Kết quả hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 1
download
Bài viết Kết quả hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trình bày mô tả mức độ phục hồi của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Phân tích kết quả chăm sóc trên quá trình hồi phục của người bệnh và một số yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- BÀI NGHIÊN CỨU Kết quả hồi phục của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 RECOVERY RESULTS OF PATTERNS AFTER BILILIOLOGY SURGERY AND SOME RELATED FACTORS AT MILITARY CENTRAL HOSPITAL 108 Đoàn Thị Chi, Lê Văn Thành, Trần Hữu Vinh, Ngô Thị Hoan, Nguyễn Tiến Hào Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City Trường Đại học Thăng Long TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả mức độ phục hồi của người bệnh sau phẫu thuật sỏi mật tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Phân tích kết quả chăm sóc trên quá trình hồi phục của người bệnh và một số yếu tố liên quan. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: 152 người bệnh được chăm sóc, theo dõi sau phẫu thuật nội soi điều trị sỏi mật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2021 đến tháng 10/2021. Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Kết quả và kết luận: Điểm trung bình phục hồi chung của người bệnh là 107,66 ±12,83, có 13,2% người bệnh phục hồi tốt, 78,9% người bệnh phục hồi ở mức độ trung bình và 7,9% người bệnh phục hồi kém. SUMMARY Objective: The study was conducted to describe the recovery level of patients after gallstone surgery at 108 Military Central Hospital. Analysis of care outcomes on the patient's recovery process and some related factors. Subjects and method research: 152 patients were cared for and monitored after laparoscopic surgery to treat gallstones at 108 Military Central Hospital from January 2021 to October 2021. Prospective descriptive study. Result and conclusion: The average point of overall recovery of the patients was 107.66 ± 12.83, 13.2% of the patients recovered well, 78.9% of the patients recovered at a moderate level and 7.9% of the patients recovered. poor recovery. Ngày nhận bài: 14/3/2022 Ngày phản biện: 16/3/2022 Ngày chấp nhận đăng: 4/4/2022 10 TẠP CHÍ SỐ 02(43)-2022
- ĐẶT VẤN ĐỀ NB có kèm theo các bệnh mạn tính nặng như Sỏi túi mật là bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng rối loạn đông máu, suy tim, suy hô hấp. NB có sỏi như trên thế giới, ở các nước Âu- Mỹ, tỷ lệ sỏi túi kết hợp với bệnh lý ác tính đường mật hoặc u đầu mật ở Mỹ là 10%. Sỏi túi mật có thể có hoặc không tụy. NB có thai. Người bệnh hạn chế giao tiếp/ mắc có triệu chứng. Sỏi túi mật có triệu chứng có chỉ các bệnh về thần kinh. NB từ chối tham gia nghiên định can thiệp ngoại khoa, có thể là mổ nội soi hay cứu. NB được thuật nội soi cắt túi mật tại cơ sở y mổ mở, cấp cứu hay mổ phiên tùy thuộc vào diễn tế khác và được chuyển điều trị tiếp tại Bệnh viện biến của bệnh, đặc điểm bệnh nhân, điều kiện của Trung ương Quân đội 108. cơ sở y tế và trình độ của phẫu thuật viên. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Kết quả phục hồi sau phẫu thuật của người Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2021- bệnh không chỉ phụ thuộc nhiều vào trình độ, 10/2021. kinh nghiệm của phẫu thuật viên, ngoài ra còn phụ Địa điểm nghiên cứu: Khoa phẫu thuật Gan- thuộc vào vai trò của điều dưỡng trong công tác Mật-Tụy, Bệnh viện trung ương Quân đội 108. theo dõi, chăm sóc sau mổ. Để nâng cao chất lượng Phương pháp nghiên cứu chăm sóc thì việc chăm sóc thực hành dựa vào bằng Thiết kế nghiên cứu chứng là một trong những nguyên tắc cơ bản trong Nghiên cứu mô tả tiến cứu. việc điều trị cho người bệnh. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu toàn bộ NB đủ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian thu thập số liệu. Đối tượng nghiên cứu Sau quá trình thu thập số liệu có tổng số 152 NB đủ NB được chăm sóc, theo dõi sau phẫu thuật nội tiêu chuẩn nghiên cứu. soi điều trị sỏi mật tại Bệnh viện Trung ương Quân Phương pháp thu thập số liệu đội 108. Hỏi bệnh, thăm khám, quan sát trực tiếp; Sử dụng Tiêu chuẩn lựa chọn bộ công cụ QoR -15; Đánh giá người bệnh sau NB ≥18 tuổi, NB được chỉ định phẫu thuật nội phẫu thuật trong 24h đầu. soi cắt túi mật. Tiêu chuẩn loại trừ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm đau của đối tượng nhiên cứu trong 72 giờ đầu sau phẫu thuật ≤ 24 giờ 24 - 48 giờ >48 giờ Đặc điểm n=152 % n=148 % n=44 % Đau nhẹ 55 36,18 142 95,95 44 100 Đau vừa 96 63,16 6 4,05 0 0 Đau dữ dội 1 0,66 0 0 0 0 Nhận xét: Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật có 100% người bệnh đau trong đó đau dữ dội là 0,66% và đau vừa là 63,16%, các chỉ số này được cải thiện trong các ngày tiếp theo. TẠP CHÍ SỐ 02(43)-2022 11
- BÀI NGHIÊN CỨU Bảng 2. Tình trạng nhu động ruột sau mổ của người bệnh ≤ 24 giờ 24- 48 giờ >48 giờ Triệu chứng n=152 % n=148 % n=44 % Bụng chướng 14 9,21 1 1,35 1 2,27 Nôn 1 0,66 0 0 0 0 Chưa trung tiện 10 6,58 0 0 0 0 Nhận xét: Sau phẫu thuật có 14 người bệnh (9,21%) có chướng bụng trong ngày đầu và giảm còn 1 người bệnh (1,35%) ở ngày tiếp theo. Có 1 người bệnh nôn trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 0,66%. Tỷ lệ người bệnh chưa trung tiện trong 24 giờ đầu là 6,58%; Sau 24 giờ 100% người bệnh có thể trung tiện được. Bảng 3. Mức độ phục hồi sau phẫu thuật của người Bảng 4. Đánh giá mức độ phục hồi chung của người bệnh theo QoR 15 bệnh theo QoR 15 Tiêu chí Trung Độ lệch Số Tỷ lệ Mức độ hồi phục sau phẫu thuật bình chuẩn lượng(n) (%) Thở dễ dàng/thở bình thường 9,77 0,72 Rất tốt 1 0,7 Ăn uống ngon miệng/muốn ăn 4,15 1,86 Tốt 19 12,5 Cảm thấy thư giãn/được nghỉ ngơi 4,3 1,33 Trung bình 120 78,9 Ngủ ngon 4,87 1,52 Kém 12 7,9 Có thể tự đi vệ sinh và làm vệ sinh 6,26 1,43 Điểm trung bình (mean ± SD) 107,66 ±12,83 cá nhân Nhận xét: Điểm trung bình của tình trạng phục Có thể giao tiếp nói chuyện với gia 9,49 0,75 hồi của người bệnh là 107,66 ±12,83; có 13,2% đình và bạn bè người bệnh phục hồi tốt và rất tốt, 78,9% người Được hỗ trợ từ bác sỹ/điều dưỡng 9,15 1 bệnh phục hồi ở mức độ trung bình và 7,9% người của bệnh viện bệnh phục hồi kém. Có thể quay trở lại làm việc và các 4,78 1,45 hoạt động thường ngày khác 100% Cảm thấy thoải mái 4,36 1,52 090% Cảm thấy khỏe mạnh 4,36 1,51 080% 86.5% Đau vừa phải 8,06 1,79 070% 060% Đau dữ dội 9,95 0,47 050% Buồn nôn hoặc nôn 9,82 0,83 040% Cảm thấy hồi hộp và lo lắng 8,39 1,62 030% Cảm thấy buồn hoặc thất vọng 9,98 0,18 020% Nhận xét: Trong 15 tiêu chí đánh giá mức độ 010% 13.5% phục hồi sau phẫu thuật có 6 tiêu chí có điểm trung 000% Chăm sóc tốt Chăm sóc chưa tốt bình trên 9 điểm, 2 tiêu chí trên 8 điểm và có 6 tiêu chí dưới 5 điểm. Biểu đồ 1. Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật 12 TẠP CHÍ SỐ 02(43)-2022
- Nhận xét: Trong 152 người bệnh được phẫu thuật nội soi cắt túi mật nội soi có 86,5% người bệnh được đánh giá là chăm sóc tốt và 13,5% đánh giá chưa tốt. Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng đau sau phẫu thuật và tình trạng phục hồi của người bệnh theo QoR 15 Đặc điểm Trung bình Độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy p Nhẹ 115,25 9,24 112,76 117,75 Đau trong 24 giờ đầu sau PT Vừa 103,72 12,18 101,25 106,19 0,001 Dữ dội 69,00 - - - Nhận xét: Người bệnh đau ở mức dữ dội có thấy cần có nhiều giải pháp hơn nữa trong công tác điểm số phục hồi sau phẫu thuật kém nhất chỉ 69 chăm sóc và điều trị người bệnh sau phẫu thuật nội điểm, tiếp đến là những người bệnh có đau vừa soi điều trị sỏi túi mật để tăng khả năng phục hồi với 103,72±12,18 và phục hồi tốt nhất là ở những cho người bệnh. Điểm số phục hồi trung bình theo người bệnh đau ở mức độ nhẹ với điểm phục hồi thang đo QoR-15 của chúng tôi tương đồng so trung bình là 115,25±9,24 (p=0,001). nghiên cứu được tiến hành trên người bệnh phẫu thuật nói chung tại Bệnh viện Đại học Strasbourg, BÀN LUẬN từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019 là103 Mức độ phục hồi của người bệnh: Chất lượng ± 21 điểm [4]. phục hồi sau khi gây mê là thước đo quan trọng để Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh của điều đánh giá tình trạng sức khỏe sau phẫu thuật sớm dưỡng: Trong nghiên cứu của chúng tôi 86,5% của người bệnh. Bộ câu hỏi QoR- 15 gồm 15 câu người bệnh được chăm sóc tốt và 13,5% chưa tốt. hỏi, trên 5 lĩnh vực kiểm tra: Đau (2 câu hỏi), sự Kết quả chăm sóc được chúng tôi đánh giá dựa thoải mái về thể chất (5 câu hỏi), sự độc lập về trên việc tổng hợp kết quả của nhiều hoạt động thể chất (2 câu hỏi), hỗ trợ tâm lý (2 câu hỏi) và chăm sóc như chăm sóc giảm đau, đề phòng các trạng thái cảm xúc (4 câu hỏi). Mỗi câu hỏi sử dụng biến chứng, tư vấn giáo dục sức khỏe, mức độ hài thang điểm 10, từ 0 = “không phải bao giờ” đến 10 lòng của người bệnh. Chỉ cần một trong các yếu tố = “luôn luôn” (chấm điểm được đảo ngược đối không tốt chúng tôi cũng sẽ đánh giá chất lượng với các câu hỏi phủ định). Tổng của các câu riêng chăm sóc chưa tốt. lẻ tạo ra điểm tổng với điểm tối đa (phục hồi tốt Một số yếu tố liên quan đến mức độ phục hồi của nhất) thu được là 150. Bộ công cụ này đã được người bệnh: dịch ra nhiều thứ tiếng khác nhau và được áp dụng Đau trong 24 giờ sau mổ: Đau là một triệu để đánh giá phục hồi của người bệnh sau các phẫu chứng xuất hiện ở hầu hết các người bệnh sau phẫu thuật khác nhau [5][6][7]. thuật nội soi điều trị sỏi túi mật. Nghiên cứu trước Đánh giá mức độ phục hồi chung của người bệnh: đây đã chứng minh đau sau phẫu thuật là yếu tố Điểm trung bình phục hồi chung của người bệnh là tương quan thuận với tình trạng mệt mỏi của người 107,66 ±12,83, có 13,2% người bệnh phục hồi tốt, bệnh, những người bệnh có mức độ đau nhiều hơn 78,9% người bệnh phục hồi ở mức độ trung bình thì tình trạng mệt mỏi sau phẫu thuật sẽ nhiều hơn, và 7,9% người bệnh phục hồi kém. Điều này cho vì đau là nguyên nhân dẫn đến việc người bệnh rối TẠP CHÍ SỐ 02(43)-2022 13
- BÀI NGHIÊN CỨU loạn giấc ngủ, lo lắng, sợ hãi và trầm cảm...[2]; điều KẾT LUẬN này sẽ ảnh hưởng tới quá trình phục hồi của người Mức độ phục hồi của người bệnh: Điểm trung bệnh sau phẫu thuật. Mức độ đau trong nghiên cứu bình phục hồi chung của người bệnh là 107,66 của chúng tôi được đánh giá theo thang điểm VAS ±12,83, có 13,2% người bệnh phục hồi tốt, 78,9% từ không đau đến đau dữ dội trong đó người bệnh người bệnh phục hồi ở mức độ trung bình và 7,9% có điểm VAS ở mức đau dữ dội có điểm số phục người bệnh phục hồi kém. hồi sau phẫu thuật kém nhất chỉ 69 điểm, tiếp đến Kết quả chăm sóc của điều dưỡng: Người bệnh là những người bệnh có đau vừa với 103,72 ± 12,18 được chăm sóc tốt chiếm tỷ lệ là 86,5% và 13,5% (CI95%: 101,25-106,19) và phục hồi tốt nhất là chăm sóc chưa tốt. ở những người bệnh đau ở mức độ nhẹ với điểm Một số yếu tố liên quan đến mức độ phục hồi của phục hồi trung bình là 115,25 ± 9,24 (CI95%: người bệnh: Đau trong 24 giờ sau phẫu thuật có liên 112,76-117,75). quan đến mức độ phục hồi của người bệnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Bình Giang và các cộng sự (1998), Phẫu thuật cắt túi mật nội soi tại Bệnh Viện Việt Đức, Ngoại Khoa. 33(6), tr. 7-22. 2. Chu Thị Giang Thanh (2016), Mối liên quan giữa đau và mệt mỏi sau mổ trên bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng tại ĐăkLăk, Kỷ yếu Hội nghị khoa học - công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học cao đẳng y - dược Việt Nam lần thứ 18. 3. M. Talebpour and M. Panahi (2007), “New aspects in laparoscopic cholecystectomy”, J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 17(3), pp. 290-5. 4. François Demumieux, et al. (2020), “Validation of the translated Quality of Recovery-15 questionnaire in a French-speaking population”, British Journal of Anaesthesia. 124(6), pp. 761-767. 5. Donggyeong Kim, Jay Kyoung Kim, and Jinseok Yeo (2020), “Translation and Validation of the Korean Version of the Postoperative Quality of Recovery Score QoR-15”, BioMed Research International. 2020. 6. J Kleif, et al. (2018), “Systematic review of the QoR-15 score, a patient-reported outcome measure measuring quality of recovery after surgery and anaesthesia”, British Journal of Anaesthesia. 120(1), pp. 28-36. 7. Peter A Stark, Paul S Myles, and Justin A Burke (2013), “Development and psychometric evaluation of a postoperative quality of recovery score: the QoR-15”, Anesthesiology. 118(6), pp. 1332-1340. 14 TẠP CHÍ SỐ 02(43)-2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng các phương pháp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng
6 p | 80 | 14
-
Kết quả phục hồi vận động của phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp vật lý trị liệu và thuốc bổ dương hoàn ngũ thang trên bệnh nhân tai biến mạch máu não đến trễ sau 3 tháng
8 p | 95 | 10
-
Chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai
7 p | 63 | 6
-
Kết quả phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não bằng thiết bị mô phỏng thực tế ảo
8 p | 13 | 6
-
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính một phân tích thời gian phục hồi
9 p | 37 | 5
-
Khảo sát vai trò của TREC trong dự đoán kết cục của người bệnh ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
11 p | 18 | 4
-
Kết quả tư vấn và phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay do thoái hoá cột sống cổ tại phòng khám đa khoa các cơ quan Đảng ở Trung ương năm 2022-2023
5 p | 10 | 4
-
Kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng người bệnh có hội chứng cổ vai tay và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh năm 2020 - 2021
7 p | 4 | 3
-
Kết quả phục hồi chức năng giai đoạn cấp sau phẫu thuật van tim tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 36 | 3
-
Kết quả phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân liệt nửa người sau chấn thương sọ não
6 p | 52 | 3
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não
5 p | 7 | 3
-
Kết quả phục hồi chức năng vận động cho người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại Bệnh viện Y dược cổ truyền Sơn La năm 2019
8 p | 37 | 2
-
Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng nẹp khóa ở người trưởng thành tại Bệnh viện Bãi Cháy
5 p | 6 | 2
-
Kết quả chăm sóc người bệnh thoát vị đĩa đệm và một số yếu tố liên quan tại khoa Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu năm 2020
5 p | 3 | 1
-
Đánh giá quá trình phục hồi của người bệnh có chấn thương vai bằng máy gia tốc kế
9 p | 49 | 1
-
Chất lượng cuộc sống của người bệnh nhồi máu não và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc tại Bệnh viện Tim mạch An Giang năm 2020
5 p | 0 | 0
-
Đánh giá kết quả cải tiến kỹ thuật tạo hình cơ thon phục hồi nụ cười trong điều trị liệt mặt
4 p | 9 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn