intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị vi phẫu thuật 144 trường hợp u bao sợi dây thần kinh VIII

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U bao sợi dây thần kinh số VIII chiếm 90% các loại u ở góc cầu tiểu não. Vi phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u và bảo vệ chức năng dây thần kinh sọ vẫn là phương pháp điều trị chính. Do vậy, đề tài nghiên cứu với mục tiêu phân tích thống kê để đánh giá kết quả 144 trường hợp u dây VIII đã được mổ vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2011 đến 6/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị vi phẫu thuật 144 trường hợp u bao sợi dây thần kinh VIII

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT 144 TRƯỜNG HỢP U BAO SỢI <br /> DÂY THẦN KINH VIII <br /> Nguyễn Kim Chung *, Nguyễn Phong*, Võ Thanh Tùng*, Trần Thiện Khiêm*, Đặng HoàiLân** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: U bao sợi dây thần kinh số VIII chiếm 90% các loại u ở góc cầu tiểu não. Vi phẫu thuật nhằm loại <br /> bỏ khối u và bảo vệ chức năng dây thần kinh sọ vẫn là phương pháp điều trị chính. Do vậy, chúng tôi phân tích <br /> thống kê để đánh giá kết quả 144 trường hợp u dây VIII đã được mổ vi phẫu thuật tại khoa Ngoại thần kinh bệnh <br /> viện Chợ Rẫy từ 6/2011 đến 6/2014. <br /> Phương  pháp: Chúng tôi nghiên cứu hồi cứu 144 trường hợp u bao sợi thần kinh VIII được mổ vi phẫu <br /> thuật tại Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ rẫy từ tháng 6/2011‐6/2014. Các bệnh nhân được đánh giá lâm <br /> sàng trước và sau mổ tại thời điểm xuất viện (từ 3‐41 ngày‐ trung bình 9,9 ngày). Tất cả các bệnh nhân đều có <br /> giải phẫu bệnh lý là Schwnomma và được chụp CT‐scanner hoặc MRI sau phẫu thuật để đáng giá kết quả phẫu <br /> thuật. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm Epi Info. <br /> Kết quả: Dữ liệu theo dõi lâm sàng và cận lâm sàng 144 bệnh nhân trước và sau mổ, 100% số bệnh nhân <br /> được phẫu thuật bằng đường mổ dưới chẩm, sau xoang sigmoid (retrosigmoid). Tuổi từ 17‐72 (trung bình 44). <br /> Tỷ lệ nam/nữ là 48/96 (33,3% và 66,7%). 12 ca lấy hết u (8,3%), 125 ca lấy gần hết u (86,8%), lấy bán phần u <br /> 12 ca (8,3%). Biến chứng chính của phẫu thuật là liệt dây thần kinh mặt (VII) ngoại biên (theo phân độ House‐<br /> Brackmann), 13 ca (9%) không liệt hoặc phục hồi ngay trong thời gian hậu phẫu, độ 2 (19 ca, 13,2%), 18 bệnh <br /> nhân (BN) liệt độ 3 (12,5%), 45 bệnh nhân liệt độ 4 (31,3%), 37 BN liệt độ 5 (25,7%), 12 BN liệt độ 6 (30,2%). <br /> Tỷ lệ tử vong là 6/144 (4,2%), Viêm màng não 5/144 bệnh nhân (3,5%). <br /> Kết  luận:  Qua kết quả này, chúng tôi thấy bệnh nhân u dây VIII đến với chúng tôi thường ở giai đoạn <br /> muộn, u có kich thước lớn, các triệu chứng lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật như liệt dây <br /> thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương pháp được nhiều phẫu thuật <br /> viên áp dụng. <br /> Chữ viết tắt: UBSTK (U bao sợi thần kinh), OTT: ống tai trong <br /> Từ khóa: U dây thần kinh VIII, mổ vi phẫu. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESULT OF MICROSURGERY TREATMENT OF 144 VESTIBULAR SCHWANNOMAS <br /> Nguyen Kim Chung, Nguyen Phong, Vo Thanh Tung,Tran Thien Khiem, Dang Hoai Lan <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 360 – 365 <br /> Objective: Vestibular schwannoma represents 90% of cerebellopontine angle tumors. Microsurgical tumor <br /> removal and nerve functional preservation is the main treament method. We analyze the results statistically a <br /> series of 144 cases of VS carrying out the microsurgery in Neurosurgery Department, Cho Ray hospital.  <br /> Methods:  We  analyze  the  results  statistically  144  vestibular  schwannoma  which  are  carried  out <br /> microsurgery in Neurosurgery Department – Cho Ray Hospital form Jun 2011 to June 2014. Patients received <br /> clinical evaluation before and after surgery at the time of discharge (3‐41 days from 9.9‐day average). All patients <br /> had surgical pathology is VS and taken CT‐Scanner or MRI for postoperative surgical outcomes analysis. This is <br /> a retrospective study, data were processed by statistical software Epi Info.  <br /> *Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy,  <br /> Tác giả liên lạc:Ts. Bs. Nguyễn Kim Chung  <br /> <br /> 360<br /> <br /> **Khoa Ngoại Thần Kinh, Bệnh Viện Quân Y 108 <br /> ĐT: 0909040607,<br /> Email: drnkchung@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Results: Regarding to clinical and sub‐clinical follow‐up data of 144 patients before and after surgery, 100% <br /> of patients with surgical incision in the suboccipital, retrosigmoid approach. Age is 17‐72 (mean 44). Ratio male / <br /> female  was  48/96  (33.3%  and  67.7%).  12  cases  with  complete  removal  (8.3%),  125  cases  subtotal  removal <br /> (86.8%), 12 cases of partial removal (4.9%). Major complications of surgery is peripheral facial nerve paralysis <br /> (VII) (as assigned by the House‐Brachmann Grade), 13 cases (9.2%) were not paralysis or immediate restoration <br /> in the postoperative period, 19 patients with Grade 2 paralysis (13.4%), 17 patients with Grade 3 (12.0%), 45 <br /> patients with Grade 4 (31.0%), 37 patients with Grade 5, (26.1%), 12 patients with Grade 6 facial nerve paralysis <br /> (8.5%). The mortality rate was 6/144 (4.2%), meningitus 5/144 patients (3.5 %). <br /> Conclusion:Through these results, we can see that patients with VS often came to us in late stage, both with <br /> clinical and sub‐clinical symptoms, so the rate of complication such as facial nerve (VII) paralysis is higher. The <br /> subtotalremoval of tumor then radiosurgery is the method that most of surgeons apply and should be reviewed, <br /> monitored and evaluated further. <br /> Keywords: Vestibular Schwannoma (VS), Cerebellopontine angle (CPA). <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> khi bắt đầu thu thập số liệu (6/2011) đến sau khi <br /> kết  thúc  thu  thập  số  liệu  (6/2014).  Các  dữ  liệu <br /> được thu thập và xử lý bằng phần mềm Epi Info <br /> với P value = 0,05. <br /> <br /> U bao sợi dây thần kinh(UBSTK) VIII là loại <br /> u  phổ  biến  nhất  ở  góc  cầu  tiểu  não  (GCTN), <br /> chiếm 25‐30% u hố sau và 75‐86 u GCTN. Đây là <br /> loại  u  lành  tính,  phát  triển  chậm,  xuất  phát <br /> nguyên  ủy  từ  những  tế  bào  Schwann  của  dây <br /> thần kinh tiền đình trên và sau. Tại khoa Ngoai <br /> thần  kinh,  bệnh  viện  Chợ  rẫy  từ  tháng  6/2011 <br /> đến  tháng  6/2014  chúng  tôi  đã  phẫu  thuật  144 <br /> trường  hợp  UBSTK  VIII,  do  vậy  việc  đánh  giá <br /> kết quả phẫu thuật là cần thiết. <br /> <br /> Rẫy. Tuổi từ 17‐72, trung bình 44, trong đó nam <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> là 48 (33,3%), nữ 96 (66,7%), tỷ lệ nam/nữ là 1:2  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu  <br /> <br /> Các  triệu  chứng  chính  đưa  khiến  bệnh <br /> nhân  tới  bệnh  viện  bao  gồm  giảm  hoặc  mất <br /> thính  lực  122/144  (86,1%),  đau  đầu  116/144 <br /> (80,6%),  chóng  mặt  82/144%  (56,9%),  mất  thị <br /> lực  1/144  (0,7%),  giảm  thị  lực  32/144  (22,2%), <br /> đau  dây  thần  kinh  mặt  (V)  47/144  (32,6%). <br /> Schwannoma  TK  VIIItrên  bệnh  nhân <br /> Neurofibromatosis  type  2  (NF2)  có  8  trường <br /> hợp chiếm 5,6%. Có 13/144 bệnh nhân (9,1%) là <br /> u tồn dư hoặc tái phát, đã được phẫu thuật lần <br /> đầu tại khoa Ngoại Thần kinh BV Chợ Rẫy hay <br /> tại các bệnh viện khác, thời gian từ 2 tháng đến <br /> 3 năm.  <br /> <br /> Hồi cứu mô tả, không đối chứng <br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh <br /> Bệnh  nhân  UBSTK  dây  VIII,  đã  được  phẫu <br /> thuật  tại  khoa  Ngoại  thần  kinh  Bệnh  viện  Chợ <br /> Rẫy từ 6/2011‐6/2014, có kết quả giải phẫu bệnh <br /> là  Schwannoma  dây  VIII,  được  chụp  CT‐<br /> scanner, MRI sau mổ để đánh giá mức độ lấy u. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> BN UBSTK dây VIII kèm các bệnh mạn tính <br /> nặng như suy tim, suy thận mạn, tiểu đường, … <br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu <br /> Tất  cả  các  bậnh  nhân  được  thu  thập  các  dữ <br /> liệu lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị theo <br /> một biểu mẫu thống nhất. Thời gian theo dõi từ <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Số liệu bệnh nhân <br /> Từ  tháng  6/2011  đến  tháng  6/2014,  có  144 <br /> trường  hợp  UBSTKVIIIđược  điều  trị  vi  phẫu <br /> thuật  tại  khoa  Ngoại  thần  kinh  bệnh  viện  Chợ <br /> <br /> Bảng 1: Kích thước u <br /> Kích thước u (cm)<br /> < 2,5<br /> 2,5 - < 4<br /> >4 cm<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 6,0<br /> 54,0<br /> 40,0<br /> <br /> 361<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Sự  phát  triển  của  u  được  phân  loại  theo <br /> Brackmann  (1991)  gồm  4  giai  đoạn:  1)  U  nằm <br /> trong ống tai trong, 2) U xâm lấn ra bể góc cầu <br /> tiểu não, 3) chèn ép thân não, 4) chèn ép não thất <br /> IV gây tràn dịch não thất (Bảng 2). <br /> Bảng 2: Giai đoạnu theo phân loại Brackmann (1991) <br /> Giai đoạn u<br /> U xâm lấn bể góc cầu tiểu não<br /> Chèn ép thân não<br /> Tràn dịch não thất<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 7,0<br /> 58,0<br /> 35,0<br /> <br /> Chúng  tôi  nhận  thấy  bệnh  nhân  đến  bệnh <br /> viện  chủ  yếu  ở  giai  đoạn muộn,  u đã  lớn,  chèn <br /> ép thân não, não thất IVvà gây tràn dịch não thất <br /> tới  93%.  (Bảng  2).  Với  hình  ảnh  MRI,  UBSTK <br /> VIIIcó  đậm  độ  không  đồng  nhất  chiếm  54/144 <br /> (37,8%) ca, trong đó 27/144 (18,8%) là u có nang, <br /> vôi hóa trong u hiếm gặp 3/144 ca (2,1%). <br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> 100%  các  trường  hợp  dùng  đường  phẫu <br /> thuật dưới chẩm sau xoang sigmoid.  <br /> Bảng 3: Kết quả phẫu thuật <br /> Kết quả phẫu thuật<br /> Lấy một phần u<br /> Lấy gần hết u<br /> Lấy hết u<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 4,7<br /> 87,4<br /> 7,9<br /> <br /> Biến  chứng  viêm  màng  não  chiếm  5/144  ca <br /> (3,5%),  những  biến  chứng  này  thường  kéo  dài <br /> thời gian nằm viện và gây tử vong 1 trường hợp. <br /> Thời  gian  hậu  phẫu  là  3‐42  ngày,  trung <br /> bình 9,96 ngày. Khi xuất viện, bệnh nhân được <br /> đánh  giá  bằng  thang  điểm  GOS  (Glasgow <br /> Outcome Scale). <br /> Bảng 5: GOS khi xuất viện <br /> Điểm GOS khi xuất viện<br /> Mức độ 1 (bệnh nhân tử vong)<br /> Mức độ 2<br /> Mức độ 3<br /> Mức độ 4<br /> Bình thường<br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Tuổi và giới <br /> Trong  số  liệu  này,  nữ  (66,7%)  chiếm  ưu  thế <br /> hơn  nam  (33,3%),  tỷ  lệ  nữ/nam  là  2/1,  Bento  và <br /> cs(1) nghiên cứu 825 ca VS trong 25 năm ở Brazil <br /> ghi nhận tỉ lệ nữ/ nam là 467/358. Mặc dù có sự <br /> chênh lệch nhưng rõ ràng tỉ lệ này có nhiều khác <br /> biệt so với số liệu của chúng tôi. Tuổi trung binh <br /> bệnh nhân của chúng tôi là 44,0±11,3. <br /> <br /> Triệu Chứng<br /> <br /> Biến chứng: có 17 trường hợp máu tụ và phù <br /> <br /> 50%<br /> <br /> giải  ép,  đặt  dẩn  lưu  não  thất  hoặc  VP‐shunt. <br /> <br /> 0%<br /> <br /> 8/144 (5,6%) bị liệt các dây thần kinh sọ thấp. <br /> <br /> 86.1%<br /> <br /> 100%<br /> <br /> não sau mổ (11,8%), phải mổ lại để lấy máu tụ, <br /> 6/144 (4,2%) tử vong ở tuần đầu sau phẫu thuật, <br /> <br /> BVCR<br /> <br /> 200%<br /> 150%<br /> <br /> Kết quả phẫu thuật <br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 4,2<br /> 0,7<br /> 1,4<br /> 12,5<br /> 81,3<br /> <br /> 56.9%<br /> 98%<br /> <br /> 70%<br /> <br /> Rối loạn Chóng mặt<br /> chức năng<br /> nghe<br /> <br /> 80.6%<br /> 32%<br /> <br /> 13.3%<br /> 29%<br /> <br /> Đau đầu<br /> <br /> Tê nửa mặt<br /> <br /> Liệt mặt sau mổ được đánh giá tai thời điểm <br /> xuât viện theo Hause‐ Brackmann (HB): (Bảng 4)  <br /> Bảng 4: Liệt dây VII sau mổ theo Hause ‐ Brackmann <br /> Liệt dây VII Hause - Brackmann<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 362<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 9,0<br /> 13,2<br /> 12,5<br /> 31,3<br /> 25,7<br /> 8,3<br /> <br /> Biểu đồ 1: Các triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất <br /> để bệnh nhân đến bệnh viện. <br /> Theo Jaffe(3) có 10/100000 dân số bị mất thính <br /> lực  đột  ngột,  10%  những  người  này  co  UBSTK <br /> VIII khi đi chụp CT‐scanner hoặc MRI. Nguyên <br /> nhân chính do sự hoại tử dây VIII hoặc tắc khẩn <br /> cấp  động  mạch  ốc  tai  (cocklear  artery).  Chúng <br /> tôi có 2/144 bệnh nhân bị điếc đột ngột. <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Hình ảnh học  <br /> <br /> Hình 1: UGCTN T1 T2<br /> Trên  CT‐scanner,  UBSTK  có  hình  ảnh  đồng <br /> Phân  loại  UBSTK  VIII  dựa  trên  kích  thước <br /> nhất. Mở sọ với hình ảnh CT‐scanner có độ phân <br /> lớn nhất của u hoặc dựa trên mức độ giãn rộng <br /> giải cao, độ nhạy cao với sự quan sát của sự thay <br /> của GCTN. Một trong những phân loại được áp <br /> đổi xương sọ và sự ăn mòn OTT. MRI là phương <br /> dụng  nhiều  nhất  của  Brackmann:  1)  nằm  trong <br /> pháp  chẩn  đoán  được  chọn  lựa.  Nó  cho  phép <br /> ống tai trong  <br /> 4cm. Quan trọng hơn nhiều kích thước là sự xâm <br /> đánh  giá  chính  xác  dạng  u  trong  hầu  hết  các <br /> lấn của u vào GCTN và liên quan của u đến thân <br /> trường  hợp.  Trên  T1,  hình  ảnh  UGCTN,  hình <br /> ảnh u đồng đậm độ hoặc hơi thấp hơn. Trên T2 <br /> não vì điều này liên quan đến độ khó của phẫu <br /> hình u tăng đậm độ. (Hình 1). <br /> thuật  cũng  như  kết  quả  phẫu  thuật.  Chúng  tôi <br /> phân độ theo Sami – Brackmann cải tiến(6). <br /> Biểu đồ 2: So sánh Giai đoạn u: BVCR, Samii (Đức)(1) và Xihang Hoang (Shanghai)(8) <br /> <br /> Giai Đoạn U<br /> 80.0%<br /> 60.0%<br /> 40.0%<br /> 20.0%<br /> 0.0%<br /> BVCR<br /> Samii<br /> Xihang Hoang<br /> <br /> Trong ống tai<br /> T1<br /> 0.0%<br /> 18.0%<br /> 0.0%<br /> <br /> Bể GCTN T2<br /> 6.9%<br /> 17.0%<br /> 0.0%<br /> <br /> Chèn ép thân<br /> não T3<br /> 58.3%<br /> 34.5%<br /> 42.0%<br /> <br /> Tràn dịch não<br /> thất T4<br /> 34.7%<br /> 30.5%<br /> 58.0%<br />  <br /> <br /> Qua biểu đồ 2, kết quả của chúng tôi tương <br /> đương  với Xihang  và  có  sự khác  biệt  với  Samii <br /> (p 4,0 cm).  <br /> Bảng 7: Đặt VP shunt trước phẫu thuật lấy u và sau <br /> phẫu thuật lấy u <br /> Tràn dịch não<br /> thất<br /> <br /> Không<br /> <br /> Sau<br /> mổ<br /> <br /> Trước<br /> mổ<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Có<br /> <br /> 41<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 45<br /> <br /> Không<br /> <br /> 98<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 99<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 139<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 144<br /> <br /> 364<br /> <br /> Vấn đề tràn dịch não thất: hiện vẫn còn tranh <br /> luận về việc đặt VP‐shunt trước mổ và Dẫn lưu <br /> não  thất‐  (EVD)  trước  khi  lấy  u.  Chỉ  có  3/41 <br /> (6,7%)  bệnh  nhân  VS  có  tràn  dịch  não  thất  đặt <br /> VP  shunt  trước  mổ,  1  bệnh  nhân  đặt  VP‐shunt <br /> sau mổ, 9 bệnh nhân đặt dẫn lưu não thất trong <br /> cùng cuộc mổ lấy u và 3 ca đặt cấp cứu do dãn <br /> não thất nặng do xuất huyết và phù não sau mổ <br /> lấy u. Venelin M. G và cs(2) nghiên cứu 53 trường <br /> hợp  dãn  não  thất  do  UBSTK  VIII  có  6  trường <br /> hơp  11,32%  cần  đặt  VP‐  shunt  trước  mổ  lấy  u. <br /> Tác  giả  cũng  để  nghị  đặt  dẫn  lưu  não  thất <br /> (DLNT)  những  trường  hợp  tràn  dịch  não  thất <br /> cấp  tính  trước  khi  lấy  u.  Phương  pháp  này <br /> chúng tôi cũng đã ứng dụng trong lô nghiên cứu <br /> này.(Bảng 8). <br /> Bảng 8: Mối tương quan giữa kết quả phẫu thuật <br /> (điểm GOS sau mổ) và kích thước khối u  <br /> Điểm GOS<br /> Kich thước U<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 1-2,5 cm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 2,5-4 cm<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 11 61<br /> <br /> 78<br /> <br /> >4cm<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> 48<br /> <br /> 57<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 18 117<br /> <br /> 144<br /> <br /> Vấn đề tai biến sau phẫu thuật: Tỉ lệ tử vong <br /> trong  nhóm  nghiên  cứu  này  là  6/144  (4,2%) <br /> tương  đương  với  tác  giả  Syed  Faraz  (Pakistan) <br /> 4,2%, và cao hơn của Samii.Cũng như các tác giả <br /> khác,  chúng  tôi  nhận  thấy  có  mối  tương  quan <br /> giữa  kích  thước  u  và  GOS.  Kích  thước  u  càng <br /> lớn, GOS càng thấp. Việc phát hiện sớm UBSTK <br /> VIII  là  rất  cần  thiết  nhằm  đưa  lại  kết  quả  tốt <br /> trong  việc  điều  trị  phẫu  thuật  cũng  như  xạ  trị. <br /> (Bảng 8). <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Qua  kết  quả  này,  chúng  tôi  thấy  bệnh  nhân <br /> UBSTK  dây  VII  đến  với  chúng  tôi  thường  ở  giai <br /> đoạn muộn,  u có kich thước  lớn, các  triệu chứng <br /> lâm sàng nặng, do vậy tỷ lệ biến chứng sau phẫu <br /> thuật như liệt dây thần kinh mặt (VII) còn cao. Việc <br /> lấy gần hết u sau đó cho xạ phẫu là những phương <br /> pháp được nhiều phẫu thuật viên áp dụng. <br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1