lượng Tỷ lệ (%) Giới Nữ 28 52 Nam 26 48 Triệu chứng Đau đầu 38 70 Yếu chi 11 20 Co giật 9 17 Khác 2 4 Điểm Karnofski trước mổ >80 45 83
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bảng 3: Kết quả phẫu thuật và biến chứng Số lượng Tỷ lệ (%) Giải phẫu bệnh Grade thấp 27 50 Grade cao 27 50 Khiếm khuyết vận động ngảy thứ 7 sau phẫu thuật Không thay đổi 39 72 Cải thiện 7 13 Giảm 8 15 Khiếm khuyết vận động 3 tháng sau phẫu thuật Không thay đổi 36 67 Cải thiện 14 26 Giảm 4 7 Điểm Karnofski lúc xuất viện >80 46 85
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 IV. BÀN LUẬN cho rằng với tần số kích thích thấp cộng với Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng cả 2 sử dụng chuỗi xung ngắn đã góp phần không loại điện cực cho kích thích, điện cực gây ra động kinh. monopolar hoặc bipolar cho kích thích vỏ Phần lớn các trường hợp được phẫu thuật não và monopolar cho kích thích dưới vỏ. u sao bào vị trí trên lều có sử dụng cả hệ Hiện nay, nhiều trung tâm trên thế giới sử thống định vị không khung và kích thích điện dụng monopolar với chuỗi xung ngắn để kích dưới vỏ. Chúng tôi nhận thấy không có sự thích dưới vỏ xác định bó vỏ gai3. Đây là tương đồng về vị trí đầu dò trên hệ thống định vị và khoảng cách đến bó vỏ gai. Chúng phương pháp mới, được hầu hết các trung tôi cho rằng sự di lệch của não do trọng lực tâm lớn ứng dụng trong kích thích dưới vỏ vì hay do động tác vén đã làm sai lệch hệ thống độ nhạy cao hơn phương pháp kinh điển của định vị không khung. Các tác giả khác cũng Penfield. đồng thuận sử dụng kích thích điện dưới vỏ Phần lớn các bệnh nhân phẫu thuật u sao là phương pháp chính xác để xác định bó vỏ bào được chụp MRI sọ não dựng hình gai trong phẫu thuật. tractography trước mổ để đo đạc khoảng Tỉ lệ bệnh nhân có giảm sức cơ tại thời cách từ bờ gần nhất của khối u đến bó vỏ gai. điểm 7 ngày sau phẫu thuật là 15%, tỉ lệ bệnh Các tổn thương vùng vỏ não vận động được nhân không thay đổi hoặc cải thiện sức cơ là chụp thêm MRI sọ não chức năng để tìm 85%. Kết quả này khá tương đồng với các vùng vỏ não vận động. Từ đó chúng tôi ra tác giả khác2,3. Trong quá trình theo dõi 3 quyết định hướng tiếp cận khối u, đường mở tháng sau phẫu thuật, tỉ lệ bệnh nhân có sọ và phương pháp kích thích điện sinh lí. khiếm khuyết vận động là 7%, tỉ lệ bệnh Phẫu thuật tỉnh trong điều trị u sao bào nhân cải thiện sức cơ là 26%. Tỉ lệ này tương vùng vận động được báo cáo cho kết quả hồi đồng với các nghiên cứu khác trên thế giới3,5. phục tốt và giúp giảm thời gian nằm viện của Chúng tôi hy vọng trong thời gian tới sẽ có bệnh nhân. Tuy nhiên, để tiến hành phẫu thêm số liệu về phẫu thuật các trường hợp u sao bào vùng dưới lều với ứng dụng kích thuật tỉnh cần nhiều sự chuẩn bị về ekip mổ, thích điện dưới vỏ để có thể công bố một sự hợp tác của bệnh nhân và thời gian mổ nghiên cứu mới. kéo dài hơn phương pháp gây mê toàn thân. Trong điều kiện của nước ta hiện nay, chúng V. KẾT LUẬN tôi chọn phương pháp gây mê toàn thân cho Điều trị phẫu thuật u sao bào vùng chức tất cả các ca phẫu thuật. năng vận động với ứng dụng kích thích điện Trong nghiên cứu của chúng tôi không vỏ não và dưới vỏ trong phẫu thuật cho kết ghi nhận bất cứ trường hợp động kinh nào quả khiếm khuyết vận động sau phẫu thuật trong lúc phẫu thuật trên điện não. Chúng tôi thấp. 185
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Keles G. E. et al. (2004), "Intraoperative 1. Phạm Trường Thọ (2018), "Điều trị u sao subcortical stimulation mapping for bào vùng vỏ não vận động có sử dụng cộng hemispherical perirolandic gliomas located hưởng từ chức năng trước mổ và hệ thống within or adjacent to the descending motor định vị không khung trong mổ", Đại học Y pathways: evaluation of morbidity and Dược TP.HCM. assessment of functional outcome in 294 2. Duffau H. et al. (2003), "Usefulness of patients", J Neurosurg. 100 (3), pp. 369-375. intraoperative electrical subcortical mapping 6. Ostrý S. et al. (2013), "Is intraoperative during surgery for low-grade gliomas located diffusion tensor imaging at 3.0T comparable within eloquent brain regions: functional to subcortical corticospinal tract mapping?", results in a consecutive series of 103 Neurosurgery. 73 (5), pp. 797-807; patients", J Neurosurg. 98 (4), pp. 764-778. discussion 806-797. 3. Han S. J. et al. (2018), "Subcortical 7. Seidel K. et al. (2012), "Low-threshold stimulation mapping of descending motor monopolar motor mapping for resection of pathways for perirolandic gliomas: primary motor cortex tumors", Neurosurgery. assessment of morbidity and functional 71 (1 Suppl Operative), pp. 104-114; outcome in 702 cases", J Neurosurg. 131 (1), discussion 114-105. pp. 201-208. 8. Vassal F. et al. (2013), "Intraoperative use 4. Kamada K. et al. (2009), "The motor- of diffusion tensor imaging-based evoked potential threshold evaluated by tractography for resection of gliomas located tractography and electrical stimulation", J near the pyramidal tract: comparison with Neurosurg. 111 (4), pp. 785-795. subcortical stimulation mapping and contribution to surgical outcomes", Br J Neurosurg. 27 (5), pp. 668-675. 186
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7A
9 p | 113 | 8
-
Kết quả điều trị phẫu thuật u não ở người lớn tuổi
10 p | 22 | 8
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Danis - Weber vùng cổ chân
4 p | 120 | 6
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang bạch huyết ổ bụng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
9 p | 14 | 5
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ
5 p | 16 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2014 – 2019
5 p | 27 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị phẫu thuật u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức từ 2019-2020
7 p | 17 | 4
-
Kết quả điều trị phẫu thuật gãy mắt cá tại Bệnh viện Thống Nhất
3 p | 9 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật rò luân nhĩ tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2019-2021
5 p | 14 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X-Quang và kết quả điều trị phẫu thuật bệnh lý viêm quanh chóp mạn
8 p | 82 | 3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy Monteggia mới ở trẻ em bằng nắn kín chỏm quay và xuyên đinh xương trụ - BS. Nguyễn Đức Trí
21 p | 27 | 2
-
Đặc điểm và kết quả điều trị phẫu thuật kết xương bên trong ở bệnh nhân gãy kín mắt cá Weber B
5 p | 27 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật bao xơ co thắt túi ngực
6 p | 2 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 90 | 2
-
Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật u dây thần kinh số VIII tại Bệnh viện Việt Đức
4 p | 4 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
4 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tấy, áp xe rò luân nhĩ tại Bệnh viện Trung ương Huế và Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
6 p | 6 | 1
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nang giả tụy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn