intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả nối thực quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước trong phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả kỹ thuật nối thực quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, các bệnh nhân được làm miệng nối thực quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước từ 07/2017 đến 10/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả nối thực quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước trong phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ dạ dày

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 KẾT QUẢ NỐI THỰC QUẢN HỔNG TRÀNG TẬN TẬN KHÔNG CẮT THỰC QUẢN VÀ HỔNG TRÀNG TRƯỚC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TOÀN BỘ DẠ DÀY Đinh Văn Chiến*, Nguyễn Văn Hương* và cộng sự TÓM TẮT 31 Từ khóa: Nối thực quản hổng tràng trong Mục tiêu: Đánh giá kết quả kỹ thuật nối thực phẫu thuật nội soi. quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: OUTCOMES OF TECHNIQUE OF Nghiên cứu mô tả tiến cứu, các bệnh nhân được FUNCTIONAL END-TO-END làm miệng nối thực quản hổng tràng tận tận ESOPHAGOJEJUNOSTOMY không cắt thực quản và hổng tràng trước từ WITHOUT PREVIOUS RESECTION 07/2017 đến 10/2020. OF ESOPHAGUS AND JEJUNUM Kết quả: Có 70 bệnh nhân, tuổi trung bình Background: We aimed to evaluate the 62,5. Tỷ lệ nam/nữ 4,4/1. Khoảng cách từ bờ tổn outcomes of the technique of functional end-to- thương phía trên đến diện cắt trên trung bình end esophagojejunostomy without previous 5,2cm. 11,4% ung thư 1/3 trên dạ dày và 81,4% resection of the esophagus and jejunum in the ung thư 1/3 giữa. Ung thư ở các giai đoạn lần LTG. lượt là IA, IB, IIA, IIB, IIIA, IIIB và IIIC là Methods: A prospective observational study 4,3%, 15,7%, 31,4%, 21,4%, 8,6%, 14,3% và on patients received technique of functional end- 4,3%. 4,2% có tai biến nhẹ trong mổ và 2,8% to-end esophagojejunostomy without previous biến chứng sau mổ, không có biến chứng rò tiêu resection of esophagus and jejunum between hóa và tử vong trong và sau mổ. Thời gian phẫu 07/2017 to 10/2020. thuật trung bình là 203,8 phút, thời gian nằm Results: We included 70 patients with a viện sau mổ trung bình 8,0 ngày. Thời gian sống mean age of 62,5. 11,4% of patients having thêm sau mổ 01 năm là 97,9% và 02 năm 93,1%, tumors in the upper third of the stomach, and thời gian sống thêm trung bình là 35,3 ± 0,9 81,4% of patients having tumors in the middle of tháng. the stomach. There were 4,2% of cases having Kết luận: Kỹ thuật nối thực quản hổng tràng incidents during the surgery and 2,8% of cases tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước having complications after the surgery. No là an toàn và hiệu quả trong phẫu thuật nội soi anastomotic leakage or death was observed after cắt toàn bộ dạ dày. the surgery. The operation time was 203,8 minutes. The mean hospital stay was 8,0 days. *Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An The 1-year survival after the surgery was 97,9%, Chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Chiến and 2-year survival was 93,1%. The mean Email: chienbvna@gmail.com survival was 35,3 ± months. Ngày nhận bài: 2.11.2020 Conclusion: The technique of functional Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 end-to-end esophagojejunostomy without Ngày duyệt bài: 27.11.2020 212
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 previous resection of esophagus and jejunum 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên was safe and effective in the LTG. cứu mô tả tiến cứu, tất cả bệnh nhân được Keywords: Esophagojejunostomy in nối lưu thông thực quản hổng tràng tận tận laparoscopy. không cắt thực quản và hổng tràng trước trong PTNS cắt TBDD từ 07/2017 đến I. ĐẶT VẤN ĐỀ 10/2020. Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường *Lựa chọn bệnh nhân: Những BN có gặp ở nhiều nước trên thế giới và Việt nam khối u ở 1/2 phần trên dạ dày, chưa xâm lấn [1], có nhiều phương pháp điều trị UTDD thực quản hoặc bờ tổn thương cách tâm vị < nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp điều 6cm, từ T1a đến T4a và ở giai đoạn ≤ IIIC. trị hiệu quả nhất hiện nay. Azagra là người Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe từ ASA1 đầu tiên trên thế giới tiến hành phẫu thuật đến ASA3. Bệnh nhân đồng ý phẫu thuật, nội soi (PTNS) cắt toàn bộ dạ dày (TBDD) phẫu thật nội soi và đồng ý tham gia nghiên vào năm 1993 [2]. Tới nay phương pháp này cứu. đã được áp dụng rộng rải trong điều trị *Chỉ tiêu nghiên cứu: UTDD và đã mang lại nhiều ưu điểm cho - Đặc điểm bệnh nhân: Tuổi, giới, ASA, người bệnh [3],[4],[5]. vị trí và kích thước tổn thương, giải phẫu Thực hiện kỹ thuật khâu nối lưu thông bệnh, giai đoạn bệnh, phương pháp cắt dạ thực quản hổng tràng trong PTNS cắt TBDD dày, làm miệng nối. là một kỹ thuật khó, tai biến trong mổ và - Kết quả phẫu thuật: Tỷ lệ chuyển mổ biến chứng rò miệng nối sau mổ cao. Có mở, thời gian mổ, mức độ vét hạch và mức nhiều kỹ thuật làm miệng nối thực quản độ di căn hạch, tai biến trong mổ. hổng tràng đã được ứng dụng như Ovall, - Kết quả sớm: Thời gian trung tiện, thời Overlap, Funtional … bằng circular or linear gian rút thông dạ dày, thời gian cho ăn sau stapler. Tuy nhiên, kỹ thuật thực hiện khó, mổ, biến chứng sau mổ, mức độ đau sau mổ, nhiều thao tác, mất nhiều thời gian phẫu thời gian nằm viện sau mổ. thuật và nhiều Stapler nên đã làm tăng chi - Kết quả xa: Theo dỏi thời gian sống phí điều trị. Để góp phần làm giảm tai biến, thêm tại Bệnh viện HNĐK Nghệ An. biến chứng sau mổ cũng như thời gian mổ, * Quy trình phẫu thuật: thực hiện các chi phí trong PTNS cắt TBDD, chúng tôi đã bước theo quy trình phẫu thuật như sau: tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Bệnh nhân nằm ngữa dạng hai chân, phẫu “Đánh giá kết quả kỹ thuật nối thực quản thuật viên đứng bên trái và đặt 5 trocar hổng tràng tận tận không cắt thực quản và Bước 1: Đánh giá tổn thương và khả năng hổng tràng trước trong PTNS cắt TBDD”. cắt dạ dày Bước 2: Cắt mạc nối lớn, cắt mạc nối vị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tỳ vét các hạch nhóm 4d, 4sb, 4sa, 11d, 10 2.1. Đối tượng nghiên cứu. và 2 và bộc lộ bên trái tâm vị thực quản. Gồm 70 bệnh nhân được chỉ định PTNS Bước 3: Nạo vét hạch nhóm 6, 14v, phẫu cắt TBDD do ung thư tại Bệnh viện Hữu tích bó mạch vị mạc nối phải sát gốc nghị Đa khoa Nghệ an. Bước 4: Nạo vét hạch nhóm 3, 5, 8a, 12a, thắt động mạch vị phải sát động mạch gan 213
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Bước 5: Nạo vét hạch nhóm 7, 9, 11p, Bước 8: Cắt, đóng mỏm tá tràng bằng thắt động mạc và tĩnh mạch vị trái sát gốc. Linear stapler dưới môn vị 1-1,5cm. Bước 6: Cắt mạc nối nhỏ, vét hạch nhóm Bước 9: Bơm rửa sạch ổ bụng, đặt dẫn 1, bộc lộ và di động tâm vị thực quản. lưu dưới gan và hố lách. Bước 7: Nối thực quản hổng tràng tận tận Bước 10: Lấy bệnh phẩm qua lổ trocart bằng Linear staplers không cắt thực quản và 12 và đóng lại các lỗ trocar. hổng tràng trước (hình 1), nối lưu chân chữ Hình ảnh nối thực quản hổng tràng tận Y tận-bên. tận bằng Linear staplers không cắt thực quản và hổng tràng trước: Hình: (A) nối thực quản hổng tràng, (B) vừa cắt thực quản hổng tràng vừa đóng kín miệng nối, (C) miệng nối. 2.3. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 22.0. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Gồm 70 bệnh nhân được nối thực quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản và hổng tràng trước trong PTNS cắt TBDD có kết quả như sau: Bảng: Kết quả nghiên cứu Tuổi trung bình (năm) 62,5 ± 10,8 (29 - 88) Tỷ lệ nam/nữ 4,4/1 Kích thước tổn thương trung bình (cm) 4,1 ± 1,6 (1 - 9) ASA1 23 (32,9%) ASA ASA2 43 (61,4%) ASA3 4 (5,7%) 1/3 trên 8 (11,4%) Vị trí ung thư dạ dày 1/3 giữa 57 (81,4%) Thể loét thâm nhiễm 5 (7,1%) UTBM tuyến ống, nhú 56 (80,0%) Giải phẫu bệnh UTBM tuyến nhầy 2 (2,9%) UTBM tế bào nhẫn 12 (17,1%) 214
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biệt hóa cao 4 (5,7%) Mức độ biệt hóa Biệt hóa vừa 26 (37,1%) Kém, khôngbiệt hóa 40 (57,1%) Tổn thương lách 1 (1,4%) Tổn thương gan 1 (1,4%) Tai biến trong mổ Rách thanh cơ ruột non 1 (1,4%) Tổn thương khác 0 (0,0%) Viêm phổi 1 (1,4%) Áp xe tồn dư 1 (1,4%) Biến chứng sau mổ Rò tiêu hóa 0 (0,0%) Biến chứng khác 0 (0,0%) IA 3 (4,3%) IB 11 (15,7%) IIA 22 (31,4%) IIB 15 (21,4%) Giai đoạn bệnh TNM (JGCA 2011) IIIA 6 (8,6%) IIIB 10 (14,3%) IIIC 3 (4,3%) IV 0 (0,0%) Số hạch nạo vét được trung bình 23,0 ± 8,2 (12 - 45) Số hạch di căn trung bình 2,7 ± 3,8 (0 - 13) Phẫu thuật (phút) 203,8 ± 27,4 (160 - 300) Rút thông dạ sày sau mổ (giờ) 32,6 ± 30,6 (0 – 148) Trung tiện sau mổ (giờ) 49,0 ± 14,9 (24 – 96) Thời gian rút dẫn lưu (ngày) 3,5 ± 1,3 (2- 7) Thời gian cho ăn sau mổ (ngày) 4,4 ± 1,5 (2 – 6) Đau ít 48 (68,6%) Đau vừa 21 (30,0%) Mức độ đau sau mổ (VAS) Đau nhiều 1 (1,4%) Rất đau 0 (0,0%) Nằm viện sau mổ (ngày) 8,0 ± 2,2 (6 – 15) Thời gian sống thêm sau mổ (tháng) 35,3 ± 0,9 (33,5 – 37,2) 4,2% có tai biến nhẹ trong mổ và đều ổn định. Không có trường hợp nào tử vong được xử lý trong mổ nội soi, 2,8% có biến trong và sau mổ. 100% diện cắt trên và dưới chứng sau mổ, tất cả đều điều trị nội khoa không còn tế bào ung thư, khoảng cách từ 215
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 bờ tổn thương phía trên đến diện cắt trên chứng rò tiêu hóa và hẹp miệng nối sau mổ trung bình 5,2 ± 0,9 (2,5-7) cm. Thời gian sau mổ. Mặt khác không cắt thực quản và sống thêm sau mổ 1 năm là 97,9%, 2 năm hổng tràng trước khi nối mà cắt đồng thời 93,1%. trong thì đóng kín miệng nối vừa giảm thao tác và dễ thực hiện, vừa rút ngắn được thời IV. BÀN LUẬN gian mổ và làm giảm được số lượng staplers Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 62,5 nên giảm chi phí phẫu thuật. ± 10,8, tuổi thấp nhất là 29 tuổi và cao nhất Chúng tôi áp dụng phương thức nạo vét là 88 tuổi, độ tuổi gặp nhiều nhất là 50 đến hạch D2 theo Hiệp hội UTDD Nhật Bản 70 tuổi chiếm 72,9%. Tỷ lệ nam/nữ 4,4/1. (JGCA) lần thứ 3 năm 2011 [6]. Số hạch vét Tuổi mắc ung thư dạ dày ở Nhật Bản là 62,7 được trung bình 23,0 ± 8,2 hạch, số hạch di - 64,8 tuổi [6]. Chúng tôi chỉ định cắt toàn căn trung bình 2,7 ± 3,8 hạch. Số hạch nạo bộ dạ dày cho những trường hợp UTDD vét được ở các tác giả phương Tây và Mỹ là vùng tâm vị, thân vị, UTDD thể loét thâm từ 18 – 30,3 hạch [7]. Kết quả ung thư ở các nhiễm và những trường hợp mà tổn thương giai đoạn lần lượt là IA, IB, IIA, IIB, IIIA, bờ ung thư cách tâm vị dưới 6cm để đãm IIIB và IIIC là 4,3%, 15,7%, 31,4%, 21,4%, bảo hết tổ chức ung thư. Khoảng cách này 8,6%, 14,3% và 4,3%. trong nghiên cứu của Cristiano [3] là 6,9 ± Tai biến trong mổ: Nghiên cứu của chúng 0,8 cm (ngắn nhất là 6 cm, dài nhất là 8 cm). tôi có 01 (1,4%) trường hợp tổn thương gan Để phòng ngừa tái phát tại miệng nối, các trong lúc vén gan gây chảy máu nhu mô gan khuyến cáo mới nhất của Hiệp hội UTDD trái, 01 (1,4%) tổn thương rách bao lách khi của Nhật Bản và Mỹ đều cho rằng khoảng giải phóng mạc nối gây cháy máu và 01 cách này ít nhất là 5 cm. Kết quả nghiên cứu (1,4%) rách thanh cơ ruột non khi khâu nối có 11,4% vị trí tổn thương ung thư ở 1/3 trên tiêu hóa, tất cả được xử lý trong mổ nội soi, dạ dày, 81,4% ở 1/3 giữa và 7,1% thể loét không có bệnh nhân nào tử vong trong mổ. thâm nhiễm. Khoảng cách từ bờ tổn thương Tỉ lệ tai biến của các tác giả trên thế giới phía trên đến diện cắt trên trung bình 5,2 ± 0,9-7,4% [5],[7] [8],[9]. 0,9 (2,5 - 7) cm, 100% diện cắt trên và dưới Biến chứng sau mổ, có 01(1,4%) trường không còn tế bào ung thư. hợp áp xe tồn dư dưới gan trái, 01 (1,4%) Kỹ thuật nối lưu thông tiêu hóa: chúng tôi trường hợp viêm phổi, điều trị nội khoa tiến hành làm miệng nối thực quản hổng bệnh nhân ổn định ra viện. Không có tử tràng theo phương pháp Functional end to vong sau mổ. Tỷ lệ biến chứng các tác giả end bằng Linear staplers [4],[5],[8], [9] phương Tây và Mỹ 21 – 26% [7]. không cắt thực quản và hổng tràng trước. Nghiên cứu về mức độ đau sau mổ, thấy Chúng tôi nhận thấy khâu nối qua PTNS 68,6% đau ít, 30,0 đau vừa, chúng tôi ghi hoàn toàn có nhiều ưu điểm hơn so với khâu nhận hầu như các bệnh nhân sau PTNS đều nối trong PTNS hổ trợ hoặc mổ mở như cảm giác dễ chịu và nguyện vọng dùng phẫu trường rộng, thao tác của phẫu thuật thuốc giảm đau ít hơn và sự phục hồi vận viên dễ dàng, vết mổ nhỏ, bệnh nhân ít đau động nhanh hơn. hơn, tính thẫm mỹ cao hơn và nghiên cứu Thời gian phẫu thuật trung bình 203,8 ± chúng tôi không có trường hợp nào có biến 27,4 phút, kết quả này cũng phù hợp với 216
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 nghiên cứu của các tác giả khác [8],[9]. Thời 3. Cristiano GS, Mingoli A, Sgarzini G et al gian trung tiện sau mổ trung bình 49,0 ± (2005). “Laparoscopic versus open subtotal 14,9 giờ, Noshiro (67,2 giờ) [7]. Thời gian gastrectomy for distal gastric cancer: five- nằm viện trung bình 8,0 ± 2,2 ngày, tương tự year results of a randomized prospective như các tác giả khác [4],[5]. Thời gian rút trial”. Ann Surg, 241(2), pp. 232–237. ống thông dạ dày trung bình 32,6 giờ, lưu 4. Ebihara Y, Okushiba S, Kawarada Y, et al thông dạ dày dài ngày là một vấn đề làm ảnh (2013). "Outcome of functional end-to-end hưởng đến sự hồi phục sức khỏe và làm cho esophagojejunostomy in totally laparoscopic người bệnh rất là khó chịu sau mổ, qua total gastrectomy", Langenbecks Arch Surg, nghiên cứu chúng tôi thấy không cần thiết 398: 475-479. phải lưu thông mũi dạ dày sau mổ, kết quả 5. So Huyn Kang (2019), “Intracorporeal nghiên cứu có 21 (30,0%) trường hợp không esophagojejunostomy uing a circular or a lưu thông mũi dạ dày và 22 (31,4%) lưu linear stapler in totally laparoscopic total thông mữi dạ dày ≤ 24 giờ sau mổ nối thực gastrectomy, a propensity-matched analysis”. quản hổng tràng tận tận không cắt thực quản Journal of Gastric Cancer.2019 June, 19(2), và hổng tràng trước, tất cả đều không có 193-201. biến chứng miệng về miệng nối. Thời gian 6. Japanese Gastric Cancer Association rút dẫn lưu ổ bụng trung bình 3,5 ngày. Thời (2011). “Japanese classification of gastric gian sống thêm sau mổ 01 năm là 97,9% và carcinoma – 3rd english edition”. Gastric 02 năm 93,1%. Cancer, 14, pp. 101–112. 7. Noshiro H (2005), “Laproscopicallly assisted V. KẾT LUẬN distal gastrectomy whith standard radical Kỹ thuật nối thực quản hổng tràng tận tận lymph node dissection for gastric cancer”, không cắt thực quản và hổng tràng trước là Surg Endosc,19: pp. 1992-1996. an toàn và hiệu quả trong PTNS cắt toàn bộ 8. Dinh Van Chien et al (2020), “Totally dạ dày. laparoscopic total gastrectomy with technique of functional endto-end TÀI LIỆU THAM KHẢO esophagojejunostomy by linear stapler 1. F Bray, Ferlay J, Soerjomataram I, et al without previous resection of the esophagus (2018). "Global Cancer Statistics 2018: and jejunum”, International Surgery Journal GLOBOCAN Estimates of Incidence and 2020 Nov;7(11): 3614 – 3619 (DOI: Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 https://dx.doi.org/10.18203/2349- Countries". CA CANCER J CLIN, 68: 394- 2902.isj20204659). 424. 9. Van Huong Nguyen et al (2020), “Results of 2. Azagra JS, Groergen M, Gilbart E, Alonso. laparoscopic total gastrectomy and D2 lymph J, Centerik M (2001): "Laparoscopy node dissection with the left-site surgeon and assisted total gastrectomy with extended D2 final resection and closure of the duodenal lymphadenectomy for cancer: Technical stump in gastric cancer treatmen”, Surg. aspect". Le Jour Coelio- Chir, 40: 79- 83. Gastroenterol. Oncol. 2020; 25 (4):199 – 205 (DOI: 10.21614/sgo-25-4-199). 217
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2