intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị u màng não nội sọ bằng dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2007 đến năm 2014

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả xạ phẫu u màng não bằng dao gamma quay (rotating gamma knife, RGK) tại trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu ‐ Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2007 đến năm 2014. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị u màng não nội sọ bằng dao gamma quay tại trung tâm y học hạt nhân và ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2007 đến năm 2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÀNG NÃO NỘI SỌ BẰNG DAO GAMMA  <br /> QUAY TẠI TRUNG TÂM Y HỌC HẠT NHÂN VÀ UNG BƯỚU  <br /> BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2014 <br /> Mai Trọng Khoa*, Vũ Hữu Khiêm*, Ngô Trường Sơn* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ phẫu u màng não bằng dao gamma quay (Rotating Gamma Knife, RGK) tại <br /> trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu ‐ Bệnh viện Bạch Mai từ năm 2007 đến năm 2014.  <br /> Đối tượng: 366 người bệnh u màng não được xạ phẫu bằng RGK từ 7/2007 đến 3/2014.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu có theo dõi dọc.  <br /> Kết quả: Tuổi trung bình: 56,2 tuổi, tuổi thấp nhất: 11 tuổi, cao nhất là 84 tuổi; tỷ lệ nữ/nam là 1,8/1. Vị trí <br /> u vùng xoang tĩnh mạch chiếm 41,2%; vỏ não là 17,8%, còn lại là các vị trí khác. Triệu chứng đau đầu là 60,7%, <br /> còn lại là các triệu chứng khác như mờ mắt, nôn, động kinh. Thể tích khối u trung bình là 13,5cm3 (0,8–51,3cm3), <br /> liều xạ phẫu trung bình (liều 50% tại rìa khối u) là 14,8Gy (8‐22Gy). Sau xạ phẫu các triệu chứng giảm dần theo <br /> thời gian. Sau 3 tháng, các triệu chứng đã được kiểm soát 80,2%, trong đó đáp ứng hoàn toàn 30,6%. Các tỷ lệ <br /> tăng dần: sau 4 năm tỷ lệ kiểm soát bệnh 92,3%, đáp ứng hoàn toàn đạt 90,8%. Tỷ lệ phù não sau điều trị là <br /> 20,5%, thường xảy ra trong 6 tháng đầu. Xạ phẫu có thể thực hiện được với khối u ở mọi vị trí, khối u nằm sâu <br /> trong tổ chức não, khối u nằm trong các vùng quan trọng mà phẫu thuật có thể nguy hiểm như thân não, xoang <br /> hang. Tất cả 366 người bệnh u màng não được điều trị và theo dõi sát trong và sau xạ phẫu đều an toàn và không <br /> có trường hợp nào có biến chứng nặng hoặc tử vong.  <br /> Kết luận: Xạ phẫu bằng RGK điều trị u màng não là một phương pháp điều trị không xâm nhập, an toàn và <br /> hiệu quả. <br /> Từ khóa: U màng não; Dao Gamma quay <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE THERAPEUTIC RESULTS OF MENINGIOMA RADIOSURGERY USING ROTATING  <br /> GAMMA KNIFE (RGK) IN THE NUCLEAR MEDICINE  <br /> AND ONCOLOGY CENTER – BACH MAI HOSPITAL FROM 2007 TO 2014 <br /> Mai Trong Khoa, Vu Huu Khiem, Ngo Truong Son  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 133 – 138 <br /> Objective: To evaluate the results of meningioma radiosurgery using gamma knife rotation (Rotating <br /> Gamma Knife, RGK) in the Nuclear Medicine and Oncology Center‐Bach Mai Hospital from 2007 to 2014.  <br /> Subjects:  366  patients  with  meningioma  were  treated  by  Gamma  Knife  radiosurgery  from  7/2007  to <br /> 3/2014.  <br /> Method: Prospective research.  <br /> Results: Average age: 56.2 years old, youngest: 11, oldest: 84; ratio of female/male is 1.8/1. The falcine <br /> and parasigital meningioma were 41.2%; The convexity meningioma was 17.8%, the rest was in the other <br /> location.  Headache  was  60.7%,  the  rest  was  with  the  other  symptoms  such  as  blurred  vision,  vomiting, <br /> seizures. Average tumor volume was 13.5cm3 (0.8‐51.3cm3), radiosurgery medium‐dose (50% dose at the <br /> * Bệnh viện Bạch Mai <br /> Tác giả liên lạc: ThS. Vũ Hữu Khiêm,   ĐT: 0982286009;  Email: kvonecle@yahoo.com  <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> 133<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> tumor edge) was 14.8Gy (8‐22Gy). After radiosurgery the symptoms decreased overall time. After 3 months, <br /> the symptoms have been controlled 80.2%, including 30.6% complete responses. The percentages increased: <br /> after 4 years of disease, the control rate was 92.3%, the complete response was 90.8%. The rate of cerebral <br /> edema  after  treatment  which  was  20.5%  (usually  occurs  in  the  first  6  months).  Radiosurgery  can  be <br /> performed in all tumor locations, tumor located deeply in the brain, tumors located in critical areas where <br /> surgery  can  be  dangerous  as  the  brain  stem.  All  of  366  patients  with  meningioma  have  been  treated  and <br /> closely being monitored during and after treatment, radiosurgery was safe and effective. There was also no <br /> case of serious complication or death.  <br /> Conclusions:  Gamma  knife  radiosurgery  in  the  treatment  of  meningioma  rotation  is  a  non‐invasive, <br /> safe and effective method. <br /> Keywords: Meningioma, Rotating Gamma Knife, RGK <br /> <br />  ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> U  màng  não  (UMN)  nội  sọ  chiếm  tỷ  lệ <br /> khoảng 24‐33% các khối u não nguyên phát và <br /> có  tỷ  lệ  mắc  6/100.000  người  mỗi  năm.  UMN <br /> được  phân  loại  theo  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới <br /> (WHO)  theo  thang  độ  từ  độ  I  đến  độ  III. <br /> Khoảng  89‐90%  là  lành  tính  (độ  I),  khoảng  5‐<br /> 20%  là  không  điển  hình  (độ  II)  và  1‐5%  là <br /> không biệt hoá hoặc ác tính (độ III). Tỷ lệ sống <br /> sót  toàn  bộ  5  năm  đến  10  năm  cho  tất  cả  các <br /> UMN  tương  ứng  là  82%  và  64%,  nhưng  tiên <br /> lượng kém đối với UMN ác tính.  <br /> Lựa chọn phương pháp điều trị UMN chủ <br /> yếu  dựa  vào  vị  trí,  kích  thước  và  độ  mô  học <br /> của  khối  u.  Phẫu  thuật  vẫn  là  phương  pháp <br /> điều  trị  cơ  bản  nhất.  Tuy  nhiên  trong  những <br /> trường hợp vị trí UMN vùng nền sọ, vùng hố <br /> sau  thường  gần  mạch  máu  và  cấu  trúc  thần <br /> kinh  quan  trọng,  do  đó  phẫu  thuật  gặp  nhiều <br /> khó  khăn  để  loại  bỏ  hoàn  toàn  khối  u.  Tỷ  lệ <br /> phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u thay đổi đáng <br /> kể  trong  các  nghiên  cứu  (từ  40%  đến  96%)  và <br /> cắt bỏ thường gắn liền với nguy cơ biến chứng <br /> đáng kể sau phẫu thuật, tăng tỷ lệ tử vong và <br /> tái phát.  <br /> Trong  những  năm  gần  đây  sự  ra  đời  của <br /> máy xạ trị gia tốc, máy xạ phẫu bằng Gamma‐<br /> knife,  X‐knife,  Cyber  knife…  đã  giúp  giải <br /> quyết  những  trường  hợp  khó  hoặc  không <br /> phẫu  thuật  được,  mang  lại  thời  gian  và  chất <br /> lượng sống tốt hơn cho người bệnh. Hệ thống <br /> <br /> 134<br /> <br /> dao Gamma knife có hai loại: Gamma cổ điển <br /> và  Gamma  quay  (Rotating  Gamma  Knife: <br /> RGK). Nguyên lý chung là sự hội tụ chính xác <br /> của  các  chùm  tia  gamma  từ  nguồn  Co‐60  vào <br /> mô tổn thương. Hệ thống RGK ‐ ATR 6000 của <br /> Hoa Kỳ có ưu điểm là thay vì mũ cố định nặng <br /> nề  như  các  thế  hệ  máy  cổ  điển  là  hệ  thống <br /> collimator  quay  quanh  đầu  người  bệnh,  giảm <br /> từ 201 nguồn Co‐60 xuống còn 30 nguồn. Bên <br /> cạnh đó là hệ thống định vị tự động hóa có độ <br /> chính xác cao giúp cho việc điều trị thuận tiện, <br /> an toàn, chính xác và hiệu quả. <br /> Ở Việt Nam, Trung tâm Y học hạt nhân và <br /> Ung bướu (YHHN & UB), Bệnh viện Bạch Mai <br /> là cơ sở đầu tiên tiếp nhận và ứng dụng thành <br /> công kỹ thuật này để điều trị có kết quả tốt cho <br /> bệnh  lý  UMN.  Do  vậy  chúng  tôi  tiến  hành <br /> nghiên  cứu  đề  tài  này  nhằm  mục  tiêu:  “Đánh <br /> giá  kết  quả  điều  trị  u  màng  não  bằng  phương <br /> pháp xạ phẫu dao gamma quay tại Trung tâm <br /> YHHN  &  UB,  Bệnh  viện  Bạch  Mai  từ  năm <br /> 2007‐2014” <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Gồm  366  người  bệnh  được  chẩn  đoán <br /> UMN có chỉ định xạ phẫu bằng RGK tại Trung <br /> tâm  YHHN  &  UB,  Bệnh  viện  Bạch  Mai  từ <br /> tháng  7/2007  đến  tháng  8/2014.  Tất  cả  người <br /> bệnh  đều  được  thông  qua  Hội  đồng  hội  chẩn <br /> bao gồm các chuyên gia thuộc các lĩnh vực ung <br /> thư, xạ trị, y học hạt nhân, nội khoa thần kinh, <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> phẫu thuật thần kinh, chẩn đoán hình ảnh, giải <br /> phẫu bệnh, tai mũi họng… <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả tiến cứu có theo dõi dọc. <br /> Tất cả người bệnh: <br /> ‐Được  làm  các  xét  nghiệm  đánh  giá  toàn <br /> thân  và tại  chỗ:  Công thức  máu, sinh hóa máu, <br /> xét  nghiệm  miễn  dịch,  điện  não  đồ,  chụp  CT <br /> thường quy, CT 64 dãy, MRI sọ não, SPECT não, <br /> DSA não, MRI phổ sọ não, PET‐CT…  <br /> ‐Quy trình xạ phẫu được thống nhất và theo <br /> dõi cho từng người bệnh,  <br /> ‐Được  khám  lại  định  kỳ  đánh  giá  các  triệu <br /> chứng lâm sàng, cận lâm sàng sau xạ phẫu 1, 3, <br /> 6, 12, 24 tháng… <br /> ‐Đánh giá triệu chứng cơ năng. <br /> ‐Đánh  giá  sự  thay  đổi  hình  ảnh  của  khối  u <br /> theo tiêu chuẩn RECIST. <br /> <br /> Thiết bị sử dụng <br /> Hệ  thống  RGK  do  Hoa  Kỳ  sản  xuất  năm <br /> 2007 bao gồm: <br /> ‐Hệ thống collimator quay quanh đầu bệnh <br /> nhân.  <br /> ‐Hệ  thống  định  vị  đầu  người  bệnh  tự  động <br /> APS (automatic positioning systems).  <br /> ‐Hệ thống phần mềm lập kế hoạch AGRS  <br /> ‐Hệ  thống  chụp  mô  phỏng:  CT,  MRI,  DSA, <br /> MSCT với định vị laser 3 chiều. <br /> <br /> Quy trình xạ phẫu <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lý <br /> theo chương trình SPSS 17.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Tuổi và giới <br /> Bảng 1: Phân bố tuổi và giới tính <br /> Nhóm tuổi<br /> < 20<br /> 20 -< 30<br /> 30 - < 40<br /> 40 -< 50<br /> 50 -< 60<br /> <br /> Số người bệnh<br /> 2<br /> 7<br /> 54<br /> 92<br /> 144<br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 0,5<br /> 2,0<br /> 14,8<br /> 25,1<br /> 39,3<br /> <br /> > 60<br /> Tổng<br /> <br /> 67<br /> 366<br /> <br /> 18,3<br /> 100<br /> <br /> Nhận  xét:  Tuổi  thường  gặp  45  –  60,  ít  gặp <br /> dưới 20 tuổi, tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 50 – <br /> 60  tuổi  với  tỷ  lệ  39,3%.  Tuổi  trung  bình  là  56,2 <br /> tuổi, trẻ nhất là 11, cao nhất 84 tuổi; tỷ lệ nữ/nam <br /> là 1,8/1. <br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng <br /> Bảng 2: Phân bố triệu chứng <br /> Triệu chứng<br /> Đau đầu<br /> Nôn<br /> Mờ mắt<br /> Yếu chi<br /> Rối loạn cơ tròn<br /> Động kinh<br /> Giảm trí nhớ<br /> Đái nhạt<br /> Tổng<br /> <br /> Số người bệnh<br /> 222<br /> 69<br /> 94<br /> 50<br /> 7<br /> 74<br /> 6<br /> 15<br /> 366<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 60,7<br /> 18,9<br /> 25,8<br /> 13,6<br /> 1,8<br /> 20,2<br /> 1,7<br /> 4,2<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét:  Triệu  chứng  thường  gặp  nhất  là <br /> đau đầu chiếm tỷ lệ 60,7%, tiếp đến là các triệu <br /> chứng mờ mắt (25,8%), động kinh (20,2%), nôn <br /> (18,9%). <br /> <br /> Kết quả sau xạ phẫu <br /> Mức độ đáp ứng <br /> Bảng 3: Đáp ứng sau xạ phẫu <br /> Thời gian<br /> Sau 3<br /> tháng<br /> Sau 6<br /> tháng<br /> Sau 12<br /> tháng<br /> Sau 24<br /> tháng<br /> Sau 36<br /> tháng<br /> Sau 48<br /> tháng<br /> <br /> Đáp ứng hoàn Đáp ứng một<br /> toàn (%)<br /> phần (%)<br /> <br /> Không đáp<br /> ứng (%)<br /> <br /> 30,6<br /> <br /> 47,0<br /> <br /> 22,4<br /> <br /> 47,7<br /> <br /> 37,9<br /> <br /> 14,4<br /> <br /> 62,2<br /> <br /> 25,3<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> 75,9<br /> <br /> 13,2<br /> <br /> 10,9<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> 7,8<br /> <br /> 90,8<br /> <br /> 3,8<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn khối u sau <br /> điều trị 3 tháng là 30,6%, sau 6 tháng 47,7%, và <br /> sau 48 tháng là 90,8%. Tỷ lệ đáp ứng một phần <br /> sau  3  tháng  là  47%,  không  đáp  ứng  là  22,4%. <br /> Nhưng theo thời gian sau 36 tháng, sau 48 tháng <br /> thì  tỷ  lệ  đáp  ứng  một  phần  và  không  đáp  ứng <br /> thấp: 3,8 % và 5,4%. <br /> <br /> 135<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Sự thay đổi hình ảnh khối u <br /> Bảng 4: Thay đổi khối u sau xạ phẫu <br /> Thời gian<br /> Sau 3 tháng<br /> Sau 6 tháng<br /> Sau 12 tháng<br /> Sau 24 tháng<br /> Sau 36 tháng<br /> Sau 48 tháng<br /> <br /> U tan hoàn toàn hoặc<br /> gần hoàn toàn (%)<br /> 1,2<br /> 2,2<br /> 4,1<br /> 8,6<br /> 9,2<br /> 10,8<br /> <br /> U tan một phần (%)<br /> <br /> Nhận xét: Sau 3 tháng và 6 tháng tỷ lệ u giữ <br /> nguyên  kích  thước  là  68,4%  và  60,9%.  Sau  48 <br /> tháng  u  tan  một  phần  và  u  giữ  nguyên  kích <br /> thước là 45,6% và 38,2%.  <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tuổi và giới <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  UMN  gặp  ở  mọi <br /> lứa tuổi, ít gặp ở người trẻ 5cm)  thì  hiệu  quả  điều  trị <br /> bằng  RGK  thấp,  không  triệt  để,  nên  cần  phải <br /> phẫu  thuật  hoặc  xạ  trị  gia  tốc  trước  khi  tiến <br /> hành xạ phẫu. <br /> Về  mặt  hình  ảnh,  không  có  sự  thay  đổi <br /> tương  ứng  với  cải  thiện  lâm  sàng.  Các  triệu <br /> chứng  được  kiểm  soát  thì  hình  ảnh  khối  u  có <br /> thể nhỏ đi hoặc không thay đổi về kích thước, <br /> thậm  chí  có  thể  tăng  lên  trong  vài  tháng  đầu <br /> sau điều trị. Điều này được giải thích là trong <br /> vòng vài tháng đầu sau xạ phẫu, tổ chức khối <br /> u sau chiếu  xạ thường phù nề trước khi thoái <br /> triển. Tỷ lệ kiểm soát khối u bao gồm tỷ lệ khối <br /> u  thoái  triển  hoàn  toàn  hoặc  gần  hoàn  toàn, <br /> khối u thoái triển một phần, khối u không phát <br /> triển.  Sau  4  năm,  tỷ  lệ  kiểm  soát  khối  u  đạt <br /> 94,6%, trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt 10,8%. <br /> Có một tỷ lệ rất cao có đáp ứng tốt về mặt lâm <br /> sàng  nhưng  về  mặt  hình  ảnh  khối  u  không <br /> thay  đổi  kích  thước  sau  4  năm  xạ  phẫu <br /> (38,2%).  Như  vậy  khối  u  mặc  dù  không  thay <br /> đổi về hình thể nhưng đã bị tác động của bức <br /> xạ nên không phát triển thêm về kích thước. <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương <br /> đương  với  các  kết  quả  của  các  trung  tâm <br /> Gamma  lớn  nước  ngoài.  Nghiên  cứu  của <br /> Douglas  Kondziolka  và  cs  (1998)  trên  226 <br /> người  bệnh  UMN  trong  đó  80%  là  UMN  nền <br /> sọ  với  thời  gian  theo  dõi  ít  nhất  6  tháng  cho <br /> thấy  tỷ  lệ  kiểm  soát  bệnh  đạt  95%,  nhưng  về <br /> hình ảnh u thoái triển hoàn toàn, giảm 1 phần, <br /> không  thay  đổi  lần  lượt  là  2%;  45%;  48%(4). <br /> Nghiên  cứu  của  Liscak  và  cs  năm  2004  đã <br /> nghiên cứu 176 trường hợp u màng não nền sọ <br /> được điều trị xạ phẫu cho thấy tỷ lệ kiểm soát <br /> bệnh đạt 98%, tỷ lệ biến chứng thần kinh 4,5%, <br /> tỷ  lệ  phù  não  sau  xạ  phẫu  11%(7).  Nghiên  cứu <br /> của John và cs (2006) đã điều trị cho 79 người <br /> bệnh u màng não xoang hang với liều 15Gy và <br /> <br /> theo dõi ít nhất 10 năm, kết quả cho thấy tỷ lệ <br /> kiểm  soát  khối  u  sau  5  năm,  12  năm  lần  lượt <br /> tương ứng là 95±2,8%; 82±7,0%(6).  <br /> Như  vậy,  xạ  phẫu  bằng  RGK  là  một <br /> phương pháp rất hiện đại trong điều trị UMN <br /> với tỷ lệ kiểm soát bệnh cao trên 90%, an toàn <br /> ít biến chứng so với phẫu thuật mở. Tùy theo <br /> vị trí, kích thước khối u mà có chỉ định điều trị <br /> thích hợp. <br /> <br /> Hình ảnh lâm sàng <br /> Người bệnh: Đinh T. V, 52 tuổi. Chẩn đoán <br /> u  màng  não  nền  sọ  chèn  ép  thân  não,  dây  thị <br /> giác, người bệnh được xạ phẫu bằng RGK liều <br /> 15Gy. Sau xạ phẫu 8 tháng, u tan gần hết. <br /> <br />  <br /> <br /> Hình 1: Trước điều trị: u màng não nền sọ to, kích <br /> Hình 2: Sau xạ phẫu bằng dao gamma 8 tháng: u <br /> thước 3,9x4,1x4,9cm, u chèn ép thân não gây yếu, tê  tan gần hết, người bệnh hết các triệu chứng đau đầu, <br /> nửa người trái, đau đầu nhiều.<br /> tê, yếu nửa người trái; đi lại vận động bình thường.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Từ tháng 7‐2007, Trung tâm YHHN & UB ‐ <br /> Bệnh  viện  Bạch  Mai  là  cơ  sở  đầu  tiên  ở  Việt <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Central  Nervous  System  Cancers.  NCCN  Guidelines  Version  2‐<br /> 2014. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> DeVita, Vincent T.; Lawrence, Theodore S.; Rosenberg, Steven A <br /> (2008) Neoplasms of the center nervous system, Meningioma, Devita, <br /> Hellman  &  Rosenbergʹs  Cancer:  Principles  &  Practice  of <br /> Oncology. 8th Edition p2004‐2007 <br /> <br /> 3.<br /> <br /> Douglas  Kondziolka,  L.  Dade  Lunsford,  John  C.  Flickinger <br /> (1998),  Stereotactic  Radiosurgery  of  Meningiomas,  Gamma <br /> Knife Brain Surgery, Karger. p104 ‐ 112. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Dương Đại Hà (2000), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm <br /> sàng và kết quả phẫu thuật u màng não tại bệnh viện Việt Đức, <br /> Luận văn bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội. <br /> <br /> 5.<br /> <br /> John Y.K. Leea, Martina Stipplerb, Ajay Niranjan và CS (2006), <br /> Gamma Knife Radiosurgery for Cavernous Sinus Meningiomas, <br /> Radiosurgery,Karger. p116‐128 <br /> <br /> 6.<br /> <br /> Liscak  R,  Kollova  A,  Vladyka  V,  et  al  (2004).  Gamma  Knife <br /> radiosurgery of skull base meningiomas. Acta Neurochir Suppl. <br /> 91:65–74. <br /> <br /> Nam  triển  khai  áp  dụng  thành  công  phương <br /> pháp  xạ  phẫu  bằng  RGK  và  cho  đến  nay  đã <br /> điều trị cho hơn 300 người bệnh UMN trong số <br /> hơn 2.200 người bệnh u não và một số bệnh lý <br /> sọ não. Kết quả điều trị cho một số lượng lớn <br /> người  bệnh  cho  thấy  đây  là  một  kỹ  thuật  xạ <br /> phẫu hiện đại, ít xâm nhập, an toàn, hiệu quả, <br /> thời  gian  nằm  viện  ngắn.  Không  có  tai  biến <br /> hay tử vong nào xảy ra ngay trong và sau quá <br /> trình xạ phẫu bằng RGK. <br /> <br /> Bệnh Lý Sọ Não <br /> <br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2