intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị viêm gân cơ trên gai bằng phương pháp tiêm corticosteroid dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân viêm gân cơ trên gai đơn thuần bằng phương pháp tiêm Depo-Medrol dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu mô tả kết quả điều trị 38 bệnh nhân viêm gân cơ trên gai, sau can thiệp tiêm Depo-Medrol dưới hướng dẫn của siêu âm 1 tuần, 2 tuần và 6 tuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị viêm gân cơ trên gai bằng phương pháp tiêm corticosteroid dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN - Tỷ lệ các trạm y tế thực hiệnphân loại đúng 1. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại CTYT theo quy định từ 15% đến 35%. các khoa phòng của bệnh viện huyện Bắc - Tỷ lệ các TYT có hộp đựng vật sắc nhọn để Sơn tỉnh Lạng Sơn thu gom CTYT nguy hại sắc nhọn là 85%, thu - Về phân loại chất thải y tế: 85,71% các gom đúng vào hộp theo quy chuẩn là 25%, vào khoa phòng thực hiện phân loại tại nơi phát sinh thùng đựng chất thải y tế là 20%. và tại thời điểm phát sinh.78,57% các khoa - Tỷ lệ các TYT thực hiện lưu giữ CTYT theo phòng phân loại đúng mã màu xanh đối với bao đúng quy định chiếm từ 5% đến 40%. bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông - Tỷ lệ các TYT thực hiện vận chuyển chất thải thường chiếm tỉ lệ cao nhất. y tế theo quy định chiếm tỷ lệ từ 5% đến 15%. - Về thu gom chất thải y tế: 28,57% các khoa - Tỷ lệ các TYT thực hiện xử lýCTYT có nguy cơ phòng buộc kín túi đựng chất thải y tế, thùng lây nhiễm cao được xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh là đựng chất thải y tế có nắp đậy. 14,29% chất thải 50%. 20% số TYT xử lý chất thải nguy hại bằng có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước hình thức lò đốt thủ công tự xây, 40% là chôn vùi và 35% đổ chung với các loại rác thải khác. khi thu gom về khu lưu giữ. - Về lưu giữ chất thải y tế: 42,68% các khoa KHUYẾN NGHỊ phòng thực hiện lưu giữ CTYT đúng theo quy Các trạm y tế và các khoa phòng của bệnh định, các dụng cụ lưu giữ chưa có biểu tượng viện huyện Bắc Sơn cần thực hiện quản lý chất theo quy định. thải y tế theo đúng quy định - Về vận chuyển chất thải y tế: 92,86% các khoa phòng TTYT Bắc Sơn thực hiện vận chuyển TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về nơi lưu (2015), “Quy định về quản lý chất thải y tế” giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày. Các khoa phòng chưa có quy định đường ngày 31 tháng 12 năm 2015. vận chuyển và giờ vận chuyển CTYT, các túi 2. Phan Thanh Lam, Trần Thị Ngọc Lan, Lã Ngọc Quảng (2013), “Thực trạng quản lý chất thải rắn đựng CTYT chưa được buộc kín miệng và vận y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện chuyển bằng xe chuyên dụng. Gia Lâm, năm 2013”. Tạp chí Y học thực hành, Tập - Về xử lý chất thải y tế: 78,57% các khoa 876 (số 7), tr. 48-52. phòng xử lý CTYT có nguy cơ lây nhiễm cao 3. Vi Trung Lâm (2016), Thực trạng xử lý chất thải được xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh và 85,71% các y tế tại cơ sở y tế công lập huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II, khoa phòng tự xử lý CTYT nguy hại trong khuôn Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên. viên cơ sở y tế. 4. Bùi Thị Thu Thủy, Trần Thị Thanh Tâm (2011), 2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại “Đánh giá nhận thức, tháiđộ của nhân viên y tế trong các trạm y tế của trung tâm y tế huyện Bắc việc thu gom, phân loại chất thải y tế tại các khoalâm sàng bệnh viện Thống nhất”, Tạp chí Y học TP. Hồ Sơn tỉnh Lạng Sơn Chí Minh, Tập 16 (số 1), tr. 32–36. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM GÂN CƠ TRÊN GAI BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIÊM CORTICOSTEROID DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ Nguyễn Thị Hương Giang1, Lưu Thị Bình2 TÓM TẮT tiêm Depo-Medrol dưới hướng dẫn siêu âm tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ. Đối tượng và phương 5 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kết quả điều trị viêm gân cơ trên gai đơn thuần bằng phương pháp 38 bệnh nhân viêm gân cơ trên gai, sau can thiệp tiêm Depo-Medrol dưới hướng dẫn của siêu âm 1 1Bệnh viện Đa khoa Việt Trì Phú Thọ. tuần, 2 tuần và 6 tuần. Kết quả: sau 6 tuần điều trị 2Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên 78,9% bệnh nhân hết đau và không có bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Lưu Thị Bình nào đau mức độ vừa và nặng; 94,7% bệnh nhân hoạt Email: luuthibinh@tump.edu.vn động khớp tốt; 18,4% bệnh nhân dạng tay được ở Ngày nhận bài: 18/9/2019 mức độ tốt, 81,6% bệnh nhân dạng tay được ở mức Ngày phản biện khoa học: 15/10/2019 độ khá; bề dày gân tổn thương giảm còn 3,1 - 6,0mm. Kết luận: Tiêm corticosteroid tại chỗ dưới hướng dẫn Ngày duyệt bài: 28/10/2019 18
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 của siêu âm trong điều trị viêm gân trên cơ trên gai đơn thuần, trên lâm sàng cần có một nghiên cứu đơn thuần là liệu pháp điều trị giảm triệu chứng đau, cải đánh giá hiệu quả ứng dụng siêu âm trong điều thiện mức vận động của khớpvà an toàn cho bệnh nhân. Từ khóa: Viêm gân cơ trên gai, corticosteroid. trị VQKV. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nàyvới mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị SUMMARY viêm gân cơ trên gai đơn thuần bằng phương THE EFECTIVENESS OF SUPRASPINATUS pháp tiêm corticosteroid dưới hướng dẫn siêu âm TENDONITIS TREATMENT BY CORTICOSTEROID tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ. INFECTION TECHNIQUE UNDER ULTRASOUND GUIDIANCE AT PHU THO GENERAL HOSPITAL II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Objectives: evaluate the treatment results of 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 38 bệnh nhân patients with supraspinatustendonitis, who had Depo- được chẩn đoán xác định viêm gân cơ trên gai Medrol injected under ultrasound guidance in Phu Tho đơn thuần dựa vào tiêu chuẩn sau[4]: General Hospital. Subjects and Methodology: - Lâm sàng: Descriptive study was conducted on 38 patients with supraspinatustendonitis who had Depo-Medrol + Có điểm đau chói ở dưới mỏm cùng vai injection intervention under the ultrasound guidance 1 ngoài hoặc ngay phía trước mỏm cùng vai. week, 2 weeks, 6 weeks. Results: after 6 weeks of + Có hội chứng cung đau: đau khi dạng cánh treatment, 78.9% of patients had no pain and none of tay từ 700-900, khi góc dạng vượt quá 900 đau the patients had moderate or severe pain level, 94.7% biến mất và đau lại xuất hiện khi qua góc đó of patients with good level of motion, 5.3% of patients theo chiều ngược lại. with fair level of motion, 18.4% of patients had good level of arm angle, 81.6% of patients had fair level of + Test Jobe (+). arm angle, the thickness of tendon damage reduced - Hình ảnh siêu âm: Hình ảnh viêm gân trên to 3.1-6.0mm. Conclusions: the corticosteroid gai (dày, giảm âm, ranh giới giữa bao gân và injection technique under ultrasound guidance in the gân không rõ). treatment of patients withsupraspinatus tendonitis are - Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. safe and reduce pain symptoms, improve the movement level of the shoulder for patients. *Tiêu chuẩn loại trừ: Keywords:Supraspinatus tendonitis, corticosteroid - Viêm gân trên gai có đứt gân bán phần, thể injection treatment. phối hợp với các thể viêm quanh khớp vai khác. - Hội chứng nhiễm trùng trên lâm sàng, bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ toàn thân nặng (nhiễm trùng, suy giảm miễn Viêm gân trên gai đơn thuần là thể viêm gân dịch,…) thường gặp chiếm tỷ lệ khoảng 90% trong các - Các bệnh nhân có các chống chỉ định của thể viêm quanh khớp vai (VQKV), gây ảnh hưởng corticosteroid (tổn thương da tại vị trí tiêm, đái nhiều đến vận động, sinh hoạt, chất lượng cuộc tháo đường, tăng huyết áp không được kiểm sống của người bệnh[5]. soát, dị ứng với corticoid). Corticoid là một trong những thuốc được chỉ 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu định tiêm tại chỗ trong điều trị viêm quanh khớp - Địa điểm: Trung tâm CXK, Khoa nội Tổng vai và đã có nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả hợp Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phọ. điều trị đáp ứng ngay trong tuần đầu và có tác - Thời gian: từ tháng 6/2018 đến 11/2019 dụng kéo dài trong ít nhất là 6 tuần [2,3,6].Tại 2.3. Phương pháp nghiên cứu Việt Nam đã có một số nghiên cứu về hiệu quả - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả kết quả sau can của điều trị corticosteroid tại chỗ đối với VQKV.Vì thiệp lâm sàng không đối chứng. vậy, việc điều trị VQKV còn được quan tâm, có - Cỡ mẫu toàn bộ: Chọn toàn bộ bệnh nhân nhiều phương pháp điều trị lâm sàng, tuy nhiên đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên cứu. việc dùng corticoid tiêm tại chỗ đem lại kết quả - Kỹ thuật chọn mẫu: Sử dụng phương pháp tốt, rút ngắn thời gian điều trị. Hiện nay, kĩ thuật chọn mẫu thuận tiện. tiêm corticoid tại chỗ dưới hướng dẫn của siêu 2.4. Nội dung nghiên cứu: tất cả các bệnh âm được ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng, dưới nhân đều được khám lâm sàng, siêu âm khớp vai hướng dẫn của siêu âm thuốc được vào đúng vị trước diều trị (thời điểm T0). Sau điều trị bằng trí, hạn chế các biến chứng tại chỗ do thuốc gây tiêm Depo-Medrol tại vùng GCTG tổn thương dưới nên [3]. hướng dẫn siêu âm. Sau tiêm bệnh nhân được Tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh PhúThọ siêu âm theo dõi, đánh giá lâm sàng, siêu âm khớp vai tại mới được ứng dụng thường qui cho chẩn đoán thời 3 điểm: 1 tuần (T1), 2tuần (T2), 6tuần (T3). và điều trị bệnh lý cơ xương khớp. Các bệnh - Đánh giá về đặc điểm chung: tuổi, giới tính, nhân VQKV đến điều trị khá đông, trong đó có nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh,… nhiều bệnh nhân biểu hiện viêm gân cơ trên gai - Đánh giá về lâm sàng: vị trí đau, điểm VAS, 19
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 điểm EFA, góc dạng cánh tay trước và sau điều trị. tác chủ Xoay trong 13 34,2 - Đánh giá về cận lâm sàng: hình ảnh siêu âm động Xoay ngoài 11 28,9 độ dày gân tổn thương trước và sau điều trị. > 2 động tác 15 39,5 -Đánh giá tính an toàn, biến chứng điều trị. Không hạn 8 21,1 2.5. Xử lý số liệu: Các số liệu thu thập được chế xử lý theo thuật toán thống kê y học sử dụng Hạn chế Nghiệm pháp 35 92,1 phần mềm SPSS 18.0 động Jobe (+) tác thụ Nghiệm pháp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3 7,9 động Jobe (-) Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Nhận xét: Lúc vào viện, bệnh nhân tổn Số lượng thương vai bên phải chiếm tỷ lệ cao nhất 55,3%. Đặc điểm Tỷ lệ % (n=38) bệnh nhân hạn chế động tác đưa tay ra trước – < 40 3 7,9 dang tay chiếm 78,9%. 92,1%bệnh nhân có 40-49 6 15,8 nghiệm pháp Jobe (+). Tuổi 50-59 9 23,7 Bảng 3. Hình ảnh siêu âm của gân cơ ≥ 60 20 52,6 trên gai bị viêm X ± SD 59,24 ± 15,78 Số lượng Tỷ lệ Hình ảnh siêu âm Nam/nữ = Nam (26,3%), Nữ (n=38) % Giới 1/2,8 (73,7%) Giảm âm 36 94,7 Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là Cấu trúc Tăng âm 1 2,6 siêu âm 59,24 ± 15,78,lứa tuổi≥ 60tuổi chiếm tỷ lệ cao Hỗn hợp âm 1 2,6 nhất (52,6%), nam/nữ = 1/2,8. Ranh giới Rõ 4 10,5 Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh giữa bao nhân lúc vào viện Không rõ 34 89,5 gân và gân Số lượng Tỷ lệ Bề dày trung bình gân tổn Đặc điểm lâm sàng 7,1 ± 1,54 (n=38) % thương (mm) Vị trí Vai phải 21 55.3 Nhận xét: 36/38 bệnh nhân có hình ảnh cấu vai tổn Vai trái 14 36.8 trúc siêu âm biểu hiện giảm âm (chiếm 94,7%). thương Hai bên 3 7.9 Hình ảnh ranh giới tổn thương giữa bao gân và Hạn chế Ra trước, gân không rõ chiếm tỷ lệ cao hơn (89,5%). TB 30 78,9 động dang tay gân bị tổn thương là 7,1 ± 1,54 mm. Bảng 4. Thay đổi điểm VAS, EFA, góc dạng cánh tay, bề dày gân tổn thương sau quá trình điều trị Thời điểm T0 (trước tiêm) T1 T2 T3 p 4,0 ± 1,42 ± 0,32 ± p (0-1), p(1-2), VAS 6,9 ± 1,86 1,58 1,06 0,67 p(2-3), p(0-3) < 0,05 11,79 ± 14,45 ± 16,4 ± p (0-1), p(1-2), EFA 7,8 ± 2,73 2,37 1,56 1,2 p(2-3), p(0-3) < 0,05 Góc dạng 93,16 ± 132,6 ± 169 ± p (0-1), p(1-2), 56,7 ± 18,8 cánh tay 24,1 25,1 12,6 p(2-3), p(0-3) < 0,05 Bề dày gân 6,04 ± 4,6 ± p (0-1), p(1-2), 7,2 ± 1,50 5,2 ± 1,06 TT 1,53 1,50 p(2-3), p(0-3) < 0,05 Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị trước và sau tiêm 1 tuần, 2tuần, 6tuần,với P (0-1), P(1-2), P(2-3), P(0-3) < 0,05). VAS GÓC D?NG CÁNH B? DÀY GÂN EFA TAY TT khôn 32. t? t 2.6 min max t? t 47. g 18. 4 4 78. dau 4 94. khá khá 9 nh? 7 97. 9.8 64. 81. 52. trung 4 h? n 6 9 6 4.5 3.1 6 21. v? a bình ch? 1 5.3 kém tru ? c ÐT Sau tiêm Tru ? c ÐT Sau tiêm tru ? c Ð T sau tiêm tru ? c ÐT sau tiêm 6w 6w 6w 6w Biểu đồ 1. Kết quả cải thiện mức độ đau, EFA, góc dạng cánh tay, bề dày gân tổn thương trước và sau điều trị 6 tuần 20
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Nhận xét: Sau tiêm 6 tuần: - Mức độ đau (theo điểm VAS) cải thiện rõ: 78,9% hết đau và không có bệnh nhân nào đau mức độ vừa và nặng. - Mức độ hoạt động khớp (theo điểm EFA) cải thiện sau tiêm 6 tuần đạt 94,7% bệnh nhân hoạt động khớp tốt. - Góc dạng cánh tay: có18,4% bệnh nhân dạng tay được ở mức độ tốt, 81,6% mức độ khá. - Bề dày gân tổn thương:sau tiêm bề dày gân tổn thương giảm còn 3,1- 6,0 mm. Bảng 5. Thay đổi về mạch, huyết áp sau tiêm Chỉ số Trước tiêm ( X ± SD) Sau tiêm( X ± SD) p Mạch (lần/phút) 77,34 ± 8,1 81,32 ± 8,0 p>0,05 HATĐ (mmHg) 123,9 ± 11,2 124,7 ± 12,6 p>0,05 HATT (mmHg) 76,05 ± 6,3 77,89 ± 4,7 p>0,05 Nhận xét: Các chỉ số mạch, huyết áp đều nằm trong giới hạn bình thường, không có sự thay đổi đáng kể giữa trước và sau điều trị (p > 0,05). Bảng 6. Các biểu hiện không mong muốn sau tiêm corticosteroid tại chỗ Các biểu hiện Số lượng Tỷ lệ % Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn 0 0 Sớm Đau tăng sau tiêm 24 - 48h 20 52,6 Muộn Nhiễm trùng và biến chứng khác 0 0 Nhận xét: Sau điều trị tiêm corticosteroid tại chỗ dưới hướng dẫn của siêu âm ghi nhận được có 20 trường hợp đau tăng lên (52,6%). IV. BÀN LUẬN Depo-Medrol 6 tuần VAS giảm còn 0,32 ± 0,67, 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu EFA tăng là 16,4 ± 1,2, góc dạng cánh taylớn Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình hơn là 169,2±12,6, hình ảnh bề dày gân tổn mắc VGCTG của người bệnh là 59,24 ± 15,78, tỷ thương trên siêu âm giảm mạnh (bảng 4). Có sự lệ nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới(bảng 1). khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả điều trị Tuổi cao, quá trình lão hoá tăng sẽ làm tăng trước khi tiêm và sau khi tiêm 1 tuần, 2 tuần, 6 nguy cơ viêm các gân [3].Các tác giả cũng cho tuầnvề mức độ đau (VAS), mức dộ hoạt động rằng nữ giới họ thường xuyên làm việc, vận khớp (EFA), góc dạng cánh tay và bề dày gân động, khiến cho hệ thống dây chằng dễ bị tổn tổn thương (với p< 0,05) (bảng 4).Kết quả thương và quá trình lão hóa ở nữ giới tiến triển nghiên cứu của chúng tôi tương tựkết quả của nhiều và nhanh hơn nam giới gây tỷ lệ bệnh của một số tác giả trong và ngoài nước, tác giả nữ cao hơn so với nam [2,3]. Nguyễn Thị Xuân Hương nghiên cứu trên 78 Trong nghiên cứu, bệnh nhân đau vai phải bệnh nhân VQKV thể gân trên gai cho thấy điểm chiếm đa số (55,3%)(Bảng 2). Các nghiên cứu VAS trung bình trước tiêm của nhóm nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ viêm khớp vai bên phải 6,38 ± 0,935, sau tiêm 2 tuần giảm xuống còn nhiều hơn vai trái [4]. 0,77 ± 1.11,vận động khớp về mức bình thường Có lẽ do là tay thuận và hay vận động nên tỉ với chỉ số EFA trung bình nhóm: 15,46 ± 0,969, lệ bệnh VQKV ở bên phải. bệnh nhânhạn chế góc dạng ở hầu hết các bệnh nhân thuộc nhóm đưa tay ra trước - dang tay 78,9%, hạn chế >2 nghiên cứu đã trở về bình thường với chỉ số động tác 39,5%, hạn chế xoay tay vào trong trung bình 177,95º ± 12,810º, có ý nghĩa thống 34,2%, hạn chế xoay tay ra ngoài 28,9%.92,1% kê với p
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 cần điều trị, do vậy luôn đạt được hiệu quả điều độ vừa và nặng; 94,7% bệnh nhân hoạt động trị khả quan, hơn nữa tiêm dưới hướng dẫn của khớp tốt; 18,4% bệnh nhân dạng tay được ở siêu âm giúp tránh gây tổn thương thêm về dây mức độ tốt, 81,6% bệnh nhân dạng tay được ở chằng và gân cơ tại khớp vai. mức độ khá; bề dày gân tổn thương giảm còn Corticoid tại chỗ sẽ làm giảm phản ứng viêm 3,1 - 6,0 mm (p 0,05. Có 20 trường hợp đau tại chỗ double‐blind, controlled study of ultrasound‐guided tăng, không thấy bệnh nhân có biểu hiện không corticosteroid injection into the joint of patients with inflammatory arthritis”, Arthritis & mong muốn nào khác sau tiêm (như: đau đầu, Rheumatism, 62 (7), pp. 1862-1869. buồn nôn, nhiễm trùng, …). 6. Naredo E., et al. (2004), “A randomized comparative study of short term response to blind V. KẾT LUẬN injection versus sonographic-guided injection of - Sau điều trị viêm gân cơ trên gai đơn thuần local corticosteroids in patients with painful bằng tiêm corticosteroid tại chỗ dưới hướng dẫn shoulder”. The Journal of Rheumatology, vol. 31 no. 2 308-314 của siêu âm sau 1 tuần các triệu chứng lâm sàng 7. Ucuncu F., et al. (2009), “A comparison of the đã cải thiện, và cải thiện rõ hơn sau 2 tuần điều trị. effectiveness of landmark-guided injections and + Sau thời gian điều trị 6 tuần: 78,9% bệnh ultrasonography guided injections for shoulder pain”, nhân hết đau và không có bệnh nhân đau mức The Clinical journal of pain, 25 (9), pp. 786-789. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG MÒN CỔ RĂNG BẰNG GC FUJI II LC CAPSULE Đinh Văn Sơn*, Hà Anh Đức**, Tống Minh Sơn* TÓM TẮT mòn cổ răng sau 12 tháng theo dõi. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: 168 tổn thương mòn cổ 6 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả lâm răng trên 44 bệnh nhân tuổi từ 60-75 được phục hồi sàng của Fuji II LC Capsule trong phục hồi tổn thương bằng GC Fuji II LC Capsule. Các phục hồi này được đánh giá lâm sàng ngay sau hàn, sau hàn 6 tháng và *Viện Đào tạo RHM - Đại học Y HN 12 tháng sử dụng tiêu chí của hệ thống chăm sóc sức **Bộ Y tế khoẻ cộng đồng của Mỹ. Các tiêu chí đánh giá gồm: Chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Sơn sự đáp ứng của tuỷ răng, sự lưu giữ miếng hàn, sự sát Email: dinhsonrhm@gmail.com khít bờ miếng hàn và sự hợp màu miếng hàn. Kết Ngày nhận bài: 23/8/2019 quả: Tất cả các miếng hàn được tái khám sau 6 tháng và 12 tháng. Tỷ lệ miếng hàn đạt mức độ tốt sau 12 Ngày phản biện khoa học: 18/9/2019 tháng theo từng tiêu chí là: sự đáp ứng tuỷ răng Ngày duyệt bài: 15/10/2019 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0