Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VIÊM TỤY MẠN<br />
Lê Văn Cường*<br />
<br />
TÓM TắT<br />
Đặt vấn đề: Viêm tụy mãn là một bệnh do nhiều nguyên nhân công tác điều trị còn gặp nhiều khó<br />
khăn. Công trình nghiên cứu nầy có mục đích nêu lên các đặc điểm của viêm tụy mãn ở nước ta, đánh giá<br />
kết quả điều trị và thành phần hóa học của sỏi trong viêm tụy mãn.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Công trình nghiên cứu ứng dụng trên 47 trường hợp viêm<br />
tụy mãn đã được điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân từ năm 1994 đến năm 2007.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi có được các kết quả như sau: -Số lượng bệnh nhân nam hơn gấp ba nữ.<br />
Đa số bệnh nhân gầy. Có 10 trường hợp viêm tụy mãn kèm tiểu đường và có 4/10 trường hợp đường huyết trở<br />
về bình thường sau khi phẫu thuật. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau hạ sườn phải tái đi tái lại nhiều lần.<br />
Thời gian đau từ vài tuần đến 5 năm. Siêu âm thường phát hiện ống tụy chính dãn và có sỏi trong ống tụy chính.<br />
Thời gian phẫu thuật trung bình gần 2 giờ, thời gian nằm viện trung bình là 17 ngày. Kết quả điều trị qua theo<br />
dõi hậu phẫu và tái khám tốt, không có biến chứng quan trọng và không có tử vong.<br />
Kết luận: Qua đánh giá ban đầu trên 47 bệnh nhân viêm tụy mãn do sỏi hoặc với ống tụy chính dãn<br />
được điều trị bằng phẫu thuật, chúng tôi tin rằng nếu chỉ định đúng và chọn phẫu thuật thích hợp sẽ điều<br />
trị tốt, an toàn và hữu hiệu để điều trị viêm tụy mãn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESULTS OF TREATMENT OF CHRONIC PANCREATITIS<br />
Le Van Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 31 - 40<br />
Background: Chronic pancreatitis is a disease that has many etiological factor. The treatment is<br />
difficult and complex. The aim of this research is to give the feature of chronic pancreatitis in our country<br />
and evaluate the treatment and the composition chemical of pancreatic stones of chronic pancreatitis.<br />
Methods: The study is performed on 47 patients of chronic pancreatitis with dilated pancreatic duct<br />
underwent surgery at Binh Dan hospital since 1994 to 2007.<br />
Results: The results of this study are showed as below: The sexual ratio was about 1 per 3 female for<br />
male. In majority of patients are thin. There are 4 in 10 patients chronic pancreatitis with diabetes after this<br />
treatment the glycemia return to normal level. The main clinical symptom of chronic pancreatitis is<br />
epigastric pain. Ultra sound with the picture of dilated pancreatic duct and stones in pancreatic duct. The<br />
mean operative time was nearly 2 hours and the mean hospital stay was 17 days. There are no major<br />
complications and no mortality.<br />
Conclusions: With 47 cases underwent surgery we believed that appropriate indication and good<br />
procedure is safe and useful in the chronic pancreatitis.<br />
quá độ oxygen gốc tự do đưa đến mô tụy thiếu<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
oxy và làm toan hóa gây nên hoại tử mô và sau<br />
Bệnh viêm tụy mãn là một bệnh mà nguyên<br />
cùng làm mô tụy xơ hoá, làm tổn thương đầu<br />
nhân là do rượu chiếm từ 46%(14 đến 55%(12. Về<br />
tận cùng của thần kinh. Chít hẹp hay nghẹt ống<br />
cơ chế gây đau trong viêm tụy mãn theo<br />
tụy do sỏi làm tăng áp lực do ứ dịch tụy trong<br />
Bornman và cộng sự(6 cho rằng: trong khi viêm<br />
ống tụy làm thay đổi hình dạng, làm dãn ống<br />
tụy do rượu tạo chuỗi phản ứng phóng thích<br />
* BM Giải Phẫu ĐH Y Dược TP. HCM<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
tụy chính cũng là tác nhân gây đau. Chẩn đoán<br />
viêm tụy mạn dựa vào triệu chứng lâm sàng<br />
gồm: cơn đau thượng vị dữ dội mãn tính tái đi<br />
tái lại, sụt cân suy dinh dưỡng, suy chức năng<br />
ngoại tiết của tụy đưa đến tiêu hóa kém đặc biệt<br />
đi tiêu phân mở nặng hơn nữa là tiểu đường. Về<br />
chẩn đoán hình ảnh cho thấy ống tụy dãn, vôi<br />
hóa tuyến tuỵ, ống tụy dãn dạng nang. Ở các<br />
nước có nền kinh tế phát triển công tác chẩn<br />
đoán dựa vào các xét nghiệm sinh hóa như:<br />
Secretin- Cholecystokinin test, NBT-ParaAminobenzoic Acid test, Cholesteryl-(C13)<br />
Octanoate breath test, Faecal Elastase test. Trong<br />
chẩn đoán bằng hình ảnh, ngoài siêu âm, CT<br />
Scan, đặc biệt chụp đường mật bằng kỹ thuật<br />
cộng hưởng từ 3 chiều(24. Điều trị viêm tụy mãn<br />
hiện nay có rất nhiều phương pháp như điều trị<br />
nội khoa bằng Octreotide, Samatostatin, điều trị<br />
bằng nội soi ERCP để chẩn đoán và điều trị như<br />
trong nang giả tụy có biến chứng có thể dẫn lưu<br />
nang qua nội soi, xử trí trít hẹp ống tụy chính<br />
bằng cách nong và đặt stent, xử trí sỏi bằng cách<br />
lấy sỏi bằng rọ qua cắt cơ vòng nếu sỏi có kích<br />
thước dưới 3 mm hoặc tán sỏi bằng thuỷ lực,<br />
trong viêm tụy mãn có ống tụy phân chia<br />
Kozarek, Lehman và cộng sự nội soi cắt cơ vòng<br />
ở nhu tá bé hay đặt stent ở nhu tá bé đã giải<br />
quyết giảm đau 75% thành công. Trong phẫu<br />
thuật cũng có rất nhiều phương pháp như phẫu<br />
thuật Puestow-Gillesby, phẫu thuật Whipple,<br />
phẫu thuật Frey-Beger, cắt phần xa của tụy, cắt<br />
trọn tụy(12, ghép tụy và cắt đốt thần kinh tạng<br />
lớn tạng bé hay đám rối thần kinh tạng để điều<br />
trị cơn đau(7,19. Gần đây có nhiều tác giả áp<br />
dụng phương pháp cắt đầu tụy bảo tồn tá<br />
tràng là một kỹ thuật mới và hiệu quả tốt(3. Ở<br />
nước ta, chẩn đoán chủ yếu dựa vào siêu âm<br />
và CT Scan, các phẫu thuật để điều trị viêm<br />
tụy mãn chưa được áp dụng rộng rải. Công<br />
trình này có mục tiêu nêu lên các đặc điểm<br />
viêm tụy mãn, áp dụng và đánh giá kết quả<br />
phẫu thuật trong điều trị viêm tụy mãn và xác<br />
định thành phần hóa học của sỏi tụy.<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Là 47 bệnh nhân viêm tụy mãn có dãn hoặc<br />
không dãn ống tụy chính được chẩn đoán và<br />
điều trị phẫu thuật nối ống tụy ruột non theo<br />
phương pháp nối ống tụy ruột non bên – bên<br />
kiểu Roux-en-Y, phẫu thuật Frey, cắt thân đuôi<br />
tụy hoặc phẫu thuật Whipple tại Bệnh Viện Bình<br />
Dân từ năm 1994 đến năm 2007. Tiêu chuẩn<br />
chọn bệnh của nghiên cứu này là bệnh nhân đau<br />
thượng vị lâu dài điều trị nội thất bại với hình<br />
ảnh trên siêu âm hoặc CT Scan có dãn ống tụy<br />
chính có thể kèm có sỏi tụy hoặc không có sỏi,<br />
sụt cân, tiểu đường.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Là nghiên cứu ứng dụng trong đó có 41 bệnh<br />
nhân là tiền cứu (từ 1997 - 2007) và 6 bệnh nhân<br />
là hồi cứu (từ 1994 - 1996). Mổi bệnh nhân được<br />
làm bệnh án nghiên cứu ghi nhận đầy đủ các<br />
yếu tố liên quan đến dịch tễ, triệu chứng lâm<br />
sàng, cận lâm sàng, phương pháp phẫu thuật,<br />
theo dõi lâu dài qua tái khám. Chỉ định phẫu<br />
thuật trong công trình nghiên cứu này là: bệnh<br />
nhân bị viêm tụy mãn đau bụng tái đi tái lại<br />
nhiều lần điều trị nội khoa không hiệu quả và<br />
siêu âm thấy ống tụy chính dãn hoặc không dãn<br />
có sỏi hoặc không có sỏi tụy. Các bệnh nhân<br />
được phẫu thuật theo phương pháp nối ống tụy<br />
chính ruột non theo kiểu Roux- en - Y. Miệng nối<br />
dài từ 6- 10 cm, khâu một lớp bằng chỉ không tan<br />
hoặc khâu 2 lớp, lớp trong bằng chỉ tan chậm,<br />
lớp ngoài bằng chỉ không tan. Trường hợp ống<br />
tụy chính không dãn, sang thương viêm mãn<br />
khu trú ở thân và đuôi tụy thì cắt thân đuôi tụy<br />
và cắt lách. Trường hợp sang thương nhiều sỏi ở<br />
đầu tụy mở ống tụy không lấy hết sỏi nên áp<br />
dụng phẫu thuật Frey. Áp dụng phẫu thuật<br />
Whipple khi sang thương ở đầu tụy cứng gây<br />
chèn ép đường mật chưa loại trừ u đầu tụy. Sỏi<br />
tụy được gửi phân tích thành phần hóa học tại<br />
Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP. Hồ<br />
Chí Minh hoặc phân tích thành phần hóa học<br />
bằng quang phổ hồng ngoại tại khoa Dược Đại<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
học Y Dược Tp. Hồ Chí Mính. Đánh giá tình<br />
trạng đau của bệnh nhân theo thang điểm VAS<br />
(Visual Analogue Scale) với số điểm từ 1-10. Đau<br />
ít từ 1-3 điểm, đau trung bình từ 4-5 điểm, đau<br />
nhiều từ 6-7 điểm và đau dữ dội chưa từng thấy<br />
từ 8-10 điểm.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Giới và bệnh viêm tụy mãn<br />
Trong 47 bệnh nhân bị viêm tụy mãn được<br />
điều trị phẫu thuật tại Bệnh Viện Bình Dân có 34<br />
bệnh nhân nam và 13 bệnh nhân nữ.<br />
<br />
Tuổi và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Bảng 1: Tuổi và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Giới<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
Nam<br />
42,1<br />
<br />
Nữ<br />
32,3<br />
<br />
Tính Chung<br />
37,2<br />
<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân viêm tụy<br />
mãn là 37,2 tuổi. Tuổi của nữ giới bị viêm tụy<br />
mãn trung bình là 32,3 tuổi trẻ hơn nam giới 42,1<br />
tuổi. Bệnh nhân có tuổi trẻ nhất trong mẫu<br />
nghiên cứu là 17 tuổi và bệnh nhân có tuổi lớn<br />
nhất là 79 tuổi.<br />
<br />
Vùng sinh sống, nghề nghiệp và thói<br />
quen của bệnh nhân<br />
Vùng sinh sống<br />
Bảng 2: Vùng sinh sống và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Vùng sinh sống Thôn Quê Thành Thị Miền Núi Tổng<br />
Số trường hợp<br />
25<br />
18<br />
4<br />
47<br />
<br />
Nghề nghiệp và viêm tụy mãn<br />
Bảng 3: Nghề nghiệp và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Nghề<br />
Làm ruộng<br />
Buôn bán<br />
Thợ may<br />
Làm rẫy<br />
Nội trợ<br />
Thợ sửa chữa<br />
Bảo vệ<br />
Tài xế<br />
Giáo viên<br />
Đạp xích lô<br />
Họa sĩ<br />
Học sinh<br />
Thợ hồ<br />
Nhân viên văn phòng<br />
<br />
Trường Hợp<br />
13<br />
4<br />
4<br />
3<br />
5<br />
4<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
1<br />
3<br />
2<br />
1<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nghề<br />
Kế toán<br />
Lái thuyền<br />
Thợ xi mạ<br />
<br />
Trường Hợp<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
Qua bảng 2 và 3 chúng ta thấy bệnh nhân ở<br />
thôn quê và có nghề ngiệp làm ruộng chiếm tỷ<br />
lệ cao.<br />
<br />
Thói quen về ăn uống<br />
Bảng 4: Thói quen ăn uống của bệnh nhân<br />
Thói quen<br />
Uống rượu<br />
Hút thuốc<br />
Ăn uống kém<br />
Không ghi nhận<br />
<br />
Số lượng<br />
18<br />
17<br />
3<br />
7<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
38,2%<br />
36,1%<br />
6%<br />
14,8%<br />
<br />
Qua bảng 4 trên chúng ta thấy 38,2% bệnh<br />
nhân viêm tụy mãn là nghiện rượu, 36,1% là hút<br />
nhiền thuốc lá trong đó đa số các bệnh nhân vừa<br />
uống rượu cùng với hút thuốc. Tuy nhiên có đến<br />
29 trường hợp không uống rượu và hút thuốc<br />
đặc biệt có 3 học sinh rất trẻ và 13 bệnh nhân nữ<br />
đều không uống rượu và hút thuốc lá nhưng<br />
vẫn bị viêm tụy mãn.<br />
<br />
Thời gian nằm viện<br />
Bảng 5: Thời gian nằm viện:<br />
Phân Bố Thời Gian<br />
Thời Gian Trung Bình<br />
(Ngày)<br />
<br />
Tiền<br />
Phẫu<br />
9,5<br />
<br />
Hậu<br />
Phẫu<br />
7,8<br />
<br />
Tổng Ngày<br />
Nằm Viện<br />
17,3<br />
<br />
Qua kết quả trên cho thấy thời gian nằm<br />
viện trung bình của bệnh nhân viêm tụy mãn<br />
được điều trị phẫu thuật là 17,3 ngày.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm<br />
tụy mãn<br />
Bảng 6: Triệu chứng lâm sàng của viêm tụy mãn:<br />
Triệu Chứng<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Đau Thượng Vị<br />
<br />
47<br />
<br />
Buồn Nôn<br />
<br />
20<br />
<br />
Chán ăn<br />
<br />
20<br />
<br />
Đau Thượng Vị + Hạ Sườn Phải + Sốt<br />
<br />
5<br />
<br />
Đau Thượng Vị + Hạ Sườn Phải<br />
<br />
4<br />
<br />
Vàng Mắt, Vàng Da Kèm Đau Thượng Vị<br />
<br />
4<br />
<br />
Đau thượng vị lan hông trái, lói ra sau lưng<br />
<br />
3<br />
<br />
Đau thượng vị lan qua hông phải và ra sau lưng<br />
<br />
2<br />
<br />
Ấn vào đau<br />
<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Về tính chất và cường độ đau<br />
– 47/47 trường hợp đau thượng vị<br />
– 20/47 trường hợp đau kèm buồn nôn<br />
– 20/47 trường hợp đau kèm chán ăn vì ăn<br />
vào đau tăng.<br />
<br />
Siêu âm<br />
Bảng 7: Hình ảnh siêu âm của viêm tụy mãn;<br />
Hình Ảnh<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Dãn ống tụy chính<br />
<br />
32<br />
<br />
Sỏi Tụy + Dãn Ống Tụy Chính<br />
<br />
26<br />
<br />
Sỏi Ống Tụy + Dãn Ống Mật Chủ<br />
<br />
7<br />
<br />
Ống Mật Chủ Dãn Có Sỏi Ống Mật Chủ<br />
<br />
1<br />
<br />
U Đầu Tụy Trong Nang<br />
<br />
1<br />
<br />
Sỏi Tụy + Sỏi Túi Mật<br />
<br />
1<br />
<br />
Sỏi và nang đầu tuỵ<br />
<br />
1<br />
<br />
U đuôi tụy có sỏi<br />
<br />
1<br />
<br />
Có 3 trường hợp chẩn đoán siêu âm có sỏi<br />
tụy và dãn ống tụy chính nhưng khi mổ chỉ thấy<br />
dãn ống tụy chính mà tìm không thấy sỏi.<br />
Có 1 trường hợp chẩn đoán siêu âm là ống<br />
mật chủ dãn và có sỏi ống mật chủ nhưng chẩn<br />
đoán sau mổ là viêm tụy mãn do sỏi ở đầu tụy<br />
gây nghẹt mật.<br />
<br />
Các xét nghiệm sinh hoá<br />
Nhóm máu<br />
Bảng 8: Nhóm máu và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Nhóm Máu<br />
O<br />
B<br />
A<br />
AB<br />
Tỷ Lệ<br />
25(53,1%) 13(27,6%) 7 (14,8%) 2(4,2%)<br />
<br />
Qua kết quả trên cho thấy bệnh viêm tụy<br />
mãn trong mẫu nghiên cứu này nhóm máu O<br />
chiếm tỷ lệ cao.<br />
<br />
Tiểu đường và viêm tụy mãn<br />
Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn được<br />
phẫu thuật chúng tôi ghi nhận được 10 trường<br />
hợp có đường huyết trong máu cao từ 1,4 g/l đến<br />
3 g/l và trước mổ đều được điều trị tiểu đường<br />
bằng Diamicron hoặc Insulin. Trong 10 trường<br />
hợp này có 4 trường hợp sau mổ đường huyết<br />
trong máu trở về bình thường và không cần điều<br />
trị thuốc tiểu đường.<br />
<br />
Chuyên<br />
đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
4<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lượng Amylase trong máu, nước tiểu và<br />
trong ống tụy chính ở bệnh viêm tụy mãn<br />
Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn đã được<br />
phẫu thuật có 27 trường hợp Amylase nước tiểu<br />
cao trên 1.000 đơn vị trong 27 bệnh nhân này 1<br />
trường hợp Amylase máu thấp hơn 185 đơn vị, 9<br />
trường hợp Amylase máu từ 361-745 đơn vị và 8<br />
trường hợp Amylase máu lớn hơn 1.000 đơn vị.<br />
Trong lúc phẫu thuật có 18/47 trường hợp<br />
được chọc dò lấy dịch trong ống tụy chính để<br />
thử cho thấy nồng độ Amylase trong dịch lấy từ<br />
ống tụy chính từ 1.997- 334.410 đơn vị.<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi làm sinh<br />
thiết 27 trường hợp và có 26 trường hợp kết quả<br />
giải phẫu bệnh đều có kết quả là mô tụy viêm<br />
mãn và một trường hợp mô viên bán cấp.<br />
Đặc biệt có 2 trường hợp trong lúc mổ lần<br />
đầu được chẩn đoán là viêm tụy mãn có dãn ống<br />
tụy do sỏi và được nối ống tụy ruột non Roux –<br />
en – Y nhưng sau đó 5 tháng bệnh nhân nhập<br />
viện và được mổ lại, một trường hợp nghẹt tá<br />
tràng do u đầu tụy. Trường hợp thứ hai là tắc<br />
ruột do ung thư ăn lan khắp ổ bụng giai đoạn<br />
cuối. Cả hai trường hợp đều có giải phẫu bệnh là<br />
carcinoma tuyến. Hai trường hợp này chúng tôi<br />
không đưa vào mẫu nghiên cứu.<br />
<br />
Trọng lượng bệnh nhân viêm tụy mãn<br />
Bảng 9: Cân nặng trung bình và bệnh viêm tụy mãn:<br />
Giới<br />
Trọng Lượng Cơ Thể (Kg)<br />
Nhỏ nhất<br />
Lớn nhất<br />
<br />
Nam<br />
45,9<br />
38<br />
68<br />
<br />
Nữ<br />
43,1<br />
35<br />
53<br />
<br />
Tính Chung<br />
44,5<br />
<br />
Kết quả cho thấy trọng lượng trung bình cơ<br />
thể của bệnh nhân viêm tụy mãn là 44,5 kg.<br />
<br />
Sỏi trong viêm tụy mãn<br />
Bảng 10: sỏi và bệnh viêm tụy mãn<br />
Có sỏi nhưng<br />
Nhiều<br />
Sang thương<br />
Có ít chìm trong nhu Không<br />
sỏi (>5<br />
và sỏi tụy<br />
sỏi mô tụy không có sỏi<br />
Viên)<br />
lấy được<br />
Số trường hợp<br />
15<br />
13<br />
2<br />
17<br />
<br />
Tất cả các trường hợp viêm tụy mãn trong<br />
đó có 30 trường hợp có sỏi, 2 trường hợp có sỏi<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
nằm trong nhu mô tụy và 17 trường hợp không<br />
có sỏi.<br />
<br />
Thành phần hóa học của sỏi tụy<br />
Qua phân tích 16 mẫu sỏi tụy trong đó 2<br />
mẫu sỏi thực hiện tại trung tâm dịch vụ phân<br />
tích thể nghiệm Tp. Hồ Chí Minh và 14 mẫu sỏi<br />
được phân tích bằng quang phổ hồng ngoại tại<br />
phòng thí nghiệm khoa Dược Đại học Y Dược<br />
Tp. Hồ Chí Minh.<br />
Về đại thể sỏi tụy có đặc điểm cứng, màu<br />
trắng như xương, có gai nên thường dính vào<br />
nhu mô tụy rất khó lấy. Đặc biệt có 3 trường hợp<br />
có nhiều viên sỏi nhỏ bằng hạt gạo lúc mổ có<br />
màu trắng, cứng nhưng sau khi để ngoài cơ thể<br />
vài giờ sỏi mềm và nhỏ đi như bị tan ra.<br />
Về thành phần hóa học của sỏi tụy chúng tôi<br />
được kết quả như sau:<br />
CaCO3 = 90,5%<br />
CaC2O4 = 4,4%<br />
Protein = 3,8% (trong đó có 17 acid amin<br />
khác nhau)<br />
MgCO3 = 0,85%<br />
Ca3(PO4)2 = 0,35%<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Bảng 11: Các phương pháp phẫu thuật<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
Số lượng<br />
Phẫu thuật Frey<br />
1<br />
Cắt thân đuôi tụy kèm cắt lách<br />
2<br />
Phẫu thuật Whipple<br />
2<br />
Nối ống tụy ruột non bên bên kiểu Roux-en-Y<br />
42<br />
<br />
Trong 47 trường hợp viêm tụy mãn được<br />
điều trị phẫu thuật trong đó có 1 trường hợp áp<br />
dụng phẫu thuật Frey tức xẻ rộng ống tụy chính<br />
và vùng đầu tụy lấy mô tụy ở trước đầu tụy để<br />
bọc lộ rõ 2 ống tụy chính và phụ với mục đích<br />
lấy hết sỏi trong các ống tụy sau đó nối ống tụy<br />
ruột non bên bên theo kiểu Roux-en-Y, 2 trường<br />
hợp cắt thân và đuôi tụy kèm cắt lách. Có 2<br />
trường hợp cắt đầu tụy tá tràng (phẫu thuật<br />
Whipple, 42 trường hợp còn lại đều áp dụng<br />
phẫu thuật nối ống tụy chính ruột non bên bên<br />
kiểu Roux-en-Y giống như phẫu thuật Aranha.<br />
<br />
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật, thời gian ống<br />
tiêu hóa hoạt động trở lại và thời gian<br />
theo dõi bệnh qua tái khám<br />
Bảng 12: Thời gian phẫu thuật, thời gian đánh hơi<br />
được sau mổ và thời gian theo dõi bệnh sau mổ<br />
Các thời gian theo dõi trong<br />
và sau phẫu thuật<br />
Thời gian phẫu thuật (phút)<br />
Thời gian bệnh nhân đánh hơi<br />
được sau mổ (ngày)<br />
Thời gian theo dõi bệnh (tháng)<br />
<br />
Phương pháp Phẫu<br />
nối ống tụy<br />
thuật<br />
ruột non<br />
Whipple<br />
120<br />
240<br />
2,6<br />
<br />
3<br />
<br />
51,5<br />
<br />
19<br />
<br />
Qua kết quả ở bảng 12 cho thấy thời gian<br />
phẫu thuật theo phương pháp nối ống tụy ruột<br />
non trung bình là 120 phút. Thời gian bệnh nhân<br />
đánh hơi được sau mổ là 2,6 ngày và thời gian<br />
theo dõi bệnh sau mổ trung bình là 51,5 tháng<br />
đối với nhóm nối ống tụy ruột non, phẫu thuật<br />
Frey hay cắt thân và đuôi tụy. Đối với 2 trường<br />
hợp phẫu thuật Whipple thời gian phẫu thuật<br />
trung bình là 240 phút, thời gian bệnh nhân<br />
đánh hơi được sau mổ là 3 ngày và thời gian<br />
theo dõi được 19 tháng. Tuy nhiên số bệnh nhân<br />
được theo dõi qua tái khám 43 trường hợp và có<br />
4 bệnh nhân không đến tái khám nên không<br />
theo dõi diễn tiến được.<br />
<br />
Diễn tiến hậu phẫu từ ngày mổ đến<br />
ngày bệnh nhân ra viện<br />
Thời gian hậu phẫu trung bình gần 9 ngày<br />
như kết quả ở bảng 5 trong thời gian này chúng<br />
tôi có điều trị kháng sinh cho tất cả 47 trường<br />
hợp. Kháng sinh được dùng rất nhiều loại như<br />
Rocephin, Unasyn, Augmentin, Zinacef,<br />
Kefadim, Tarceforksym, Cefobis, Intrataxim...<br />
Thời gian dùng kháng sinh trung bình là 6<br />
ngày, sau mổ kết quả bệnh nhân đánh hơi<br />
được sau 2,6 đến 3 ngày không có trường hợp<br />
nào nhiễm trùng hậu phẫu, không có biến<br />
chứng xì dò miệng nối. Tóm lại trong 47<br />
trường hợp không có biến chứng quan trọng<br />
nào sau mổ.<br />
<br />
5<br />
<br />