Kết quả lai tạo một số dòng hoa sen trồng chậu
lượt xem 2
download
Với mục đích làm phong phú thêm nguồn gen cây sen trồng chậu, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành lai hữu tính từ tập đoàn 10 giống sen thu thập. Kết quả đã lai tạo được 16 tổ hợp lai với tỷ lệ đậu quả từ 30 - 80%. Đánh giá sinh trưởng và phát triển của 363 cá thể lai, tỷ lệ hạt lai nảy mầm đạt 80 - 100% khi gieo ngay sau thu hoạch. Bước đầu đánh giá hoa của 18 dòng lai hoa sen trồng chậu sau 21 - 41 ngày gieo, kết quả thu được 6 dòng lai có màu sắc mới lạ, cánh kép, kiểu dáng hoa đẹp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kết quả lai tạo một số dòng hoa sen trồng chậu
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 showed that the rose varieties were capable of good growth and development, less pests and diseases. Of which, “Sa Pa ancient rose” variety was suitable for flavoring. The variety had the ability of good growth and development, short flowering cycle (33 - 43 days), multiple branches, many flowers (5.3 - 9.8 flowers/tree), double flowers (50 - 51 petals/flower) and good resistance to pests and diseases. In particular, the essential oil content of the variety reached 0.26%, suitable for the requirement of industrial extraction. Keywords: Rose, SaPa ancient rose variety, selection, flavor Ngày nhận bài: 06/9/2020 Người phản biện: TS. Đinh Thị Dinh Ngày phản biện: 20/9/2020 Ngày duyệt đăng: 24/9/2020 KẾT QUẢ LAI TẠO MỘT SỐ DÒNG HOA SEN TRỒNG CHẬU Nguyễn Thị Hồng Nhung1, Bùi Thị Hồng Nhụy1, Bùi Thị Hồng1, Đặng Văn Đông1, Nguyễn Văn Tỉnh1 TÓM TẮT Với mục đích làm phong phú thêm nguồn gen cây sen trồng chậu, Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành lai hữu tính từ tập đoàn 10 giống sen thu thập. Kết quả đã lai tạo được 16 tổ hợp lai với tỷ lệ đậu quả từ 30 - 80%. Đánh giá sinh trưởng và phát triển của 363 cá thể lai, tỷ lệ hạt lai nảy mầm đạt 80 - 100% khi gieo ngay sau thu hoạch. Bước đầu đánh giá hoa của 18 dòng lai hoa sen trồng chậu sau 21 - 41 ngày gieo, kết quả thu được 6 dòng lai có màu sắc mới lạ, cánh kép, kiểu dáng hoa đẹp. Từ khóa: Cây hoa sen (Nelumbo nucifera), hoa sen trồng chậu, dòng lai, lai hữu tính I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viện Nghiên cứu Rau quả đã nghiên cứu lai tạo và Cây sen (Nelumbo nucifera Gaertn.) thuộc chi tuyển chọn được một số giống hoa sen mới. Báo cáo Nelumbo Adans, họ sen Nelumbonaceae, bộ sen này trình bày kết quả bước đầu lai tạo các giống hoa Nelumbonales là loại cây thủy sinh lâu năm (Phạm sen phục vụ cho mục đích sử dụng trồng chậu. Văn Duệ, 2005). Bên cạnh giá trị tinh thần, cây sen còn được sử dụng là vị thuốc trong đông y, món ăn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong văn hóa ẩm thực và là biểu tượng trong nghệ 2.1. Vật liệu nghiên cứu thuật, kiến trúc (Dhanarasu and Hazimi, 2013). Sử dụng 10 mẫu giống sen trồng chậu có nguồn Ở Việt Nam, cây sen được phân bố rộng rãi ở gốc từ Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc và Nhật khắp mọi nơi trong các ao hồ, đầm lầy hay ruộng sâu Bản. Mỗi giống thu thập 10 củ/ngó (Bảng 1). bỏ hoang (Hoàng Thị Nga, 2016). Các giống trồng chủ yếu là sen hồng, sen trắng để lấy hạt, củ hoặc lá 2.2. Phương pháp nghiên cứu (Nguyễn Thị Quỳnh Trang và ctv., 2018). Đánh giá vật liệu lai tạo: Các giống được bố trí Gần đây, các kết quả điều tra khảo sát tại các cuộc tuần tự. Mỗi giống 10 củ/ngó được trồng vào chậu hội thảo, trên mạng Internet cho thấy hoa sen được có kích thước 48 ˟ 23 ˟ 25 cm, mức nước duy trì đông đảo dư luận xã hội lựa chọn và tôn vinh là Quốc 20cm cách mặt bùn. Đánh giá các chỉ tiêu về sinh hoa của Việt Nam (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trưởng, chất lượng hoa, đặc điểm hình thái và tỷ lệ 2012). Đặc biệt, hiện nay nhu cầu sử dụng hoa sen hữu dục của hạt phấn. trồng chậu ngày càng cao; một số địa phương như Phương pháp lai: Lai hữu tính thuận nghịch giữa Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam hàng năm cung cấp các cặp bố mẹ. Mỗi phép lai tiến hành lai 10 hoa. ra thị trường hàng vạn chậu sen, chủ yếu là các giống sen ngoại (Đặng Văn Đông, 2020). Tuy nhiên, những Đánh giá cá thể lai: Tiến hành gieo hạt lai, mỗi giống sen nhập có giá thành cao và một số giống khả hạt lai gieo vào một chậu kích thước 38 ˟ 20 ˟ 18 cm, năng thích ứng với điều kiện trồng kém. mức nước duy trì 20cm cách mặt bùn. Đánh giá các Với mục đích chọn tạo được các giống hoa sen chỉ tiêu về sinh trưởng, hình thái và chất lượng hoa. mới đáp ứng cho nhu cầu đa dạng của sản xuất Số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng Excel và thị hiếu tiêu dùng, trong những năm vừa qua 2013 và IRRISTAT 5.0. 1 Viện Nghiên cứu Rau quả 28
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Bảng 1. Danh sách các giống sen chậu thu thập làm bố/mẹ STT Tên giống Ký hiệu giống Đặc điểm hoa Nguồn gốc 1 Cung đình viền hồng (ĐC) Sh-004 Màu hồng, cánh kép Việt Nam 2 Cung đình trắng cánh đơn Sh-005 Màu trắng, cánh đơn Việt Nam 3 Makota Sh-016 Màu trắng, cánh kép Thái Lan 4 Lattimore Sh-019 Màu trắng viền hồng, cánh kép Thái Lan 5 Super lotus Sh-020 Màu hồng, cánh kép Trung Quốc 6 Golden monkey Sh-021 Màu vàng, cánh đơn Trung Quốc 7 Drop blood Sh-022 Màu đỏ, cánh kép Trung Quốc 8 Pink Lady Sh-023 Màu hồng, cánh kép Trung Quốc 9 Beautiful mist Sh-024 Màu hồng, cánh đơn Trung Quốc 10 Ogura kyoto Sh-025 Màu hồng, cánh đơn Nhật Bản 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Tất cả các giống sen chậu thu thập được đều có - Thời gian nghiên cứu: Tháng 2 đến tháng thời gian xuất hiện lá nổi rất sớm từ 3 - 5 ngày sau 9/2020. trồng. Sự khác nhau về sinh trưởng được thể hiện rõ rệt giữa các giống ở khả năng ra lá nhanh và xuất - Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu Rau quả hiện lá đứng. Thời gian ra lá đứng kéo dài từ 12 - 35 - Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội. ngày. Hai giống có nguồn gốc Thái Lan Sh-016 và III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sh-019 có thời gian này ngắn nhất là 12 ngày; giống có thời gian ra lá đứng chậm nhất là Sh-025 với 3.1. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 35 ngày; còn lại các giống có thời gian ra lá đứng các giống sen sử dụng làm bố/mẹ trung bình từ 15 - 22 ngày sau trồng. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống là Thời gian xuất hiện hoa tỷ lệ thuận với khả năng chỉ tiêu quan trọng để bố trí thời vụ trồng thích hợp sinh trưởng của giống. Giống có hoa sớm nhất là cho việc lai tạo giữa các giống bố mẹ. Sh-016 và Sh-019 với 21 - 23 ngày sau trồng. Thời Bảng 2. Thời gian sinh trưởng gian xuất hiện hoa muộn nhất ở giống Sh-025 sau của các giống sen làm bố/mẹ 55 ngày trồng. Các giống còn lại ra hoa từ 25 - 35 ngày. Thời gian cho hoa đánh giá được giá trị của giống Thời gian từ trồng đến ... (ngày) hoa sen làm cảnh. Theo nghiên cứu của Trịnh Khắc Xuất Thời Quang và Bùi Thị Hồng (2012) các giống sen cảnh ST Giống Xuất Xuất hiện gian hiện hiện hoa nghiên cứu có thời gian cho hoa dao động từ 45 - 80 lá cho hoa lá nổi đầu tiên ngày (thời gian từ bắt đầu ra hoa-kết thúc ra hoa). đứng (ngày) Trong tập đoàn giống này, giống có thời gian cho Sh-004 hoa dài nhất là Sh-022, Sh-023, Sh-024 (87 - 115 1 3 15 25 70 (ĐC) ngày). Các giống có thời gian có hoa ngắn là Sh-016, 2 Sh-005 3 15 29 73 Sh-021 và Sh-025 chỉ từ 53 - 55 ngày (Bảng 3). 3 Sh-016 5 12 23 55 Các giống có chiều dài cuống lá dao động từ 4 Sh-019 5 12 21 58 18,3 - 68,5 cm. Giống có chiều dài lá ngắn nhất là Sh-024 và dài nhất là Sh-025. Chiều dài lá trung bình 5 Sh-020 5 15 25 75 từ 30,7 - 49,5 cm. 6 Sh-021 5 18 35 53 Về kích thước lá, hầu hết các giống đều có kích 7 Sh-022 5 15 25 90 thước lá nhỏ, gần tròn thích hợp cho sử dụng trồng 8 Sh-023 3 15 35 87 chậu. Riêng giống Sh-025 có kích thước lá lớn là 9 Sh-024 3 22 20 115 23,7 ˟ 27,8 cm. Màu sắc lá mặt trên của các giống từ xanh - xanh đậm. Thông thường các giống có màu 10 Sh-025 7 35 55 55 sắc hồng - đỏ đều có mặt sau lá có sắc tố tím (Bảng 4). 29
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Bảng 3. Đặc điểm lá của các giống sen chậu làm bố/mẹ Chiều dài Màu sắc Kích thước lá Màu sắc Màu sắc Giống Mật độ gai cuống lá (cm) cuống lá đứng (cm) mặt trên lá mặt dưới lá Sh-004 (ĐC) 30,7 Xanh Thưa 12,3 ˟ 14,5 Xanh Xanh tím Sh-005 35,2 Xanh nhạt Trung bình 14,5 ˟ 17,7 Xanh đậm Xanh đậm Sh-016 35,3 Xanh Thưa 18,3 ˟ 21,5 Xanh Xanh Sh-019 42,5 Xanh tím Thưa 17,5 ˟ 20,2 Xanh Xanh tím Sh-020 47,5 Xanh Thưa 19,5 ˟ 21,7 Xanh Xanh Sh-021 48,5 Xanh nhạt Dày 18,3 ˟ 20,8 Xanh đậm Xanh Sh-022 35 Xanh tím Trung bình 16,9 ˟ 19,3 Xanh đậm Xanh tím Sh-023 49,5 Xanh Trung bình 18,9 ˟ 21,8 Xanh Xanh tím Sh-024 18,3 Xanh nhạt Trung bình 6,5 ˟ 8,3 Xanh Xanh tím Sh-025 68,5 Xanh Dày 23,7 ˟ 27,8 Xanh đậm Xanh nhạt CV (%) 4,5 LSD0,05 3,13 Bảng 4. Đặc điểm hoa của các giống sen chậu làm bố/mẹ Số hoa/ Số lượng Tỷ lệ hạt Số cánh Đường Đặc Kiểu chậu/ nhụy phấn Giống Màu sắc hoa hoa kính hoa điểm đài dáng hoa lứa hoa hoa hữu dục (cánh) (cm) hoa (hoa) (nhụy) (%) Sh-004 (ĐC) Hồng viền đậm Đĩa 50 12,7 4,5 Lồi 5 36,7 Sh-005 Trắng Bát 17 14,5 2,1 Bẳng 5 75,0 Sh-016 Trắng Đĩa 35 22,3 4,5 Bằng 11 23,3 Sh-019 Trắng viền hồng Đĩa 50 21,7 3,5 Bằng 9 35,5 Sh-020 Trắng viền hồng Bát 73 23,5 4,1 Lỗi 11 - Sh-021 Vàng Cốc 12 20,1 3,5 Bằng 8 27,3 Sh-022 Đỏ đậm Đĩa 43 13,5 3,3 Bằng 7 65,0 Sh-023 Hồng Bát 24 18,5 3,1 Bằng 8 53,0 Sh-024 Hồng Cốc 17 8,3 5,0 Bằng 3 58,5 Sh-025 Hồng Cốc 15 25,5 2,3 Bằng 11 10,3 CV (%) 3,1 5,0 2,1 2,5 LSD0,05 4,3 2,7 0,3 1,1 Ghi chú: Dạng đĩa (Cánh hoa xòe ngang), dạng bát (Cánh hoa cụp xiên) và dạng cốc (Cánh hoa cụp thẳng), dạng bất định. Các giống có màu sắc rất đa dạng: Trắng, vàng, Đường kính hoa dao động từ 8,3 - 25,5 cm. Giống hồng, viền hồng, đỏ. có kích thước hoa bé nhất là Sh-024 với 8,3 cm; lớn Hình dạng hoa của các giống chia làm 3 loại: nhất là Sh-025 với 25,5 cm; các giống còn lại từ Dạng đĩa, dạng bát và dạng cốc. 12,7 - 23,5 cm. Số lượng cánh hoa chênh lệch khá lớn giữa các Số lượng hoa/chậu/lứa hoa của hầu hết các giống giống từ 12 - 73 cánh. Các giống có số lượng cánh đều nhiều từ 3,1 - 5 hoa. Hai giống có số hoa ít là hoa ít là Sh-005, Sh-021, Sh-024 và Sh-025 với 12-17 Sh-005 và Sh-025 với 2,1 - 2,3 hoa. cánh hoa, tiếp theo là Sh-016, Sh-021 và Sh-023 từ Cấu trúc đài hoa của các giống sen nghiên cứu có 23-43 cánh; nhóm nhiều cánh gồm Sh-004, Sh-019 2 dạng là bằng và lồi, chỉ có 2 giống có đài hoa dạng và Sh-020 từ 50 - 73 cánh. lồi đó là Sh-004 và Sh-020. 30
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Khả năng đậu hạt nhờ giao phấn tự do của các nhóm hoa to cánh đơn là Sh-025. Các giống Sh-004 giống sen chậu không cao. Do đó việc đánh giá tỷ lệ → Sh-024 thích hợp để sử dụng làm vật liệu lai tạo hạt phấn hữu dục của từng giống trước khi lai tạo giống hoa sen chậu. rất cần thiết. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục của các giống 3.2. Kết quả lai hữu tính dao động từ 10,3 - 75%. Riêng giống Sh-020 không có nhị. Giống có hạt phấn hữu dục cao là Sh-005, Tiến hành lai thuận nghịch giữa các cặp bố mẹ Sh-022, Sh-023 và Sh-024; còn lại các giống có tỷ lệ cho 56 tổ hợp lai, mỗi tổ hợp 10 cặp lai. Tổng số hoa hạt phấn hữu dục thấp 10,3 - 36,7%. được lai là 560 hoa. Kết quả thu được 16 tổ hợp lai Dựa vào các đặc điểm hình thái và sinh trưởng, (Bảng 6). phát triển cho thấy các giống sen nghiên cứu có thể Kết quả cho thấy khả năng đậu quả được ở các chia thành 5 nhóm vật liệu: nhóm hoa nhỏ cánh tổ hợp lai sử dụng các giống sau làm mẹ: Sh-004, đơn có Sh-025, nhóm hoa nhỏ cánh kép là Sh-004, Sh-005, Sh-019, Sh-022, Sh-023 và Sh-024; các giống Sh-022, nhóm hoa trung cánh kép là Sh-016, Sh-019, sử dụng làm bố cho đậu quả là Sh-005, Sh-019, Sh-020, Sh-023; nhóm trung cánh đơn là Sh-021 và Sh-022, Sh-023 và Sh-024. Bảng 5. Số lượng cặp lai giữa các giống sen chậu nghiên cứu Sh-004 Sh-005 Sh-016 Sh-019 Sh-020 Sh-021 Sh-022 Sh-023 Sh-024 Tổng Sh-004 10 10 10 - 10 10 10 10 70 Sh-005 10 10 10 - 10 10 10 10 70 Sh-016 10 10 10 - 10 10 10 10 70 Sh-019 10 10 10 - 10 10 10 10 70 Sh-020 10 10 10 10 10 10 10 10 70 Sh-021 10 10 10 10 - 10 10 10 70 Sh-022 10 10 10 10 - 10 10 10 70 Sh-023 10 10 10 10 10 10 70 Sh-024 10 10 10 10 - 10 10 10 Tổng 560 Bảng 6. Tỷ lệ đậu quả và đặc điểm của các tổ hợp lai thu được Thời gian thu Tỷ lệ đậu quả Số hạt chắc Tỷ lệ hạt chắc STT Tổ hợp lai Phép lai hoạch (ngày) (%) thu được (hạt) (%) 1 20A1 Sh-004 ˟ Sh-022 25 60 18 60,0 2 20A2 Sh-004 ˟ Sh-023 26 50 10 40,0 3 20A3 Sh-005 ˟ Sh-019 23 40 4 20,0 4 20A4 Sh-005 ˟ Sh-022 23 70 21 60,0 5 20A5 Sh-005 ˟ Sh-023 24 50 10 40,0 6 20A6 Sh-005 ˟ Sh-024 23 60 18 60,0 7 20A7 Sh-019 ˟ Sh-022 25 70 42 66,7 8 20A8 Sh-019 ˟ Sh-023 27 50 20 44,4 9 20A9 Sh-022 ˟ Sh-005 27 80 48 85,7 10 20A10 Sh-022 ˟ Sh-019 28 30 6 28,6 11 20A11 Sh-022 ˟ Sh-023 28 50 15 42,9 12 20A12 Sh-022 ˟ Sh-024 28 60 24 57,1 13 20A13 Sh-023 ˟ Sh-005 25 80 56 87,5 14 20A14 Sh-023 ˟ Sh-022 25 70 35 62,5 15 20A15 Sh-023 ˟ Sh-024 27 60 24 50,0 16 20A16 Sh-024 ˟ Sh-022 24 60 12 66,7 Tổng 363 31
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Các giống có đặc điểm đài hoa (gương) dạng Bảng 7. Tỷ lệ nảy mầm và đặc điểm sinh trưởng lồi không đậu quả là Sh-004 và Sh-020. Các giống của các tổ hợp lai thu được Sh-016, Sh-020, Sh-021 có hình thành hạt nhưng nội Thời Tỷ lệ Thời Thời Ký nhũ không phát triển nên hoàn toàn bị lép. gian hạt Tổ hợp gian gian hiệu Các giống có tỷ lệ hạt phấn hữu dục cao cho tỷ nảy nảy lai ra rễ trải lá các lệ đậu quả cao khi được sử dụng làm bố là Sh-005, mầm mầm (ngày) (ngày) dòng (ngày) (%) Sh-022, Sh-024 từ 60 - 80%; hai giống còn lại tỷ lệ đậu quả từ 30 - 50%. 20A1 3 83,3 7 15 B 20A2 4 80,0 6 13 C Tỷ lệ hạt chắc/đài sen rất khác nhau giữa các tổ 20A3 2 100 8 15 D hợp lai dao động từ 28,6 - 87,5%. Tỷ lệ này cũng tương ứng với tỷ lệ đậu quả của giống. 20A4 4 85,7 10 18 E 20A5 2 90,0 7 15 F 3.3. Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 20A6 4 83,3 11 22 G các dòng lai hoa sen 20A7 4 90,5 8 17 H Hạt được gieo ngay sau khi thu hoạch nên đảm 20A8 3 100 8 15 I bảo sức sống cao, thời gian nảy mầm nhanh từ 2 - 4 20A9 3 85,4 7 15 K ngày, tỷ lệ nảy mầm của tất cả các tổ hợp lai đạt rất 20A10 4 83,3 6 13 L cao từ 80-100%. Thời gian ra rễ của các cá thể lai dao 20A11 4 86,7 7 17 M động từ 6 - 11 ngày. Dài ngày nhất là các cá thể thuộc 20A12 4 83,3 10 21 N tổ hợp lai 20A4, 20A6, 20A12, 20A15 (10 - 11 ngày). Các cá thể khác thời gian ra rễ từ 6 - 8 ngày. 20A13 2 89,3 8 15 O 20A14 3 88,6 8 15 P Thời gian ra lá trung bình của các cá thể lai mới 20A15 4 91,7 11 22 Q từ 13 - 18 ngày. Thời gian này kéo dài hơn đối với các cá thể lai thuộc 3 tổ hợp là 20A6, 20A12, 20A15. 20A16 4 83,3 7 18 S Bảng 8. Đặc điểm hoa của một số dòng lai hoa sen thu được Thời gian từ trồng Kiểu dáng STT Dòng Màu sắc hoa Dạng hoa - ra hoa (ngày) hoa 1 C7 27 Trắng phớt hồng Cánh kép Bát 2 C8 28 Trắng viền hồng Cánh kép Đĩa 3 D2 23 Hồng cam Cánh đơn Cốc 4 E20 35 Trắng Cánh kép Bát 5 F4 21 Hồng nhạt Cánh đơn Cốc 6 G7 37 Trắng phớt hồng Cánh đơn Bát 7 G18 35 Hồng nhạt, gốc cánh vàng Cánh đơn Cốc 8 I16 25 Trắng, chóp cánh tím hồng Cánh kép Đĩa 9 K4 23 Trắng xanh Cánh kép Bát 10 L1 23 Trắng phớt tím Cánh kép Đĩa 11 N1 40 Trắng phớt tím Cánh đơn Bát 12 N5 37 Đỏ Cánh kép Bát 13 N8 41 Đỏ đậm Cánh đơn Cốc 14 N10 35 Trắng kem viền hồng Cánh kép Bát 15 N19 38 Hồng Cánh kép Đĩa 16 Q15 38 Hồng nhạt Cánh kép Bát 17 Q17 37 Hồng cam Cánh kép Đĩa 18 S11 25 Hồng đậm Cánh đơn Bát Ghi chú: dạng đĩa (Cánh hoa xòe ngang), dạng bát (Cánh hoa cụp xiên) và dạng cốc (Cánh hoa cụp thẳng), dạng bất định. 32
- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 9(118)/2020 Từ 16 tổ hợp lai thu được 363 cá thể, mỗi cá thể 4.2. Đề nghị tương ứng 1 dòng. Bước đầu đánh giá 18 dòng có Tiếp tục các nghiên cứu đánh giá chọn lọc tiếp thời gian ra hoa sớm nhất. Vì đây là những bông hoa theo kết hợp nhân giống vô tính để sớm đưa ra các xuất hiện đầu tiên nên chúng tôi đánh giá các chỉ giống hoa sen trồng chậu mới phục vụ sản xuất. tiêu về màu sắc, dạng hoa và kiểu dáng hoa, còn các chỉ tiêu số lượng khác được theo dõi ở giai đoạn kế TÀI LIỆU THAM KHẢO tiếp khi kích thước cây lớn hơn. Kết quả trình bày Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 2012. Bộ VHTTDL tại bảng 8. trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Quốc hoa Việt Nam”, truy cập ngày 01/9/2020. Địa chỉ: Thời gian ra hoa của các dòng lai này tương đối http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php/ sớm từ 21 - 41 ngày sau trồng. Sớm nhất đối với F4, items/9236. D2, K4, L1 với 21 - 23 ngày; tiếp theo là C7, C8, I16, Phạm Văn Duệ, 2005. Giáo trình kỹ thuật trồng hoa cây S11 với 25 - 28 ngày; nhóm còn lại dài ngày hơn là cảnh. Nhà xuất bản Hà Nội: 152 trang. 35 - 41 ngày. Đặng Văn Đông, 2020. Tiềm năng phát triển cây sen Các dòng hoa cánh kép chủ yếu có hoa dạng đĩa tại miền Bắc Việt Nam. Hội thảo Kết nối chuyển giao hoặc bát, dòng nhiều cánh nhất tập trung vào hoa công nghệ cho ngành sản xuất hoa của Việt Nam, dạng đĩa với nhiều vòng cánh bên trong nhỏ. Các Viện Nghiên cứu Rau quả, tháng 10/2020. dòng hoa đơn cánh thì thường có hoa dạng cốc. Hoàng Thị Nga, 2016. Nghiên cứu đa dạng nguồn gen Màu sắc hoa các dòng đa dạng: trắng, hồng, đỏ, cây sen (Nelumbo nucifera Geartn.) phục vụ công tác bảo tồn và chọn tạo giống. Luận án Tiến sỹ. Viện hồng cam và các màu phụ. Một số dòng có màu sắc Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. mới lạ, cánh kép, dáng hoa tròn đều là D2, E20, G18, Trịnh Khắc Quang, Bùi Thị Hồng, 2012. Kết quả đánh K4, N1 và N5. giá, tuyển chọn một số giống hoa sen trồng chậu nhập nội. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông IV. KẾT LUẬN thôn, chuyên đề Giống cây trồng Việt Nam - Tập 2, 4.1. Kết luận Tháng 12/2012: 119-123. Từ tập tập đoàn 10 giống hoa sen trồng chậu Nguyễn Thị Quỳnh Trang, Hoàng Thị Kim Hồng, Võ thu thập làm vật liệu, bằng phương pháp lai hữu Thị Mai Hương, Bùi Ninh, Ngô Quý Thảo Ngọc, tính đã tạo ra được 16 tổ hợp lai với tỷ lệ đậu quả từ 2018. Đặc điểm hình thái và khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất của giống sen cao sản trồng tại 30 - 80%, thu được 363 dòng có tỷ lệ hạt lai nảy mầm Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học - Đại học Huế: Khoa đạt 80-100% khi gieo ngay sau khi thu hoạch. Bước học tự nhiên, ISSN 1859-1388, 127 (1C): 193-201. đầu đánh giá hoa của 18 dòng lai hoa sen trồng chậu Dhanarasu S., Hazimi A., 2013. Phytochemistry, sau 21 - 41 ngày gieo, kết quả thu được 6 dòng lai D2, Pharmacological and Therapeutic applications of E20, G18, K4, N1 và N5 có màu sắc mới lạ, cánh kép, Nelumbo nucifera. Asian Journal of Phytomedicine kiểu dáng hoa đẹp. and Clinical Research, 1 (2): 123-136. Breeding of new hybrid potted lotus Nguyen Thi Hong Nhung, Bui Thi Hong Nhuy, Bui Thi Hong, Dang Van Dong, Nguyen Van Tinh Abstract With the aim of enriching the genetic resources of potted lotus, 10 collected lotus varieties were used for sexual hybridization by the Fruit and Vegetable Research Institute. 16 hybrid combinations with the fruit setting rate of 30 - 80% were created. The result of growth and development evaluation of 363 hybrid individuals showed that the germination rate of hybrid seeds reached 80-100% when sowing after harvesting. Flowers of 18 lotus potted hybrids were initially evaluated after 21 - 41 days of sowing and 6 hybrid lines showed new flower colors with double petals and beautiful flower design. Keywords: Lotus (Nelumbo nucifera), potted lotus, hybrid lines, sexual hybridization Ngày nhận bài: 03/9/2020 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tiến Ngày phản biện: 15/9/2020 Ngày duyệt đăng: 24/9/2020 33
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô nếp lai ở Việt Nam
6 p | 133 | 8
-
Kết quả chọn tạo bò lai sữa ở Việt nam
17 p | 73 | 3
-
Kết quả chọn tạo giống hoa loa kèn bằng lai hữu tính
8 p | 48 | 3
-
Nghiên cứu tuyển chọn một số giống hoa huệ mưa tại tỉnh Thừa Thiên Huế
10 p | 12 | 3
-
Kết quả thử nghiệm một số tổ hợp lúa lai của Việt Nam trong vụ mùa 2006 tại Thái Nguyên
5 p | 50 | 3
-
Một số kết quả nghiên cứu phát triển chăn nuôi bò thịt tại Tây Nguyên
7 p | 29 | 3
-
Kết quả bước đầu chọn tạo một số tổ hợp lai cây bơ (Persea americana Mills.,) tại Đăk Lăk
7 p | 4 | 2
-
Kết quả chọn tạo và khảo nghiệm giống hoa cúc cắt cành C07.7 và C07.16
7 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu lai tạo và chọn lọc giống dâu tây cho năng suất cao, chất lượng tốt cho vùng cao nguyên Việt Nam
10 p | 9 | 2
-
Kết quả lai tạo, chọn lọc một số dòng dâu tây có triển vọng tại Lâm Đồng
9 p | 26 | 2
-
Kết quả chọn tạo một số dòng chè xanh mới từ phương pháp lai tự do thụ phấn hạn chế
8 p | 14 | 2
-
Kết quả chọn tạo dòng mẹ lúa lai hai dòng (TGMS) chất lượng
5 p | 51 | 2
-
Kết quả chọn tạo một số dòng mẹ lúa lai hai dòng (TGMS) kháng bệnh bạc lá
5 p | 40 | 2
-
Kết quả chọn tạo giống lúa thuần PB53
6 p | 43 | 2
-
Thực trạng chăn nuôi bò thịt, thành tựu, công tác giống bò tại các tỉnh Tây Nguyên
12 p | 8 | 2
-
Kết quả chọn tạo một số dòng bố kháng rầy nâu cho phát triển lúa lai hai dòng
6 p | 42 | 1
-
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống cà chua lai F1 phục vụ nội tiêu và xuất khẩu cho các tỉnh phía Bắc
9 p | 45 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn